Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.25 KB, 89 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta ( từ cơ chế quản lý tập
chung bao cấp sang cơ chế thị trường) nhiều chính sách, chế độ về tài chính, kế
toán đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi bổ sung, nhằm phù hợp với yêu cầu quản
lý và phù hợp với các thị trường có tính phổ biến ở các nước phát triển. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch toán độc lập, nghĩa là lấy thu
bù chi và có lợi nhuận, nếu không sẽ không thể đứng vững và tồn tại được trước sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước
ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang
định hướng, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế
thị trường năng động, có sự quản lý, kiểm soát của những hàng loạt các chính sách
kinh tế mới được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công
việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng Pháp
luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại
ở việc ghi chép chính xác kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết
lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Do đó kế
toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói kế toán là một môn
khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ
tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế. Kế toán là
trung tâm hoạt động tài chính của hệ thông thông tin quản lý, nó giúp cho các nhà
quản lý kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên, là một sinh viên
Trường Trung học Quản Lý và Công Nghệ thực tập tại Phòng kế toán của Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo , trong quá trình nghiên cứu, học hỏi
em đã đị sâu tìm hiểu thực tế của công tác hạch toán kế toán, em đã tìm hiểu những
mặt mạnh, mặt yếu để hiểu thêm và khắc phục với mong muốn hoàn thiện hơn nữa


những kiến thức được học tập taị Nhà trường.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên báo cáo thực tập này của em chắc chắn
còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các bác, các cô,
chú trong Phòng kế toán Công ty góp ý kiến chỉ bảo để em hoàn thiện hơn kiến
thức của mình.
Em xin chân thành cám ơn.
1
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
* Bài viết của em gồm hai phần chính:
I . ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
II. CÔNG VIỆC HẠCH TOÁN:
Phần I: Quá trình hạch toán chủ yếu
Phần II: Kế toán các nghiệp vụ khác
Phần III:Lập báo cáo tài chính
Phần IV: Đánh giá, kết luận
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
1. Vị trí địa lý nơi đơn vị đang đóng
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo được hình thành theo
quyết định số 290/QĐ-UB ngày15/05/1994 của UBND thành phố Hà Nội là doanh
nghiệp đặt trụ sở tại: Số 8/198 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo là doanh nghiệp tư
nhân hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội. Với chức
năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất đồ mộc phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản
trên địa bàn thành phố Hà Nội và cách tỉnh thành lân cận.
Với kinh nghiệm SX vật liệu xây dựng trong quá trình SX kinh doanh từ
khi còn là một phân xưởng gỗ được nâng cấp thành Doanh Nghiệp, là một doanh
nghiệp tuy không lớn nhưng có đội ngũ cán bộ quản lý dầy dặn kinh nghiệp cùng
đội ngũ công nhân.Năm nào DN cũng hoàn thành kế hoạch đề ra xứng đáng là đơn
vị tiên tiến của ngành xây dựng.
Bước vào thời kỳ đổi mới đặc biệt là sau khi tách tỉnh, thành phố Hà Nội

được tái lập để đắp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh.Khắc phục
nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.Lãnh đạo DN đã hoàn thành luận chứng kinh tế kỹ thuật,lắp đặt hệ thống dây
truyền SX với công ngày càng tăng. Dây truyền đã đưa vào SX và có sản phẩm ra
đời với chất lượng đạt tiêu chuẩn
Năm 2002 để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản trong và ngoài tỉnh, và sự
nắm bắt nhu cầu thị trường của ban Giám Đốc. DN đã mở rộng quy mô SX sang
nhiều các tỉnh lân cận.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có địa hình giao
thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc phát triển trao đổi mua bán. DN có một
đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm và công nhân lành nghề cùng với sự
2
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức phương thức SX kinh doanh vì vậy trong
nhưng năm gần đây DNđã có những chuyển biến rõ rệt trong quá trình SX kinh
doanh vá công ty hiện đang là 1 trong 3 mũ nhọn của ngành công nhiệp của tỉnh
nhà đang đà phát triển góp phần xây dựng đất nước nói chung và thúc đẩy nền
kinh tế của tỉnh nói riêng.
2. Cơ sơ vật chất kĩ thuật.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có mặt bằng diện tích
hơn 50.000 m
2
tại khu vực tổ 27 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.Theo luận chứng kinh
tế kỹ thuật nguyên liệu tại chỗ đáp ứng đủ cho nhà máy hoạt động 20 năm. DN có
cơ sở hạ tầng kiên cố trong đó có đầy đủ các phòng ban và nhà xưởng tạo điều kiện
tốt nhất cho công tác quản lý dự trữ bảo quản và SX.
a) TSCĐ hiện thời của DN
Các phòng ban và nhà xưởng trong công ty đã được trang bị đầy đủ máy
móc ,trang thiết bị phục vụ cho việc SXKD, phương tiện đi lại đẻ giao dịch và vận
chuyển thành phẩm như:

Nhà cửa ,phân xưởng: Phục vụ cho phân xưởngSX, và các phòng ban
Máy điều hoà: Phục cho các phòng ban
Máy vi tính:Được đặt ở các phòng kế toán
Ô tô :Phục vụ cho việc đi lại, và vận chuyển thành phẩm
b) Nguồn vốn hiện thời của DN.
Nợ phải thu: 982.694.141 đ
Nợ phải trả: 1.186.942.682 đ
Số tiền mặt còn trong quỹ: 70.620.278 đ
Số tiền GNH :710.947.680 đ
3. Tổ chức bộ máy quản lý Doanh Nghiệp
Do đặc thù của DN và của mẫu mã sản phẩm SX. Tổ chức bộ máy DN
tiến hành theo hình thức tập chung hoạt động SXKD chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Công ty.
a) Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh toàn DN, trực tiếp điều hành các
phòng ban chức năng nhiệm vụ phân xưởng SX tăng cường kiểm nghiệm ,giảm bớt
chi phí đến mưc thấp nhất
b) Phòng tổ chức :Là người giúp GĐ trong việc thực hiện và cải tiến tổ
chức SXKD .Tổ chức quản lý và chuyển dụng, điều phối nhân lực đáp ứng nhu cầu
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ SXKD theo thời kỳ
3
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
c) Phó giám đốc: Là người giúp GĐ phụ trách công tác đầu tư phát triển
hành chính giám sát và điều hành mọi việc khi GĐ đi vắng.
4
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
d) Phòng tài vụ (Kế toán - Tài chính): Là phòng giúp việc cho GĐ tổ chức và
thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán. Nắm bắt những thông tin kinh tế xử lý
những chứng từ ban đầu.Tập hợp mọi phát sinh kinh tế tính toán kết quả hoạt động
kinh doanh bảo cáo tham mưu cho GĐ kịp thời, điều chỉnh phương hướng kinh doanh

tổ chức hạch toán kinh tế tron DN theo chế độ chính sách ,pháp luật nhà nước về kinh
tế tài chính và theo điều lệ tổ chức kế toán pháp lệnh kế toán thống kê cùng với những
quy định của công ty về công tác quản lý tài chính kinh tế.
e) Phòng KHKT:
Sau đây là sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty ( sơ đồ 1)
Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng KHKT
Đội xây lắp
Quản đốc
Phòng KDTT
PX cắt gỗ
PX tạo hình
PX phụ trợ

-Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo SX chủ yếu:
+ Sản xuất đồ mộc nội thất
+ Xây lắp các công trình dân dụng
5
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
Phòng tổ chức
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM GẠCH NGÓI TUY NEN CỦA CÔNG TY
GỖ
MÁY MÓC
MÁY TẠO HÌNH CHẾ BIẾN
BÀO,CƯA
THÀNH PHẨM
TIÊU THỤ

ĐỒ MỘC
khvl
ĐỒ GỖ
6
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
4. Tổ
chức bộ máy kế toán
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy (sơ đồ 3).
Kế toán trưởng
Thủ kho
Thủ quỹ
KT vốn bằng tiền-TSCĐ
KT lao động tiền lương
KT kho TP-NVL
Cùng với sự ra đời của DN,công tác kế toán của DN cung đồng thời được
ra đời song song kịp thời theo dõi mọi hoạt động kinh tế diễn ra tại đơn vị.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo :Bộ máy kế toán gồm 7
người phân công kiểm nghiệm phù hợp với khả năng của từng người.
a) Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung về việc chấp hành nội quy, quy chế chấp
hành chế độ chính sách, phân công theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn.
b) Thủ kho :Quản lý toàn bộ tài sản của công ty dưới dạng hiện vật
thủ kho có trách nhiệm nhập xuất thành phẩm như Gỗ và tình hình nhập xuất NVL
theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý tài chính mở thẻ kho theo dõi chi tiết nhập -
xuất - tồn theo từng loại sản phẩm vật tư cuối tháng đối chiếu với kế toán và tiến
hành kiểm kê định kỳ đột suất theo quy định tủ kho chịu trách nhiệm về sự thiếu
hụt kho nếu có.
c) Thủ quỹ:Quản lý bảo quản toàn bộ tiền mặt tại DN, thực hiện nhiệm vụ
thu vào chi ra theo đúng chế độ quản lý tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự mất mát thiếu hụt quỹ tiền mặt. Thực hiện ghi chép sổ quỹ tiền mặt và

báo cáo theo đúng quy định.
d) Kế toán vốn bằng tiền -TSCĐ:Theo dõi tình hình thu chi vốn băng tiền
bao gồm :tiền mặt tại quỹ, tiền vay, tiền trả ngân hàng theo dõi tình hình thanh toán
7
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
công nợ với người mua người bán và công nợ nội bộ.Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ.Thực hiện ghi chép vào sổ sách, báo cáo định kỳ, kiểm kê đối chiếu công nợ
theo đúng quy định.
e) Kế toán lao động tiền lương:Căn cứ vào định mức đơn giá tiền lương,căn
cứ vào chế độ chính sách đối với người lao động, hướng dẫn các phân xưởng, bộ
phận làm bảng thanh toán lương trên bảng tổng hợp tiền lương hàng tháng theo dõi
các khoản tiền bảo hiểm và chi trả chế độ đau ốm, thai sản cho người lao động.
8
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
f) Kế toán kho thành phẩm - NVL: Theo dõi tình hình nhập thành phẩm từ
khâu SX tình hình nhập vật tư ,theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhập xuất
vật tư cho SX.Mở sổ sách chi tiết theo dõi nhập xuất theo từng loại sản phẩm từng
loại vật tư theo quy định.Theo dõi doanh thu bán hàng thuế GTGT đầu vào đầu ra
hàng tháng lập báo cáo theo chế độ quy định.
* Hình thức kế toán và điều kiện làm việc:
Công ty cổ phần vật liệu-xây lắp Tam Điệp đang được áp dụng hình
thức "chứng từ ghi sổ",hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Điều kiện làm việc: Công ty đã trang bị phương tiện kỹ thuật tính
toán tương đối đầu đủ hiện đại phục vụ tốt công tác hạch toán của công
ty.Phòng kế toán đã đưa máy vi tính vào sử dụng, việc hạch toán trên máy vi
tính đã tạo điều kiện cho việc cung cấp số liệu một cách nhanh chóng kịp thời
chính xác giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty và có
biện pháp chỉ đạo SXKD kịp thời và co hiệu quả.
Sau đây là sơ đồ hạch toán của Công ty( Sơ đồ 4)

Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
Sổđăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ các loại TK
Bảng tổng hợp chi tiết số PS
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
9
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
II. CÔNG VIỆC HẠCH TOÁN
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CHỦ YẾU.
1. Phương pháp kế toán quá trình cung cấp NVL
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Tam Điệp sản xuất chủ yếu là:
- Sản xuất gạch ngói Tuynen
- Nghiền xi măng
- Xây lắp các công trình dân dụng giao thông thủy lợi.
Do đó em chỉ nghiên cứu một loại thành phẩm:Gạch ngói Tuynen trong
đó:
- NVL chính: Đất, than cám
- NVL phụ: Than qua lửa
Sau đây là trình tự ghi sổ và quá triình nhập xuất NVL (sơ đồ 5)
Chứng từ gốc
BB kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết VTSPHH

Phiếu xuất kho
Bảng TH chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Bảng TH chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
10
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
a)Kế toán qúa nhập NVL
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có nguồn nhập chủ yếu
tại Công ty NVL chủ yếu mua tại xí nghiệp chế biến than và kinh doanh tổng hợp
vào giao nhận NVL tại kho người bán. Chi phí vận chuyển sẽ do Công ty chịu.
Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua.
- Thủ tục nhập NVL: Kế toán viết phiếu nhập kho sau khi thủ kho đã kiểm
tra về chất lượng cũng như số lượng của NVL
- Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên:
1 liên giao cho Phòng KDTT
1 liên giao cho Thủ kho
1 liên giao cho phân xưởng nung
1 liên giao cho người bán.
Khi nhập kho NVL, kế toán định khoản:
Nợ 152,152:
Nợ 1331:
Có TK lq:
VD: Ngày 3/12/2005 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo
mua than cám nhập kho với số lượng than 403 tấn đơn gía 404.762 đ/tấn thuế
GTGT 5% .Tiền hàng chưa thanh toán.
Kế toán định khoản:
Nợ 15212: 163.119.080
Nợ 1331 : 8.155.920
Có 331 : 171.275.000

Sau đây là mẫu hoá đơn GTGT ( biểu mẫu 1)
11
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
Sổ cái TK 152
HOÁ ĐƠN GTGT
Xí nghiệp thành viên :Chế biến than và kinh doanh tổng hợp
Địa chỉ : Tổ 3 Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội
Họ và tên người mua hàng:Lâm Quang Phát
Đơn vị :Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng
Thảo
Địa chỉ :Số 8/198 Thái Hà Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán:Theo hợp đồng
STT Tên HH,DV ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Than cám 5 Tấn 403 404.762 163.119.080
Thuế gtgt 5% 8.155.920
Cộng: 171.275.080
Thành tiền(Viết bằng chữ):Một trăm bảy mươi mốt triệu hai trăm bảy mươi
lăm nghìn không trăm tám mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký ,ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi hoá đơn và NVL về thì thủ kho tiền hành kiểm nghiệm vật tư
Biên bản kiểm nghiệm được trình bày như sau:( Biêủ mẫu 2)

12
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
SỞ XÂY DỰNG HÀ NỘI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 03/12/04
Số 01:
Căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho NVL của xí nghiệp chế biến than và
kinh doanh tổng hợp thuộc Công ty vận tải& xếp dỡ đường thuỷ nội địa.
Biên bản kiểm nghiệp gồm:
I. ĐẠI DIỆN BÊN A: -1 ông: Đỗ Đình Trọng
-2 ông:Vũ Quốc Trị
-3 ông:Lâm Quang Phát
II. ĐẠI DIỆN BÊN B:ông Nguyễn Văn Thơi
Đă kiểm nhận
STT Tên danh mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Than cám 5 Tấn 403 425.000 171.250.000
Cộng: 171.250.000
Bằng tiền(viết băng chữ):
Nhận xét chất lượng: Than nhập kho đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn: Cám 5
Kết luận :Đồng ý nhập kho
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký tên)
Phòng KDTT
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
PX sấy nung
(Ký tên)
13
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho
( Biểu mẫu 3)

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03/12/2005
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Thơi
Theo hoá đơn số :20843 Ngày 03/12/2005
Nhập tại kho : Lâm Quang Phát
TT Tên nhãn hiệu

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT
Thực
nhập
1 Than Cám Tấn 403 403 404.762 163.119.080
2 Than qua lửa Tấn 337.000 337.000 89.524 30.169.500
Cộng: 193.288.580
Thành tiền(viết bằng chữ ): Một trăm chín mươi ba triệu hai trăm tám mươi
tám nghìn năm trăm tám mươi đồng.
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Giám đốc Công ty
(Ký tên)
- Định kỳ 1 tuần thủ kho tập hợp phiếu nhập kho gửi cho kế toàn theo dõi
NVL có số giao hàng. Thẻ kho được mở cho tất cả các NVL thực có tại kho .
Sau khi thủ kho gửi chứng từ nhập kho NVL cho kế toán, kế toán sẽ kiểm tra

và phân loại chứng từ theo từng loại NVL .Căn cứ vào phiếu nhập kho NVL kế
toán vào sổ chi tiết VTSPHH cho từng loại NVL
14
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
- Căn cứ vào phiêú nhập kho KT tập hợp số liệu để vào bảng tổng hợp
chứng từ ( Biểu mẫu 4)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Loại chứng từ gốc
Chứng từ
Nội dung Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 152 ghi có
cho TK...
Số Ngày 331 111
PN- 01 3/12 Mua than cám 165.119.080 163.119.080 2.000.000
PN- 02 03/12 Mua than qua lửa 30.369.500 30.169.500 200.000
PN- 06 07/12 Mua đất 215.356.700 214.356.700 1.000.000
..................
Cộng: 1.762.702.560
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
15
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán vào chứng từ ghi sổ (biểu

mẫu 5)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Nhập than cám, than qua lửa 152 331 193.288.580
CP vận chuyển than 152 111 2.200.000
Nhập đất 152 331 214.356.700
....
Cộng: 1.762.702.560
Kèm theo........ chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
16
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
b) Kế toán quá trình sản xuất NVL.
NVL trong kho của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo trung
bình 10 ngày xuất một lần đối với than, còn đất tháng xuất một lần. Kho xuất kho
NVL , kế toán xuất kho làm 3 liên.
1. Liên cho khách hàng
1. liên cho thủ kho
1. liên giao cho kế toán trưởng
NVL trong kho của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo giám
chủ yếu là do các nghiệp vụ xuất cho phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

Để sử dụng NVL mất cách khoa học tiết kiệm và có hiệu quả thì hàng tháng
Phòng kế hoạch nhiệm vụ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu
sử dụng vật tư lập kế hoạch dự trữ NVL.
Khi kho NVL phục vụ sản xuất kế toán định khoán
Nợ 621:
Có 152
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo dõi số lượng NVL xuất kho theo định mức
sản xuất. Là căn cứ để thủ kho ghi vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chitiết. Bộ
phận phòng kế hoạch - Kế toán kho TP và NVL lập phiếu phân định mức sản xuất
các loại sản phẩm, các loại NVL ghi theo chỉ tiêu số lượng xuất kho sau khi thủ
kho xuất NVL vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại NVL có trong phiếu xuất .
- Khi xuất kho NVL kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho (biểu mẫu 6)
17
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HÙNG THẢO
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày .... tháng ..... năm 2005
Số: .................
Nợ: .................
Có:..................
Mẫu số 01 - VT
QĐ số 1141TC/CĐ
Ngày 1tháng11/95 của Bộ tài chính
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên người nhận hàng: ........................................................................................
Lý do xuất kho: ......................................................................................................
Xuất tại kho : ..........................................................................................................

TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B D 1 2 3 4
1 Đất m
3
3.384,5 3.384,5
Cộng
Viết bằng chữ: .........................................................................................
..................................................................................................................
Xuất ngày ..... tháng ..... năm 2005
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
( Ký, họ tên)
NGƯỜI GIAO HÀNG
( Ký, họ tên)
THỦ KHO
( Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tiến hành tính giá xuất kho VVL.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo tính xuất kho NVL theo
phân xưởng bình quân giá.
Cách tính:
Giá xuất kho NVL =
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Sản lượng NVL tồn đầu kỳ + Sản lượng NVL
nhập cuối kỳ
=
1.179.835.582 + 1.762.702.560
= 45.839 đ
21.705,59 + 19.362,8
18
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản.
Nợ 621: 155.142.096
Có 152: 155.142.096
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào Bảng tổng hợp .
Mẫu bảng TH chứng từ gốc như sau (biểu mẫu 7)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Tháng 12 năm 2005
Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho
Chứng từ
Nội dung Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 162
ghi có cho TK152
Số Ngày Đất Than
PX- 01 3/12 Xuất kho NVL để SX 24.649.500

24.649.500
PX- 02 03/12 Xuất kho NVL để SX 29.937.900
29.937.900
PX- 06 07/12 Xuất kho NVL để SX 186.127.995 155.142.096
30.985.900
Cộng: 1.852.915.16
0
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Hàng ngày kế toán phải theo dõi phản ánh kịp thời tình hình xuất kho NVL,
và phân loại các đối tượng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép một
cách chính xác. Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ: (biểu mẫu 8).
19
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:27
Ngày tháng năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất kho vật liệu để SX SP 621 152 24.649.500
Xuất kho vật liệu để SX SP 621 152 29.937.900
Cộng: 1.852.915.160
Kèm theo........ chứng từ gốc

NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi thủ kho gửi chứng từ xuất kho NVL cho kế toán, kế toán thực hiện
kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại VL. Sau đó căn cứ vào phiếu xuất
kho NVL kế toán vào sổ "VTSPHH"cho từng loại NVL.
Căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập - xuất kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư hàng
hoá (biểu mẫu 9).
- Sau khi vào xong các sổ chi tiết kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ cái tài
khoản 152 (biểu mẫu 10)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
20
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
******
SỔ CÁI
Tài khoản:152
Năm 2005
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có
Tồn kho đầu kỳ
1.179.835.57
2
26/12 03 26/12 Mua NVL nhập kho 331

72.787.200
26/12 Chi phí vận chuyển 111
100.000
31/12 27 26/12
Xuất kho NVL để SXSP
621
24.649.500
......
Cộng:
1.162.702.56
0
1.851.975.160
Tồn cuối kỳ
1.090.566.97
2
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁN ĐỐC
Đã ký Đã ký Đã ký
2. Kế toán quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh các khoản chi phí biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
Công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất và kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Theo cơ chế hiện hành và công tác hạch toán Công ty đã phân loại chi phí
sản xuất theo các khoản mục chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành hoàn thành và giá trị của sản phẩm sản xuất dở dang được hình
thành bởi (CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SX chung)
2.1 Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ những chi phí về NVL chính, phụ được

sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm.
21
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm do đó cần hạch toán chính xác và đầy đủ rõ ràng, chi phí NVL.
Cuối quý kế toán kết chuyển CP NVL trực tiếp về TK 154 để tính giá thành.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty Cổ phần và xây lắp Tam Điệp chủ
yếu từ nguồn xuất kho trong đó: - NVL chính: Đất, Than cám 5.
- NVL phụ: than qua lửa
Trình tự ghi sổ trong qúa trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp của Công ty
như sau: (Sơ đồ 6)
Khi xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm kế toán định khoản:
Nợ 621: (Chi tiết)
Có 152
Ví dụ: tháng 12/2005 Công ty xuất kho 3.384,5m
3
đất với tổng trị giá
72.766.750 để sản xuất sản phẩm.
Kế toán định khoản:
Nợ 621(đất): 72.766.750
Có 152 : 72.766.750
- Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL (như biểu mẫu 6 đã có ở phần xuất kho
NVL trên) kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh (biểu mẫu 11).
22
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
Sổ CP SX KD
Phiếu xuất kho
Sổ cái TK 621
Chứng từ ghi sổ
23

Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Số:
TK: 621
Tháng 12 năm 2005
Ngày Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Tổng số
Ghi nợ TK 621 và ghi có
TK:...
Số Ngày 15211 15212
11/12 PX 01 11/12 Xuất NVL để SX
SP
152 24.649.500 24.649.500
21/12 PX02 21/12 Xuất NVL để SX
SP
152 29.937.900 29.937.900
28/12 PX 07 28/12 Xuất NVL để SX
SP
152 103.752.650 72.766.750 30.985.900
.......
Cộng: 2.000.917.17
3
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁN ĐỐC

Đã ký Đã ký Đã ký
- Căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu mẫu 6) kế toán tiến hành ghi chứng từ
ghi sổ (biểu mẫu 8). Cuối tháng kế toán căn cứ vào số NVL tồn kho đầu kỳ, số
lượng nhập - xuất, đơn giá nhập xuất trong kỳ để rút ra số dư cuối kỳ.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 621
(biểu mẫu 12)
24
Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
SỔ CÁI
Tài khoản:621
Năm 2005
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có
01/12 31/12 Xuất kho NVL để SXSP 152
24.649.500
31/12 Xuất kho NVL để SXSP 152
29.937.900
31/12 Xuất kho NVL để SXSP 152
103.752.650
......

Kết chuyển CP 154
2.000.917.173
Cộng:
2.000.917.173 2.000.917.173
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁN ĐỐC
Đã ký Đã ký Đã ký
2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí về tiền lương phụ cấp và các
khoản tính trích theo lương, phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Lương cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất được tính theo mức
lương cấp bậc.
Tổng lương
của 1 NV
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số
x
Ngày làm
việc thực tế
+ Phụ cấp
Ngày làm việc theo chế độ
- Lương cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty đã áp dụng việc
tính lương cho công nhân sản xuất:
Lương CN trực tiếp SX = số lượng SP hoàn thành x đơn giá lương/1.000 viên.
Đối với lao động hợp đồng và làm việc công nhật trong danh sách CNV
của Công ty thì chứng từ để hạch toán CP NC trực tiếp sản xuất là bảng điểm của
các ngày làm việc trong tháng.
Hàng ngày các tổ sản xuất, các tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi
tình hình làm việc của công nhân trong tổ của mình để chấm công và chấm điểm.
Cuối tháng tổ trưởng nộp lên Phòng kế toán để tổng hợp và tính lương cho các tổ
25

Nguyễn Thị Hoà Lớp: 16A3

×