Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ THANH TOÁN của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.36 KB, 69 trang )

Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Lời mở đầu
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nớc đã nhận định công tác thanh
toán trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thanh toán bằng
tiền mặt. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phơng diện thanh
toán qua hệ thống các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán của nớc ta
hiện nay ở mức trên 20% vẫn là con số quá cao. Thanh toán bằng tiền mặt là
một trong những hình thái vận động của đồng tiền trong nền kinh tế. Thanh
toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc trao đổi mua bán nhỏ, ngợc lại là bất lợi
cho trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử
dụng tiền, tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều tiêu cực phát sinh quanh
nó trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy mà khuynh h ớng sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới
nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt nh: Sec, uỷ nhiệm thu chi, các giấy tờ có giá, thẻ nhng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức đợc biết đến nhiều nhất và
ngày càng đợc mọi ngời a chuộng sử dụng nhất không chỉ ở Việt Nam mà
còn

trên

thế

giới.

Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt rất nhanh chóng, an toàn, hữu hiệu, văn minh; là thớc đo của nền văn
minh thanh toán trong thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực; khắc
phục đợc rất nhiều nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Nhận thấy đợc
những u điểm đó của thanh toán thẻ, thị trờng thẻ Việt Nam trong hai năm trở
lại đây dờng nh sôi động hẳn lên, nh đợc thổi luồng sinh khí mới mà trớc đó,
hình thức thanh toán thẻ còn khá mới lạ với ngời dân Việt Nam. Thị trờng thẻ


Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai, do đó để hoàn thiện hoạt động thanh toán
thẻ các ngân hàng cần học hỏi kinh nghiệm của các nớc phát triển và tích luỹ
kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn.

1


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Xuất phát từ nhu cầu đó, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Công thơng (Incombank) làm chuyên
đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề này đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về dịch vụ thanh toán thẻ
Chơng II: Thực trạng phát triển thị trờng thẻ thanh toán của ngân hàng Công
thơng
Chơng III: Một số giải pháp tăng trởng quy mô khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán của ngân hàng Công thơng.

Chơng I:
lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
của ngân hàng công thơng
I. Thẻ thanh toán và vai trò của thẻ thanh toán:
1) Khái niệm và đặc điểm của thẻ:
2


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Thẻ Ngân hàng (bankcard) đợc sử dụng phổ biến trên thế giới vào những năm

50 nhng thẻ mới thực sự du nhập vào Việt Nam vào những năm 90 với việc chấp
nhận làm đại lí thanh toán cho các loại thẻ nớc ngoài phát hành của các Ngân
hàng thơng mại Việt Nam. Nhiều năm sau đó thẻ phát triển ở nớc ta rất chậm
chạp và ít ai biết đến. Đến năm 1998, sau gần 8 năm có mặt tại Việt Nam nhng
doanh số thanh toán thẻ mới chỉ đạt 68000 triệu đồng thẻ nội địa và 175 triệu
USD thẻ quốc tế (Nguồn báo cáo Hội các Ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam)
số lợng các Ngân hàng phát hành thẻ vẫn còn rất ít chỉ có 2 ngân hàng là Ngân
hàng Công thơng Hà Nội (ICB) và Ngân hàng thơng mại cổ phần á châu
(ACB). Thị trờng thẻ trong nớc ít ai quan tâm đến mặc dù tính u việt của nó đã đợc chứng minh trên toàn thế giới. Bức xúc trớc một thị trờng đầy tiềm năng nhng
đang bị bỏ ngỏ, nhiều cuộc hội thảo, nhiều công trình nghiên cứu nhằm phát triển
thị trờng thẻ ở nớc ta đã đợc tổ chức. Thành quả đạt đợc là thị trờng thẻ thực sự
khởi sắc vào những năm 2000-2001. Số lợng các ngân hàng tham gia phát hành
thẻ ngày càng tăng lên, ngoài ICB và ACB còn có: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng thơng mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu(Eximbark). Đến năm 2006 thì thị trờng thẻ thực sự trở lên sôi
động và có những bớc phát triển vợt bậc. Thẻ ngân hàng đã nổi lên nh một phơng
tiện thanh toán đa năng đem lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ , cho ngân hàng và cho
toàn bộ nền kinh tế. Vậy thẻ là gì?
Khái niệm:
Thẻ là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà ngời chủ thẻ có thể sử
dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc có thể sử dụng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động(ATM) hay các ngân hàng đại lí trong phạm vi số d tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ
và chủ thẻ. Thẻ một công cụ thanh toán do các ngân hàng , tổ chức tài chính hay
các công ty phát hành.

3


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t


Đặc điểm thẻ:
Thẻ là một công cụ thanh toán có những đặc điểm khác biệt hẳn so với các
công cụ thanh toán khác. Trong điều kiện ngày nay khi công nghệ thông tin phát
triển ở trình độ cao thì thanh toán bằng thẻ là phơng thức thanh toán phổ biến
thay thế cho các phơng tiện thanh toán truyền thống khác. Bởi lẽ, thẻ có rất nhiều
đặc tính vợt trội so với các phơng tiện thanh toán khác, đó là:
- Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng và phong phú thẻ thích hợp cho
mọi đối tợng từ những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), đến những khách
hàng có thu nhập thấp (thẻ chuẩn), thẻ có thể dùng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ, ...Thẻ đợc coi nh ví tiền điện tử an toàn, nhanh
chóng hiện đại giúp các chủ thẻ kiểm soát hoạt động chi tiêu của mình.
- Tính thuận tiện: Thẻ là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng mà không một phơng tiện thanh toán nào có đợc.
Chủ thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu ,
bất cứ lúc nào mà không phải mang theo tiền mặt hay sec du lịch.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn có thể đợc ngân hàng cung cấp cho một
hạn mức tín dụng, khách hàng có thể thực hiện cac giao dịch trớc sau đó thanh
toán mà không bị tính lãi trong thời hạn. Ngoài ra chủ thẻ còn đợc hởng nhiều u
đãi do ngân hàng cung cấp nh: thông tin miễn phí về dịch vụ tài chính ngân hàng,
thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, dịch vụ 24/24, chủ thẻ còn có thể đợc giảm
giá u đãi khi thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, hởng lãi xuất cạnh tranh
trên số d tài khoản.
- Tính an toàn và nhanh chóng:Thẻ đợc chế tạo dựa trên kỹ thuật hết sức
tinh vi, hiện đại và khó làm giả vì vậy độ an toàn của thẻ rất cao. Đặc biệt là khi
thẻ thông minh đợc tung ra thị trờng thì độ an toàn của nó tăng lên do đó nó đợc
sử dụng rộng rãi trên thị trờng. Khi mất thẻ hay lộ PIN, chủ thẻ có thể thông báo
cho ngân hàng để kịp thời khoá tài khoản thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ
ăn trộm.
4



Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Kích thớc thẻ rất gọn nhẹ, chủ thể có thể dễ dàng mang theo ngời với số lợng thanh toán lớn hoặc di chuyển xa. Khi mua sắm hàng hoá dịch vụ khách
hàng chỉ cần xuất trình thẻ và kí vào hoá đơn thanh toán thì coi nh việc thanh
toán đã xong, nh vậy khách hàng đã tiết kiệm đợc các chi phí vận chuyển tiền và
chi phí kiểm đếm.
2) Cấu tạo thẻ:
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều đợc làm bằng nhựa (plastic), hình chữ
nhật có kích thớc đợc tiêu chuẩn hoá quốc tế 54mm x 84mm, dày 1mm có bốn
góc tròn, thẻ có 3 lớp. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu nhận biết sau:
Mặt trớc của thẻ gồm:
- Biểu tợng của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tợng riêng, mang tính đặc trng
của Tổ chức phát hành thẻ. Đây đợc xem nh thơng hiệu của tổ chức phát hành thẻ
và là yếu tố an ninh chống lại sự làm giả.
VISA CARD: Ô hình chữ nhật phía góc trái, phía trên gồm 3 màu: xanh,
trắng, vàng có dòng chữ VISA chạy ngang giữa màu trắng, dới ô này là hình
chim bồ câu in chìm.
MASTERCARD: Có hai nửa hình cầu lồng nhau phía dới góc phải của thẻ
( một hình màu cam, một hình màu đỏ)và dòng chữ MASTERCARD màu trắng
chạy giữa.
+ Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số đợc dập nổi trên thẻ. Tuỳ
theo từng loại thẻ mà số có cấu trúc khác nhau và nhóm số khác nhau
+ Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ đợc cấp phép lu hành.
+ Họ và tên của chủ thẻ: Tức họ và tên của ngời sở hữu thẻ, đợc in nổi trên
thẻ. Ngoài ra có một số thẻ in cả ảnh của chủ thẻ.
+ Ký tự an ninh: là mật mã của đợt phát hành, in phía sau của ngày hiệu lực.
- Mặt sau của thẻ gồm:
+ Dải tính từ: có khả năng lu giữ các thông tin bảo mật.


5


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

+ Băng chữ kí: trên băng giấy này là chữ kí của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận
thẻ có thể đối chiếu khi thanh toán.
+Các phần khác: Điện thoại dịch vụ khi có thắc mắc sử dụng thẻ (có thể có).
3) Phân loại thẻ
Thẻ đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau bao gồm: phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ, phân loại theo đặc tính kĩ thuật thẻ, phân loại theo hạn
mức tín dụng, phân loại theo phạm vi lãnh thổ, phân loại theo mục đích sử dụng.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Theo tính chất thanh toán của thẻ thì thẻ đợc phân làm 3 loại: Thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt.
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngời chủ thẻ đợc phép sử
dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các cơ
sở kinh doanh, cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay, khu vui chơi giải trí...chấp
nhận loại thẻ đó. Thẻ tín dụng thờng do ngân hàng phát hành và ngân hàng quy định
một hạn mức tín dụng cụ thể căn cứ theo khả năng tài chính hay tài sản thế chấp của
chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ đợc chi tiêu trong phạm vi hạn mức tín dụng.
Tính chất tín dụng của thẻ đợc thể hiện ở chỗ chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ phải thanh toán sau một kì hạn
nhất định, chủ thẻ cũng sẽ không phải trả lãi nếu thanh toán đúng hạn.
Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Là loại thẻ có quan hệ gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền
thanh toán của chủ thẻ. Khi mua hàng hoá, dịch vụ giá trị những giao dịch sẽ đ ợc khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại
các cơ sở chấp nhận thẻ đó và đồng thời sẽ ghi có vào tài khoản của các đơn vị

chấp nhận thẻ đó. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số
d hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
6


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

+ Thẻ on-line: Là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch đợc khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card)
Là loại thẻ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở
ngân hàng và các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp ( ví dụ: kiểm tra số d,
chuyển khoản, chi trả các khoản vay...). Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng đẻ
rút tiền, chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ đợc
cấp một hạn mức tín dụng thấu chi mới sử dụng đợc. Số tiền rủt ra mỗi lần sẽ đợc
trừ dần vào số tiền kí quỹ.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
+ Loại 1: Chỉ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng
phát hành thẻ.
+ Loại 2: Đợc sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn đợc sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo đặc tính kĩ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi: Tấm thẻ đầu tiên đợc chế tạo theo công nghệ này, loại
thẻ này đợc chế tạo dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ đợc khắc nổi
các thông tin cần thiết. Hiện nay ngời ta không sử loại thẻ này nữa vì nó đợc chế
tạo quá thô sơ, dễ bị làm giả, không an toàn cho chủ thẻ.
- Thẻ băng từ: Đợc sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ chứa

hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử dụng phổ biến trong vòng
20 mơi năm nay nhng hiên nay dễ bị lợi dụng vì thông tin trên thẻ không tự mã
hoá, thẻ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các
kĩ thuật mã đảm bảo an toàn.
7


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

- Thẻ thông minh: Là thế hệ thẻ mới nhất hiện nay, đợc chế tạo dựa trên kĩ
thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một Chip điện tử có cấu trúc nh một máy
tính hoàn hảo, dung lợng nhớ của Chip điện tử khác nhau. Do có con chip gắn
trên thẻ nên ngoài khả năng lu trữ số liệu còn có thêm một tính năng quan trọng
là xử lí dữ liệu. Thẻ chip còn có khả năng đóng vai trò một tấm thẻ đa chức năng:
vừa đóng vai trò thẻ thanh toán, vừa đóng vai trò thẻ nhận dạng, thẻ điện thoại,
thẻ ra vào... Đây thực sự là công nghệ thẻ của tơng lai.
Phân loại hạn mức tín dụng:
- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ phục vụ cho các đối tợng khách hàng
có thu nhập cạo có uy tín đối với ngân hàng, có khả năng tài chính vững mạnh và
có nhu cầu chi têu lớn..
- Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ đợc sử dung phổ biến thích
hợp với nhiều đối tợng khách hàng có thu nhập khác nhau. Loại thẻ này khác
căn bản so với thẻ vàng là hạn mức tín dung tối thiểu thấp hơn , tuỳ thuộc vào
mỗi ngân hàng phát hành quy định ( thông thờng khoảng 1000 USD).
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ đợc giới hạn trong pham vi sử dụng một quốc gia,
do đó đồng tiền giao dịch phải là đông bản tệ của nớc đó. Hoạt đông của loại thẻ
này rất đơn giản bởi nó chỉ do một tỏ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc
tổ chức phát hành, xử lí trung gian đến thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ đợc sử chấp nhận trên pham vi toàn cầu, sử dụng

đồng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng trê toàn thế giới nên hoạt
đông của thẻ rất phức tạp. Tuy nhiên, thẻ quốc tế vẫn đợc a thích do tính tiện lợi
của nó. Thẻ đợc hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn,
uy tín nh: Master Card, Visa...hoạt động trong một hệ thông liên hoàn, đồng bộ.
Phân loại theo chủ thể phát hành

8


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loai thẻ do ngân hàng phát hàng giúp
cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng
một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng rông rãi nhất
hiện nay trên thế giới.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là loại thẻ du lịch giả trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành nh thẻ Diner Club, Amex... đợc lu
hành trên toàn thế giới.
4) Vai trò của thẻ thanh toán:
Mặc dù ra đời sau các phơng tiện thanh toán khác nhng thẻ thanh toán ngày
càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và tính
năng u việt của nó so với các phơng tiện thanh toán khác.
4.1 Đối với ngời sử dụng thẻ:
a. Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nớc:
Tiện ích nổi bật cho ngời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phơng tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận đợc điều này
khi đi du lịch hay công tác tại nớc ngoài. Thẻ thanh toán nh: Visa, Master Card
và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Dinners đợc chấp nhận trên toàn thế giới.
Điều này có nghĩa là khi dự định ra nớc ngoài thay vì phải chuẩn bị trớc một lợng
ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán

cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
b. Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trớc, trong
và sau chuyến đi. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trớc xem sẽ tiêu bao
nhiêu và phải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trớc chuyến đI, đồng thời
thanh toán tiền trứơc chi ngân hàng, cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ
cha hế sử dụng séc này. Khi trở về nếu cha sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc ngời
có séc lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ
séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử
9


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

dụng sau. Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên
kế hoạch chi tiêu trớc, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ
thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán
bằng thẻ cũng thờng có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Nh vậy
không những giúp ngời sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết kiệm thời
gian mua hàng cũng nh thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay tiền
mặt, hạn chế đựoc rủi ro.
c. Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán.
Dù việc mua bán có đựoc dự tính trớc hay không thì thẻ thanh toán cũng là
một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin
vay. Thờng thì ngòi ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ
đánh giá cao thẻ nh một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản
(thậm chí có thể phát hành qua đờng bu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải
thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thờng
là một tháng ). Số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.

d. Bảo vệ ngời tiêu dùng:
ở các nớc phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn nh luật tín dụng
tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974) quy định khách hàng đựoc bảo vệ đối với
những món hàng có giá trị từ 100 15 000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín
dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lợng thì chủ thẻ đựoc yêu cầu
ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể đợc bồi thờng. Một số ngân
hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: Có hàng hoá thay thế bị mất
cắp, h hỏng hay thất lạc hay trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong đối với hàng
hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa ngân hàng cũng có
chế độ u đãi dành cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (ví dụ:
PPP, BUPA ở Anh) câu lạc bộ hoặc có chế độ thởng điểm sau mỗi lần sử dụng
thẻ vào chỗ điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác.
10


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

e. Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền một cách nhanh chóng ở bất cử nơi nào, vào bất cứ
lúc nào tại ngân hàng hoặc qua máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số
dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nh: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số d tài
khoản
f. Kiểm soát đựoc chi tiêu:
- Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát đựoc chi tiêu của mình trong tháng đồng thời tính toán đựoc chi tiêu và lãi
nếu trả cho mỗi khoản giao dịch. Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là
khoản phí thờng niên mà chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không
đợc trả ngân hàng đúng hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một
khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ
thẻ thì khoản phí này không đáng kể, có thể chấp nhận đợc.

4.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT):
a. Đảm bảo chi trả:
- Đối với ngời bán lẻ, thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trờng hợp khách
hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức bảo
đảm của tờ séc thì cửa hàng đứng trớc sự lựa chọn khó khăn:hoặc là chấp nhận
thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức đợc đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân
hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán đợc hàng, doanh số bán sẽ
giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã đợc ghi có vào TK ngay
khi thông tin đợc truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến ngân hàng thanh
toán. Trờng hợp phải xin cấp giấy phép thì việc xin cấp giấy phép từ ngân hàng
phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.
b. Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hành:
- Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phơng tiện
thanh toán nhanh chóng, tiện lợi.Do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng
lên, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng nhanh. Thẻ
11


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

thanh toán tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ
cạnh tranh khác. Môi trờng văn minh hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh
toán thẻ là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du
lịch nớc ngoài, các nhà đầu t.
Nhanh chóng thu hồi vốn:
- Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đợc chuyển đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp
hoá đơn thanh toán thẻ do ngân hàng thì TK của CSCNT đợc ghi có ngay. Số tiền
này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích
khác. Nhanh chong luân chuyển vốn la điểm thuận lợi hơn so với séc, sec thờng
phải mất một thời gian nhất định mới đợc thanh toán.

c. An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ đợc trả tiền ngay vào TK của CSCNT, nhnng dù cha đợc
thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng có ít nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay
tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ
trộm. Nhng cũng với một số tiền nh vậy đờc thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ
chẳng có ai quan tâm đến vì nó chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT
d. Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Con
khi giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại địa điểm bán hàng
EFTPOS(electronic funds at point of sale) đợc sử dụng ngày càng nhiều thì đơn
giản,ngời ta chỉ việc đa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ đợc nhận dạng, giao dịch đợc thực hiện. Hệ thống EFTPS giúp đẩy nhanh quá
trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà phát hành thẻ những
thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ.
e. Giảm chi phí bán hàng:
Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính. Nhờ vậy cũng giảm đợc chi phí bán hàng. Điểm bất
đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả cho ngân
12


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ đợc ngân hàng cung cấp và bảo
quản miễn phí, nhng tuỳ theo qui định của ngân hàng phát hành, CSCNT vẫn
phải chịu một khoản phí tính theo giá trị giao dịch: Khoảng 1,6% giao dịch đối
với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ AMEX(ở bất cứ nơi nào) .Điều này có
hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại không ít lợi nhuận cho ngân
hàng(ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ 2,5-3,6%).
4.3 Đối với ngân hàng:
Hơn ai hết, ngân hàng chính là ngời đợc hởng lợi từ hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
a. Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ
là lợi nhuận, thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có đợc là: phí CSCNT, phí sử dụng
thẻ (phí thờng niên) và lãi suất cho thẻ tín dụng và chủ thẻ chậm thanh toán. Đó
là cha kể các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng và đầu t kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có TK họăc thẻ tại ngân
hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng
tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãI suất tơng đối cho khoản tín
dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất
khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tơng đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho
những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng nh kinh doanh trên tài khoản
vãng lai (lãi suất thấp).
b. Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế nh Visa hay Master Card, một
ngân hàng dù nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phơng tiện
13


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

thanh toán quốc tế có chất lợng nh bất kỳ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ, mỗi
ngày Fleming/ Save & Prosper (Một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các giao
dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối quan
hệ với các tổ chức thẻ quôc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiên duy nhất một
giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả các khoản này.
Việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi

nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo
điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập cộng
đồng quốc tế.
c. Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích:
Thực hiện số giao dịch ít hơn, nhng thông tin thờng nhật đợc cung cấp bởi các tổ
chức thẻ quốc tế Visa, Master Card dới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tơng ứng vào các khoản của khách hàng đợc nhanh hơn. đơn giản hơnHoạt
động của ngân hàng nhờ đó cũng có hiệu quả hơn.
d. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
lại cho ngân hàng một phơng tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nớc phát triển, phát triển dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ
song song khác nh đầu t hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.Thông tin về dịch vụ
sẽ đợc gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân
hàng.Theo thống kê, tại Fleming/Save&Prosper có tới 30% chủ thẻ mua các dịch
vụ này.
e. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân
hàng phảI không ngừng hoàn thiện nâng cao trình độ,trang bị thêm trang thiết bị
14


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong
thanh toán đảm bảo uy tín,sự an toàn,hiệu quả trong hoat động của ngân hàng.
f. Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lợng tiền gửi của khách hàng thanh toán thẻ và số lợng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên.Với lợng giao dich thẻ tơng đối

lớn,các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lợng vốn bằng tiền đáng kể,cũng
có thể coi là nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại,thuận tiện,lợi ích về mọi mặt đối với
nhiều lĩnh vực và nhiều đối tợng trong nền kinh tế,đặc biệt trong công cuộc toàn
cầu hoá.Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế tất yếu.ở
các nớc phát triển trên 80% lu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ đợc giao dịch
bằng thẻ.Với phạm vi thanh toán rộng nh vậy,vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày
càng đợc khẳng định và mở rộng.
4.4 Đối với nền kinh tế xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong
những năm gần đây,công dụng của thẻ thanh toán ngày càng đợc phát triển và
mở rộng, thẻ ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế
xã hội.Điều này đợc thể hiện trên các mặt sau:
a. Giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông:
Là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ
là làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông.ở các nớc phát triển,thanh toán tiêu
dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất ttrong tổng số các phơng tiện thanh toán.
Nhờ vậy mà khối lợng cũng nh áp lực tiến mặt trong lu thông không đáng kể.
b. Tăng nhanh khối lợng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc
thực hiện và thanh toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán
nhanh hơn nhiều so với giao dịch qua các phơng tiện thanh toán khác nh: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi thay vì thực hiện cac giao dịch trên giấy tờ, với giao
15


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

dịch thẻ, mọi thông tin đều dợc xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện
nhanh chóng.

c. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nứơc:
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dới sự kiểm soát của ngân
hàng, nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đựơc mọi giao dịch, toạ
nền tảng cho công tác quản lý của nhà nứơc, thực hiện chính sách ngoại hối quốc
gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên
chính sách ngoại hối của nhà nứơc.
d. Thực hiện biện pháp kích cầu của Nhà nớc:
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho ngời sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàngkhiến cho ngày càng có nhiều ngời a chuộng sử dụng thẻ, tăng cờng chi
tiêu bằng thẻ, điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần
thực hiện biện pháp kích cầu của nhà nớc. Khuyến khích phát hành, thanh
toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng.

Điều này cũng tạo nên một

kênh cung ứng vốn hiệu quả của ngân hàng thơng mại.
e. Cải thiện môi trờng văn minh thơng mại, thu hút khách du lịch và đầu t nớc ngoài:
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công , tiếp nhận với một
phơng tiện văn minh của thế giới, do đó sẽ tạo ra một môi trờng thơng mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu t
nứơc ngoài. Bên cạnh việc đem lại lợi ích lớn cho xã hội, thẻ đợc sử dụng ngày
càng rộng rãi cũng là nhờ các tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho các đối tợng
liên quan trực tiếp: Chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng thẻ thanh
toán:
1) Nhân tố khách quan:
Trình độ dân trí của dân chúng:

16



Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Trình độ dân trí của công chúng đợc hiểu là sự nhận thức của công chúng
về những tiện ích mà thẻ mang lại, từ đó tiếp cận với thẻ và sử dụng chúng nh
một phơng tiện thanh toán chủ yếu. Do đó trình độ dân trí có ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển của thẻ, trình độ đân trí cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẻ
chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong thanh toán.
Thu nhập của ngời dân:
Ngời dân có thu nhập cao, không chỉ có nhu cầu mua sắm hàng hoá dịch
vụ mà còn mong muốn độ thoả dụng tối đa và mua sắm một cách nhanh chóng,
thuận tiện, tiết kiệm thời gian mua sắm, đồng thời đem lại sự văn minh, hiện đại
trong mua sắm. Thẻ thanh toán là phơng tiện hữu hiện đáp ứng nhu cầu này.
Thói quen sử dụng tiền mặt của ngời dân:
Nếu thói quen sử dụng tiền mặt trở thành cố hữu đối với dân chúng thì việc
phát triển thị trờng thẻ là rất khó khăn. Chỉ khi việc thanh toán đợc thực hiện chủ
yếu qua ngân hàng thì mới tạo môi trờng cho thẻ phát huy hết hiệu quả của nó.
Nớc ta, do thói quen sử dụng tiền mặt trong dân chúng từ lâu nên để thẻ trở thành
công cụ thanh toán phổ biến đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn từ phía các ngân
hàng.
Môi trờng khoa học công nghệ:
Thanh toán thẻ ra đời và phát triển dựa trên trình độ công nghệ thông tin
hiện đại vì vậy khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng đối với thanh toán thẻ.
Một quốc gia có môi trờng khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho
thanh toán thẻ phát triển.
Môi trờng pháp lí:
Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng nằm trong khuôn khổ
của môi trờng pháp lí, hoạt động thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Một hành lang pháp lí hoàn thiện, đầy đủ sẽ có tác dụng khuyến khích thanh


17


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

toán thẻ, các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng thẻ, quy định quyền
hạn và nghĩa vụ đầy đủ của các bên tham gia thanh toán thẻ.
2) Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố từ phía các tổ chức thanh toán thẻ, bao gồm:
trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ; nguồn vốn và trình độ khoa học
công nghệ; mạng lới đợn vị chấp nhận thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động; định
hớng phát triển của ngân hàng.
Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ:
Con ngời luôn luôn là nhân tố quyết định đối với mội hoạt động trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong thanh toán thẻ đòi hỏi phải đợc tiêu chuẩn hoá cao độ,
đảm bảo thông suốt, đồng bộ trong mọi quá trình. Một đội ngũ làm công tác thẻ
có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết để phát triển
thanh toán thẻ. Mặt khác, thanh toán thẻ là hoạt động dịch vụ của ngân hàng nên
cần có một đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ linh hoạt, năng động, am hiểu
tâm lí khách hàng.
Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ:
Việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ yêu cầu phải có nguồn vốn lớn để
chi cho lắp đặt các thiết bị hiên đại, chỉ một trục trặc nhỏ trong hệ thống thanh
toán cũng làm ách tắc thanh toán thẻ gây phiền toái cho chủ thẻ, mất điểm cho
ngân hàng trong thu hút khách hàng. Vì vậy để phát triển tốt nghiệp vụ này ngân
hàng cần có lợng vốn đủ lớn cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, thờng xuyên
quan tâm bảo dỡng, nâng cấp trang thiết bị nhằm thực hiện tốt nhu cầu thanh
toán của khách hàng.
Mạng lới đơn vị chấp nhân thẻ:
Thanh toán thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng có một mạng lới đơn

vị chấp nhận thẻ rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
Đơn vị chấp nhận thẻ là điểm khởi đầu cho hoạt động thanh toán thẻ, là một nhân

18


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

tố không thể thiếu trong nghiệp vụ thanh toán bởi không có đơn vị chấp nhận thẻ
thì việc thanh toán không thể diễn ra đợc.
Định hớng phát tiển của ngân hàng
Định hớng phát triển của ngân hàng có tác dụng hai chiều: nếu ngân hàng
có định hớng phát triển thanh toán thẻ thì sẽ xây dựng kế hoạch, chiến lợc cụ thể,
khuyến khích thanh toán thẻ; nếu ngân hàng có định hớng không phát triển thanh
toán thẻ thì hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng đó sẽ không đợc chú trọng.
Một ngân hàng có tiềm năng phát triển thanh toán thẻ, đồng thời có định hớng
phát triển thanh toán thẻ sẽ tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán thẻ đợc mở
rộng, phát triển bền vững.
III. Những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán thẻ:
1) Rủi ro xảy ra do chủ thẻ:
Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc:
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị một số ngời khác sử dụng trớc khi
chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành thẻ để có các biện pháp kịp thời
ngăn chặn; chấm dứt sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ.
Lộ số bí mật cá nhân (PIN):
Mã số bí mật cá nhân đợc giao cho chủ thẻ, để đảm bảo an toàn khi sử dụng chủ
thẻ có thể thay đổi mã số. Do vậy khi thực hiện giao dịch tại các thiết bị tự động
đặc biệt là tại các máy ATM chủ thẻ có thể để lộ số PIN, hay khi chủ thẻ bị mất,
bị lấy cắp thẻ số PIN cũng có thể bị lộ nh vậy sẽ gây rủi ro cho chủ thẻ.
Chủ thẻ cố tình sử dụng vợt hạn mức:

Đây là rủi ro đối với ngân hàng phát hành khi chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần
các giao dịch dới hạn mức phải xin cấp phép giao dịch và cuối cùng thì tổng số
sử dụng vợt trội rất nhiều so với hạn mức đợc cấp.
2) Rủi ro xảy ra do đơn vị chấp nhận thẻ:

19


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ nhiều hoá đơn thanh toán của một
thẻ:
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều
bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ kí để hoàn
thành giao dịch. Sau đó, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ mạo chữ kí của chủ
thẻ để nộp các hoá đơn thanh toán còn lại cho ngân hàng thanh toán thẻ để đòi
tiền.
Đơn vị chấp nhận thẻ phối hợp với các tổ chức tội phạm lấy cắp
thông tin trên băng từ thẻ thật để tạo các thẻ giả sử dụng.
Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố ý chấp nhận thanh toán thẻ giả
mạo.


Các giao dịch thực hiện thanh toán qua th điện tử, điện thoại

internet:
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua th
hoặc điện thoại, internet trên cơ sở các thông tin về thẻ nh: Loại thẻ, số thẻ, ngày
hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ. Trong trờng hợp chủ thẻ thực không phải là khách
đặt mua hàng của đơn vị chấp nhận thẻ thì giao dịch đó bị chủ thẻ thực từ chối

thanh toán.
3) Rủi ro xảy ra do ngân hàng thanh toán thẻ:
Rủi ro tín dụng:
Loại rủi ro này xảy ra do ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ từ các khoản
cho vay sử dụng thẻ.
+ Rủi ro do hệ thống hoặc do thao tác của cán bộ nghiệp vụ:
Các loại rủi ro này phát sinh khi hệ thống vi tính hoạt động không ổn định,
ngừng hoạt động hoặc có lỗi trong xử lí dữ liệu ảnh hởng đến việc sử dụng và
thanh toán thẻ. Khi các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các giao dịch không theo quy
trình của các tổ chức thẻ Quốc tế sẽ gây ra tổn thất và phải bồi hoàn.
20


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

Rủi ro xảy ra do các tổ chức, cá nhân cố tình phạm pháp chuộc lợi
+ Thẻ giả:
Thẻ giả là thẻ do các tổ chức, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có
đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ bị mất cắp thất lạc. Thẻ giả là nguy cơ
lớn nhất hiện nay mà khiến tất cả các tổ chức cùng nhau ngăn chặn. Thẻ giả đợc
sử dụng sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng phát hành, bởi vì theo quy định của
Tổ chức thẻ Quốc tế, ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi
giao dịch có mã số (BIN) của ngân hàng phát hành. Thẻ giả còn gây tâm lí lo
ngại trong thanh toán thẻ cho công chúng.
+ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng:
Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hánh thẻ nhận đợc thông báo thay
đổi địa chỉ cuả chủ thẻ và yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra kĩ, nên
ngân hàng phát hành đã gửi về theo nh yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực.
Nh vậy tài khoản của chủ thẻ bị ngời khác sử dụng. Đến khi chủ thẻ thực không
nhận đợc thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành, hay khi ngân hàng phát hành yêu

cầu thanh toán sao kê, thì sự việc mới đợc phát hiện.

CHƯƠNG II:
Thực trạng phát triển thị trờng thanh toán thẻ của
ngân hàng Công thơng

21


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

I. Một vài nét sơ lợc về ngân hàng Công thơng
(Incombank):
1) Quá trình hình thành và phát triển của Incombank:
Ngân hàng công thơng Việt Nam(NHCTVN)đợc thành lập năm 1988, trên
cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng Thơng mại Nhà nớc lớn nhất của Việt Nam, và đợc xếp hạng là một trong 23 doanh
nghiệp đặc biệt của Việt Nam.
Hệ thống mạng lới của NHCTVN gồm Trụ sở chính, hai văn phòng đại
diện, 2 sở Giao dịch lớn(Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) 137 chi nhánh,
150 phòng giao dịch,425 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm, 400 máy rút tiền tự
động(ATM).Trung tâm Công nghệ Thông tin( tại Hà Nội),Trờng Đào tạo và Phát
triển nguồn nhân lực(tại Hà Nội).
NHCTVN là chủ sở hữu của các công ty con:Công ty Cho thuê Tài chính
NHCT, Công ty TNHH Chứng khoán NHCT và Công ty Quản lý và Khai thác tài
sản NHCT.
NHCTVN là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong Indovina Bank, Công
ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam(VILC), Công ty Liên doanh Bảo hiểm
Châu á(IAI),Công ty Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam.
NHCTVN có quan hệ Ngân hàng đại lý với hơn 800 ngân hàng tại hơn 80
quốc gia, có thể đI bằng điện Swift có gắn mã khoá thẳng trực tiếp tới 18.377

ngân hàng, chi nhánh và văn phòng của họ trên toàn cầu.
Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCTVN : Các dịch vụ ngân hàng bán
buôn và bán lẻ trong và ngoài nớc, cho vay và đầu t, tài trợ thơng mại, bảo lãnh
và táI bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,chuyển tiền, phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng trong nớc và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính
v v

22


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

NHCT là thành viên chính thức của:
Hiệp hội các ngân hàng Châu á(ABA)
Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam
Hiệp hội Thanh toán Viễn thông liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT)
Hiệp hội thẻ Visa/Master
Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI)
Hiệp hội các định chế tài chính APEC cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Incombank:

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Incombank:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng d nợ cho vay và

31/12/2004

98.601.171
90.186.620

31/12/2005
115.765.970
103.405.483

31/12/2006
135.363.026
125.088.497
23


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

đầu t
Trong đó: D nợ cho vay
nền kinh tế
Nguồn vốn huy động
Trong đó: Tiền gửi KH
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận/Tổng tài sản
bình quân (ROAA)
Lợi nhuận/Vốn chủ sở
hữu bình quân (ROAE)
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (CAR)

69.238.983


74.632.271

80.152.334

92.530.427
72.258.562
4.593.153
276.521
0,29%

108.605.615
84.387.013
4.999.839
423.093
0,39%

126.624.192
99.683.408
5.607.022
599.639
0,48%

6,50%

8,82%

11,31%

6,30%


6,07%

5,18%

II. Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán và chính sách
phát triển thị trờng thẻ thanh toán của Ngân hàng
Incombank
1) Dịch vụ thanh toán thẻ:
a) Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ:
Hệ thống thẻ nói chung liên quan đến một hệ thống chu trình khép kín. Quá
trình phát hành thẻ liên quan đến nhiều bên nhng nhìn chung có 4 bên chủ yếu
liên hệ với nhau theo một chu trình sau:

24


Ketnooi.com kt ni cụng dõn in t

B1
Ngân hàng phát hành

B3 Ngân hàng đại lý

B2 Chủ thẻ

B4 Cơ sở chấp nhận
thẻ

B1: Ngân hàng phát hành là đơn vị tổ chức phát hành cho các chủ thẻ.

Cụ thể ngân hàng phát hành thẻ có nhiệm vụ sau:
+ Hớng dẫn chủ thẻ cách thức và các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.
+ Thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn cho ngân hàng đại lý chuyển đến khi
ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do ngân hàng phát hành quy định.
+ Đăng ký các thẻ vào danh sách phát hành để báo cáo cho các nhân hàng đại
lý và cơ sở chấp nhận.
+ Cung cấp giấy phép cho các thơng vụ thanh toán vợt hạn mức ghi nợ(Debit
Card).
+ Từng định kỳ lập bản sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu
thanh toán đối với thẻ tín dụng(Credit Card).
+ Hoàn thành tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với các loại thẻ
tiền mặt.
+ Cung cấp các vật dụng vào mục đích quảng cáo thẻ.
B2. Chủ thẻ: Chủ thẻ là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ sau khi xem xét
xử lý hồ sơ xin phát hành thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là ngời duy nhất đợc quyền sử
25


×