Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

phân tích chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng tmcp kiên long – chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.06 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
--------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG
Lớp K9.404.B
Mã số sinh viên K09.404.0729

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
--------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG
Lớp K9.404.B


Mã số sinh viên K09.404.0729

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2012


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................


LỊCH TRÌNH TIẾP XÚC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG
Mã số sinh viên:
T
T

Ngày
tháng năm

K09.404.0729
Nhiệm vụ được giao / Nội dung thực hiện /
Những điểm lưu ý

Chữ ký của
GVHD


MỤC LỤC
Trang



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại KienLongbank Đồng Nai
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng của KienLongbank
Bảng 2.2: Thời hạn, tỷ lệ cho vay, loại TSBĐ phân theo mục đích vay
Bảng 2.3: Tình hình DSCV tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.4: DSCV cá nhân phân theo sản phẩm tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.5: Tình hình doanh số thu nợ tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nợ tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nợ cá nhân phân theo sản phẩm tại KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.10: Tỷ lệ CPDPRRTD trên tổng dư nợ của KienLongbank Đồng Nai
Bảng 2.11: Tỷ trọng CPDPRRTD theo đối tượng cấp tín dụng tại KienLongbank Đồng
Nai


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBNV: Cán bộ Nhân viên
CN: Chi nhánh
CPDPRRTD: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
CTCG: Chứng từ có giá
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
KienLongbank Đồng Nai: Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đồng Nai
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NQH: Nợ quá hạn

NVTD: Nhân viên tín dụng
PGD: Phòng Giao dịch
TMCP: Thương mại Cổ phần
TSBĐ: Tài sản bảo đảm


9

CHƯƠNG MỞ ĐẦU.

1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, hệ thống các NHTM ở Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc, không ngừng lớn mạnh về chất lượng, số lượng và quy
mô. Trong đó, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng và đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của hệ thống các
NHTM ở Việt Nam.
Vào những buổi đầu thành lập, hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu tập trung
vào các doanh nghiệp, những người cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như
đầu tư và phát triển các dự án mới của công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
nền kinh tế Việt Nam khá phát triển, dân cư tập trung đông đúc. Do đó, nhu cầu về kinh
doanh cũng như tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình cũng tăng lên rất nhiều. Khi
cuộc sống trở nên hiện đại, nhu cầu “ăn no, mặc ấm” đã không còn quá quan trọng nữa,
mà thay vào đó người dân có xu hướng chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Chính vì
những đặc trưng này làm cho hoạt động tín dụng cá nhân trong những năm gần đây
chiếm tỷ trọng khá cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Kiên Long nói
riêng và các ngân hàng TMCP khác nói chung.
Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đồng Nai
trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đàng khích lệ, song nó vẫn chứa
nhiều tồn tại cần khắc phục. Đặc biệt hiện nay, có nhiều tổ chức tín dụng ra đời tại tỉnh
Đồng Nai, đòi hỏi ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đồng Nai cần có nhiều giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân trong thời gian tới để phấn đấu trở
thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam”. Chính từ lý do quan trọng trên, em đã
quyết định nghiên cứu đề tài: “ Phân tích chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Ngoài việc hệ thống hóa lại các sản phẩm, quy trình tín dụng, đề tài này còn nhằm
mục tiêu đi sâu vào phân tích tình hình thực tế của hoạt động tín dụng cá nhân tại
KienLongbank Đồng Nai, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng của hoạt động này.


10
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm, quy trình tín dụng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân cũng như số liệu
từ phòng kinh doanh, phòng kế toán và ngân quỹ của KienLongbank Đồng Nai.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ nghiên cứu hoạt động của mảng tín dụng cá nhân tại KienLongbank
Đồng Nai giai đoạn từ năm 2011 – 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Tìm hiểu, tham khảo các Quyết định, hướng dẫn về chính sách tín dụng, sản phẩm
tín dụng bán lẻ của KienLongbank Đồng Nai.
- Sử dụng số liệu sơ cấp và các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đưa ra
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của CN.
- Tham khảo thêm thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như internet, sách báo,
ý kiến của NVTD tại CN … nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao chất
lượng của hoạt động tín dụng cá nhân.
6. Kết cấu đề tài.
Nội dung của đề tài này gồm có 3 chương:
-


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng cá nhân.
Chương 2: Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại KienLongbank Đồng

-

Nai.
Chương 3: Một số đề xuất mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng cá
nhân tại KienLongbank Đồng Nai.


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN.

1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Đây là
một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách
hàng là cá nhân hoặc hộ kinh doanh quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những
điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hóa, dịch
vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng hoặc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
1.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân.
-

Quy mô của khoản cấp tín dụng thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho hoạt động tín
dụng cao, vì vậy lãi suất đối với tín dụng cá nhân thường cao hơn so với lãi suất của các

-

loại tín dụng khác trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

Nhu cầu đối với tín dụng cá nhân của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu lại càng
cao. Do đó, số lượng các khoản tín dụng cá nhân cũng thường tăng lên vào các dịp lễ,

-

Tết…
Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn.
Những người có mức thu nhập khá và tương đối ổn định thường tìm tới các khoản tín

-

dụng cá nhân bởi họ có nhu cầu cao và có khả năng trả được nợ.
Tín dụng cá nhân thường có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến
động lớn. Nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của
người đi vay. Nếu người đi vay bị chết, ốm hoặc mất việc thì ngân hàng sẽ rất khó thu
hồi được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, người đi vay phải mua

-

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
Việc chứng minh tài chính của khách hàng thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có
các báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của
mình thì các cá nhân khi vay vốn thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán của

-

NVTD chứ không có bằng chứng rõ ràng.
Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định và đánh giá, chủ yếu
dựa vào cảm tính và kinh nghiệm của NVTD. Đây là điều rất quan trọng, quyết định sự

hoàn trả của khoản vay.


12
1.3. Các nguyên tắc tín dụng cá nhân.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng của ngân hàng tuân thủ
theo các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng, thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa
thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do
vậy, về phía ngân hàng, trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách
hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã
cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Về phía khách hàng,
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng
thời đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín đối với ngân
hàng và củng cố mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.

-

Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoản
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động tín
dụng. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy
động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách

hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng
gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả
gốc và lãi.
1.4. Phân loại tín dụng cá nhân.
1.4.1. Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn.
Trong tín dụng cá nhân có hai đối tượng sử dụng vốn gồm: cá nhân hoặc hộ kinh
doanh.

-

Cá nhân có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, có đầy
đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với người nước ngoài thì cần thêm


13
yêu cầu là thời gian làm việc, hoạt động, cư trú tại Việt Nam phải phù hợp với thời hạn
-

của khoản tín dụng.
Hộ kinh doanh là do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình là chủ, có đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Theo tiêu chí này, ngân hàng sẽ phân loại các khoản tín dụng cá nhân đó là: vay sản
xuất kinh doanh, vay tiêu dùng, mua/xây/sửa chữa nhà, trang trải chi phí học hành, mua
xe ô tô, mua trang thiết bị, nội thất, máy móc…
1.4.3. Căn cứ vào thời hạn sử dụng.

-


Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được dùng để cho
mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của hộ kinh doanh hoặc phục vụ nhu

-

cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, vốn vay thường được
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các

-

công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, phục vụ các mục đích mua
nhà/nhà gắn liền với quyền sử dụng đất…
1.4.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.

-

Tín dụng không có TSBĐ: là loại tín dụng không yêu cầu khách hàng phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

-

hàng để quyết định cấp tín dụng.
Tín dụng có TSBĐ: là loại tín dụng mà quyết định cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.4.5. Căn cứ vào phương thức tín dụng.

-


Cho vay từng lần/theo món: đây là hình thức tín dụng tương đối phổ biến ở các ngân
hàng, áp dụng đối với các khách hàng không có nhu cầu vốn thường xuyên, không đủ
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực

-

hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: dựa trên kế hoặc sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và
nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp một hạn mức tín dụng cụ thể.
Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn
mức tín dụng đã quy định.


14
-

Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định.
1.4.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.

-

Tín dụng cá nhân trả góp: đây là hình thức tín dụng trong đó người đi vay trả nợ (gồm
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định hoặc không cố định.
Hình thức này áp dụng cho những khoản tín dụng có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ

-


của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Tín dụng cá nhân phi trả góp: theo phương thức này, tiền vay của khách hàng được thanh
toán một lần khi đến hạn, áp dụng đối với các khoản tín dụng có giá trị nhỏ, thời hạn
ngắn.
1.4.7. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản tín dụng.

-

Tín dụng cá nhân gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng mua những khoản

-

nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
Tín dụng cá nhân trực tiếp: là các khoản tín dụng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc
và cho khách hàng vay cũng như thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng cá nhân
1.5.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
Thứ nhất, quy mô và uy tín của ngân hàng có tầm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín
dụng cá nhân. Ngân hàng có vốn tự có cao hay thấp, giá trị tài sản lớn hay nhỏ, có mạng
lưới CN, PGD để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không sẽ ảnh hưởng tới lượng
khách hàng đến giao dịch và thiết lập quan hệ với ngân hàng.
Thứ hai, yếu tố góp phần không nhỏ tới sự thành công của hoạt động tín dụng cá nhân
là các chính sách, quy định đối với hoạt động này của ngân hàng. Đó chính là chính sách
chăm sóc khách hàng trước và sau khi cấp tín dụng có chu đáo hay không, các quy định
về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của
người dân hay không, các quy định về kỳ hạn tín dụng, TSBĐ, phương thức giải ngân và
thanh toán, thủ tục xin cấp tín dụng đơn giản hay phức tạp, thời gian thẩm định hồ sơ
kéo dài bao lâu. Tất cả những yếu tố đó đều mang tính chất quyết định đối với sự hiệu
quả trong hoạt động tín dụng cá nhân.
Thứ ba, một yếu tố quyết định khác chính là trình độ, thái độ và trách nhiệm của

NVTD cá nhân. Các NVTD cần có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp, tận
tâm với công việc, nhiệt tình thì mới có thể trong thời gian ngắn nhất hướng dẫn khách


15
hàng hoàn tất những thủ tục cần thiết, tìm đến những lợi ích cao nhất của các sản phẩm
tín dụng, thẩm định chính xác khách hàng từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Thứ tư, muốn hoạt động tín dụng cá nhân được nhiều khách hàng biết tới thì ngân
hàng cần có chiến lược marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động
thông tin, quảng cáo trên báo đài, tờ rơi… để quảng bá hình ảnh của ngân hàng nói
chung cũng như những chính sách,sản phẩm tín dụng cá nhân nói riêng.
Thứ năm, hoạt động tín dụng cá nhân cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố công nghệ và
khả năng quản lý. Nếu ngân hàng áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc
giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt chi phí thời gian cho
khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng thuận tiện hơn.
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
Trước hết cần phải xét đến các đặc điểm của thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn
cao thì nhu cầu đối với tín dụng cá nhân sẽ cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh.
Thứ đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý đều có ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng cá nhân. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm, tâm lý ngại tiếp
xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Vì vậy, tuy hiện nay đã có nhiều
biến chuyển tích cực nhưng nhu cầu đối với tín dụng cá nhân của người dân vẫn còn
thấp.
Môi trường kinh tế - xã hội, chính trị cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và
môi trường chính trị ổn định thì hoạt động tín dụng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt,
phát triển vững chắc và hạn chế được nhiều rủi ro. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng, thậm chí là giữa các CN trong cùng một hệ thống với nhau, giành giật khách hàng
sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân.

Các quy định pháp lý của Chính phủ, NHNN có thể khuyến khích cũng như hạn chế
hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Đó là các quy định khống
chế các ngân hàng thương mại trong các chỉ tiêu cho vay trên vốn tự có, tốc độ tăng
trưởng tín dụng…


16
1.6. Một số chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng cá nhân.
1.6.1. Doanh số cho vay.
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu hồi về hay chưa, thường được xác
định theo tháng, quý hay năm.
1.6.2. Doanh số thu nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cấp
tín dụng của ngân hàng kể cả các khoản của năm nay và những năm trước đó, kể cả
thanh toán dứt điểm hợp đồng hay thanh toán một phần.
1.6.3. Dư nợ.
Là toàn bộ số tiền ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi được, dư nợ được tính tại
một thời điểm xác định.
1.6.4. Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (gồm cả gốc và lãi) không được trả đúng
hạn, được ngân hàng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn thì toàn bộ số dư nợ
-

vay của hợp đồng tín dụng đó được coi là NQH.
Không trả đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi hoặc gốc trễ hạn từ 1 ngày trở lên so với

-

ngày trả nợ được thỏa thuận.

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại kỳ hạn trả
nợ.
+ Gia hạn nợ vay: là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian
trả nợ gốc và/hoặc lãi vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng
tín dụng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ
gốc và/hoặc lãi trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng
tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN ngày 22/4/2005, được sửa
đổi và bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN ngày 25/4/2007,

-

NQH được phân loại thành các nhóm như sau:
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản NQH từ 10 – 90 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả

-

năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:


17
+ Các khoản NQH từ 91 – 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản cho vay có
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên.
+ Các khoản cho vay được miễn, giảm tiền lãi do khách hàng không có khả năng

-

-

thanh toán tiền lãi theo hợp đồng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản NQH từ 181 – 360 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn dưới 90 ngày
tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản NQH trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn từ 90 ngày trở
lên tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai và đã bị quá hạn tính
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba.
+ Các khoản nợ khoanh, hay nợ chờ xử lý.
1.6.5. Tỷ lệ thu nợ.
Đánh giá hiệu quả trong hoạt động thu nợ của ngân hàng, phản ánh trong một thời kỳ
nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.6.6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Thể hiện chất lượng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp thì
chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
1.6.7. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dung trên tổng dư nợ.
Trong kỳ ngân hàng thường trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp cho những tổn thất có
thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Dự phòng rủi ro trích
lập này sẽ được tính vào chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ sau khi trừ đi các
khoản hoàn nhập dự phòng. Dự phòng rủi ro được trích lập gồm: dự phòng cụ thể và dự
phòng chung.

Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích


18
: Số dư nợ gốc của khoản nợ
: Giá trị khấu trừ của TSBĐ
: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ.
Nhóm nợ
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
0%
5%
20%
50%
100%

Nguồn: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
Dự phòng chung được trích lập trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo công
thức:
Tỷ lệ CPDPRRTD trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ
này tăng cao là một biểu hiện không tốt vì nợ xấu của ngân hàng có thể tăng lên.



19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI KIENLONGBANK ĐỒNG NAI.

2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng KienLongbank.
Theo giấy phép thành lập Ngân hàng số 0056/NH – GP cấp ngày 18/09/1995 của
Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng TMCP Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong
Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là Kienlongbank ( tiền thân là NHTMCP Nông
Thôn Kiên Long) được chính thức thành lập ngày 25/10/1995 với số vốn ban đầu là 1,2
tỷ đồng, trụ sở chính đặt tại 44 Phạm Hồng Thái, Thị xã Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Theo giấy phép thành lập số 1115/GB-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên
Giang cấp, quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/10/1995 của Thống đốc NHNN chấp
thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ nông thôn lên đô thị và đổi tên thành Ngân
hàng TMCP Kiên Long.
Với những nỗ lực không biết mệt mỏi của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể
CBNV, sau hơn 17 năm hoạt động KienLongbank đã trở thành một Ngân hàng TMCP
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng, dần chiếm lĩnh được thị
trường ngân hàng vốn rất sôi động và đầy thách thức, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng trong và ngoài nước. Từ một ngân hàng ban đầu hoạt động tín dụng chủ yếu tại các
vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, KienLongbank đã nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ
đồng lên 3.000 tỷ đồng, với đội ngũ nhân viên lên tới 1.960 và có 96 CN/PGD trên 25
tỉnh và thành phố trong cả nước, KienLongbank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về
dịch vụ dành cho khách hàng. Phấn đấu đến năm 2015 KienLongbank sẽ có 150
CN/PGD trong cả nước, tiến hành phát triển các sản phẩm mới, tiếp cận với những phân
khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây KienLongbank chưa vươn tới được.
2.2. Tổng quan về KienLongbank Đồng Nai.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
KienLongbank Đồng Nai được thành lập ngày 10/09/2010 theo công văn số

918/NHNN – TTGSNH ngày 02/02/2010 của NHNN tại số 203 Phạm Văn Thuận,
Phường Tân Mai, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Mặc dù mới thành lập chưa lâu
và hiện chưa có PGD trực thuộc song KienLongbank Đồng Nai đã không ngừng cố gắng
phát triển lớn mạnh và đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong thời gian qua.


20
Được đặt tại nơi tập trung nhiều nhà máy, công ty, dân cư đông đúc đó là những thuận
lợi đối với hoạt động kinh doanh của KienLongbank Đồng Nai. Với đội ngũ nhân viên
trẻ, nhiệt tình, năng động cộng với trang thiết bị tin học hiện đại, KienLongbank Đồng
Nai sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao nhất và
luôn phấn đấu để ngày càng hoàn thiện hơn.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Giám Đốc

Phòng Kinh doanh

Phòng Kế Toán và Ngân quỹ

Khách hàng Doanh nghiệp Khách hàng Cá nhânKế toán giao dịch

Ngân quỹ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KienLongbank Đồng Nai
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban Giám đốc:
Gồm 1 giám đốc, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên dưới quyền thực hiện
đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước, NHNN cũng như của KienLongbank.
 Phòng Kinh doanh:

- Thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cả Việt Nam Đồng lẫn
-

ngoại tệ.
Tiếp thị khách hàng, phát triển thị trường, giới thiệu các sản phẩm tín dụng đối với

-

khách hàng doanh nghiệp cũng như cá nhân.
Hướng dẫn thủ tục, thu thập hồ sơ, tài liệu đối với khách hàng có nhu cầu sử dụng các

sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
 Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
- Kế toán giao dịch:


21
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại ngân hàng.
+ Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết khi thực hiện giao dịch
với ngân hàng.
+ Lập kế hoạch tài chính.
+ Hạch toán và quản lý quỹ lương, thưởng và các quỹ khác theo quy định.
+ Tiếp nhận và xét trả hồ sơ các khoản thanh toán về dịch vụ của các cá nhân và tổ
chức.
+ Thu lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi.
-

Ngân quỹ:
+ Quản lý, xuất nhập kho an toàn tuyệt đối, thu chi tiền mặt bằng Việt Nam Đồng
hoặc ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá khác đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời

theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phát hiện, xử lý các loại tiền giả, séc giả…
+ Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2012.
Ngân hàng ngoài việc là một tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm
về tiền tệ tín dụng thì nó cũng như những tổ chức kinh tế khác, đều đặt mục tiêu hàng
đầu kinh doanh là lợi nhuận. Đây được xem như là thước đo cụ thể nhất về sự hiệu quả
trong quá trình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại KienLongbank Đồng Nai
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận

2011

2012

21.342
16.127
5.215

24.814
21.375
3.439

2011 -2012
Tăng giảm

% Tăng giảm
3.472
16,27%
5.248
52,54%
-1.776
-34,06%

Nguồn: Phòng Kế toán và ngân quỹ - KienLongbank Đồng Nai
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của KienLongbank Đồng Nai ta thấy thu nhập tăng
nhẹ. Năm 2012 đạt gần 25 tỷ đồng, tăng 16,27% so với năm 2011. Trong khi đó, tốc độ
tăng trưởng của chi phí lớn, tăng 52,54% so với năm 2011. Do đó, lợi nhuận năm 2012
giảm mạnh tới 34,06% so với năm 2011. Nguyên nhân là do gần đây CN hạn chế phần
nào việc cấp các khoản tín dụng lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến


22
thu nhập tăng nhẹ. Mặt khác, CN còn rất non trẻ do mới thành lập chưa lâu nên khả
năng quản trị chưa cao dẫn đến phát sinh nhiều loại chi phí không mong muốn.
2.3. Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại KienLongbank Đồng Nai.
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân và quy trình tín dụng đang được áp
dụng.
 Các sản phẩm tín dụng cá nhân:
KienLongbank Đồng Nai hiện đang cung cấp một số sản phẩm cho vay tính dụng cá
nhân như sau:
-

Cho vay phục vụ đời sống:
Cho vay phục vụ đời sống là việc tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng như: Mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi,

chữa bệnh, mua ô tô, xây dựng, sửa chữa và chuyển nhượng bất động sản và các nhu cầu
khác nhằm mục đích phục vụ đời sống.
Thời hạn và hạn mức cho vay:
Bảng 2.2: Thời hạn, tỷ lệ cho vay, loại TSBĐ phân theo mục đích vay

ST
T
1

2
3

Mục đích vay

Loại TSBĐ

Tỷ lệ cho vay
trên giá trị
TSBĐ

Thời hạn
cho vay
tối đa

Xây dựng, sửa chữa và
chuyển nhượng bất
động sản
Mua xe ô tô

Tài sản hình thành từ vốn

70%
10 năm
vay, tài sản của bên thứ 3,
tài sản khác
Chính chiếc xe định mua
Xe mới: 70% 60 tháng
Xe cũ: 50%
Mua sắm, sử dụng các Tài sản hình thành từ vốn 100 triệu
36 tháng
sản phẩm dịch vụ
vay, tài sản của bên thứ 3,
tài sản khác
Nguồn: Phòng Phát triển sản phẩm Tín dụng bán lẻ KienLongbank

Phương thức trả nợ: Trả vốn góp chia đều hàng tháng, lãi hàng tháng tính theo dư nợ
giảm dần, hoặc các phương thức trả nợ khác.
-

Cho vay sản xuất kinh doanh:
Cho vay sản xuất kinh doanh là việc tài trợ vốn đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Thời hạn cho vay: Được xác định phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng
hoàn trả nợ vay.


23
+ Ngắn hạn: Tối đa 12 tháng.
+ Trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Dài hạn: Trên 60 tháng.
Phương thức trả nợ: Trả vốn góp chia đều hàng tháng, lãi hàng tháng tính theo dư nợ

giảm dần, hoặc các phương thức trả nợ khác
Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt
quá trị giá TSBĐ theo quy định của Ngân hàng.
-

Cho vay trả góp CBNV:
Cho vay trả góp CBNV là việc tài trợ vốn cho các cá nhân là CBNV nhằm tạo điều
kiện cải thiện đời sống, đáp ứng nhu cầu học tập và tiêu dùng mà không cần TSBĐ.
Thời hạn cho vay: Tối đa 36 tháng.
Phương thức trả nợ:
+ Tính theo phương pháp đơn: Trả góp vốn chia đều cho các tháng, tiền lãi trả hàng
tháng tính theo dư nợ thực tế.
+ Tính theo phương pháp gộp: Trả góp vốn và lãi chia đều cho các tháng (lãi được
tính theo số tiền vay ban đầu).
Mức cho vay: Căn cứ vào thu nhập và khả năng trả nợ để xác định số tiền cho vay,
nhưng mức cho vay không quá 70% lương và các khoản phụ cấp thường xuyên khác
tương ứng với thời hạn vay vốn của khách hàng.

-

Cho vay sản xuất nông nghiệp:
Cho vay sản xuất nông nghiệp là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn cho khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản...), phát triển cây công nghiệp... Các dịch
vụ hỗ trợ nông nghiệp thuộc khu vực nông thôn.
Thời hạn cho vay: Phù hợp với phương án, dự án vay vốn của khách hàng.
Phương thức trả nợ: Trả lãi theo mùa vụ nhưng không quá 06 tháng/ lần và vốn trả
vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng, hàng quý, các
phương thức trả nợ khác (nếu vay trung, dài hạn).
Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Tối đa

85% dự án.

-

Cho vay cầm cố chứng từ có giá:


24
Cho vay cầm cố chứng từ có giá là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để
vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Đặc biệt, khách hàng cầm cố
chứng từ có giá do Ngân hàng Kiên Long phát hành được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Thời hạn cho vay: Được xác định phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng và tối đa
bằng thời gian còn lại của các chứng từ có giá.
Phương thức trả nợ:
+ Vay ngắn hạn: Trả vốn cuối kì, trả lãi hàng tháng.
+ Vay trung và dài hạn: Trả vốn nhiều kì, trả lãi hàng tháng.
Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố, nhưng
không vượt quá trị giá TSBĐ theo quy định của Ngân hàng.
 Quy trình tín dụng:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin cấp tín Tổ
dụng
chức phân tích và thẩm định

Lập tờ trình thẩm định

Trình Giám đốc CN/PGD

Chấp nhận


Từ chối

Đàm phán, kí kết hợp đồng, hoàn tất hồ
Trình
sơ Hội đồng tín dụng
(nếu cần)

Giải ngân

Tổ chức giám sát

Thông báo lý do từ chối

Thu hồi nợ vay

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng của KienLongbank Đồng Nai
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
NVTD tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.


25
Căn cứ vào từng hồ sơ của từng khách hàng, NVTD thu thập thông tin liên quan đến
khách hàng và tiến hành thẩm định những nội dung như: năng lực pháp lý, mục đích sử
dụng vốn, khả năng trả nợ và TSBĐ (nếu yêu cầu có TSBĐ).
Bước 2: Phân tích tín dụng
Trên cơ sở các hồ sơ và thông tin do khách hàng cung cấp, NVTD phối hợp với
Phòng tín dụng sẽ tiến hành đánh giá, phân tích những yếu tố sau đây:
-

Tính chân thật thông tin của khách hàng.

Tính khả thi của phương án xin vay.
Giá trị của TSBĐ (nếu có).
Những rủi ro có thể xảy ra và lợi ích thu được khi cho khách hàng vay.
Sau đó lập tờ trình thẩm định và chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc CN/PGD
xin ý kiến.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Giám đốc thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định, sau đó tùy từng khoản tín dụng để
ra quyết định:

-

Nếu khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của CN/PGD thì xét duyệt.
Nếu khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của CN/PGD nhưng cần ý kiến tái thẩm

-

định của Phòng tín dụng thì chuyển sang phần tái thẩm định.
Nếu khoản tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của CN/PGD thì sau khi có ý kiến

tái thẩm định, Giám đốc CN/PGD trình cho Hội đồng tín dụng Hội sở để xin ý kiến.
• Nếu khoản tín dụng bị từ chối thì NVTD lập thông báo từ chối cấp tín dụng cho khách
hàng.
• Nếu được xét duyệt thì tiến hành thỏa thuận, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng.
- Soạn thảo hợp đồng văn bản
NVTD soạn thảo hợp đồng tín dụng, văn bản cần thiết gồm: Hợp đồng tín dụng, Hợp
đồng cung cấp hạn mức, Hợp đồng cầm cố, bảo lãnh, thế chấp bằng tài sản và các văn
bản khác có liên quan. Sau khi soạn xong, NVTD đưa khách hàng ký.
NVTD thực hiện nhận TSBĐ trước khi ký kết các hợp đồng TSBĐ, sau đó tiến hành
nhập kho TSBĐ theo quy định.
-


Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
NVTD phối hợp với Phòng Kế toán và Ngân quỹ tiến hành mở tài khoản và cấp ID
cho khách hàng theo đúng những quy định về thủ tục mở tài khoản.

-

Kiểm soát nội dung hợp đồng


×