Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng tmcp nam á – chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
o0o





NGUYỄN VĂN CHƯƠNG





QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH
NHA TRANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
o0o





NGUYỄN VĂN CHƯƠNG



QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH
NHA TRANG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH



Khánh Hòa - 2013

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.





Tác giả luận văn






Nguyễn Văn Chương



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này
Trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
đã định hướng ý tưởng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm,
sửa luận văn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để hoàn thành
cuốn luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn quý Thầy Cô trong hội đồng bảo

vệ đề tài thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp, lời khuyên quý báu để công trình
nghiên cứu được hoàn thành có chất lượng.
Xin gửi lời cảm ơn quý Anh Chị em đồng nghiệp tại ngân hàng Nam Á –
Chi nhánh Nha Trang và các ngân hàng khác đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!



Nha Trang, tháng 11 năm
2013


Tác giả luận

n






Nguyễn Văn Chương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA NHTM 5
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân 5
1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân 8
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân 11
1.2. Rủi ro trong tín dụng cá nhân của NHTM 12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân 12
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân 14
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng 16
1.2.4. Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 18
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM 19
1.3.1. Quan niệm quản lý rủi ro tín dụng cá nhân 19
1.3.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 20
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 20
1.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 21
1.3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 22
1.3.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 22
1.3.3. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 23
1.3.3.1. Mô hình định tính 23
1.3.3.2. Mô hình chất lượng: 23
1.3.3.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới. 29
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 30

1.4.3. Kinh nghiệm của Mỹ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CN NHA TRANG GIAI ĐOẠN
2010 - 2013 36
2.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á – CN Nha Trang 36
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nam Á. 36
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nam Á - CN Nha Trang 39
2.1.3. Sản phẩm chính của Ngân hàng Nam Á dành cho khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp. 42
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang
giai đoạn 2010 - 2013. 43
2.2.1. Công tác huy động vốn 43
2.2.2. Công tác cho vay 46
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 49
2.2.4. Rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nam Á - CN Nha Trang giai
đoạn 2010 - 2013. 52
2.3. Điều tra khảo sát nguyên nhân gây ra RRTD tại Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013. 54
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang giai đoạn 2010 – 2013. 57
2.4.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 57
2.4.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng 60
2.4.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 60
2.4.2.2. Mô hình chất lượng 6C 61
2.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 62
2.4.3.1. Né tránh rủi ro 62
2.4.3.2. Ngăn ngừa rủi ro 63
2.4.3.3. Giảm thiểu tổn thất 66
2.4.3.4. Phân tán rủi ro 68
2.4.3.5. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ 69

v
2.4.3.6. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng 70
2.4.4. Công tác tài trợ RRTD 71
2.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha
Trang giai đoạn 2010 - 2013. 72
2.5.1. Kết quả đạt được 72
2.5.2. Những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – CHI
NHÁNH NHA TRANG 79
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang trong thời gian tới 79
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh 79
3.1.2. Nội dung các mục tiêu cụ thể của Chi nhánh trong thời gian tới 80
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nam
Á – CN Nha Trang. 82
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng 83
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng 83
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 84
3.2.4. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro 89
3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ 92
3.3.1. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ tín dụng 92
3.3.2. Tăng cường công tác thông tin tín dụng 93
3.3.3. Duy trì và tranh thủ mối liên hệ hợp tác, giúp đỡ của các cơ quan
chức năng. 95
3.4. Một số kiến nghị đối với chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
Nam Á. 96
3.4.1. Kiến nghị đối với NHNN, Chính phủ và các ban ngành có liên quan 96
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Nam Á 97
KẾT LUẬN 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 102

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tính điểm số tín dụng tiêu dùng 26
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp điểm cho khách hàng 27
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha
Trang giai đoạn 2010 - 2013 44
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha
Trang giai đoạn 2010 - 2013 46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang giai đoạn 2010-2013 50
Bảng 2.4: Tình hình rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013. 52
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về nhận định rủi ro 55
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nam Á – CN Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013 56
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp xếp hạng khách hàng cá nhân năm 2013 của
Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 60
Bảng 2.8: Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 63
Bảng 2.9: Mức phân quyền cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang. 65
Bảng 2.10: Bảng tổng phân loại TSBĐ khách hàng cá nhân năm 2013 của
Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 67
Bảng 2.11: Tình hình tín dụng cá nhân theo ngành kinh tế của Ngân hàng
Nam Á – CN Nha Trang giai đoạn 2010 – 2013. 69
Bảng 2.12: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị của tài sản bảo đảm. 71
Bảng 2.13: Sử dụng dự phòng để xử lý RRTD tại Ngân hàng Nam Á – CN
Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013 72

Bảng 3.1: Phân loại nợ theo kết quả xếp hạng tín dụng 89
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 96
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ đánh giá các đề xuất 98

vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động phân theo kỳ hạn và thời gian. 44
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ phân theo thời gian và thành phần kinh tế. 47
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 40
Sơ đồ 2.2: Nhận diện rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang 57










viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
4 CN Nha Trang Chi nhánh Nha Trang
5 CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng
6 DPRR Dự phòng rủi ro

7 KHCN Khách hàng cá nhân
8 NHNA Ngân hàng Nam Á
9 NHNN Ngân hàng Nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 PGD Phòng giao dịch
12 QLRR Quản lý rủi ro
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TMCP Thương mại cổ phần
17 TSBĐ Tài sản bảo đảm
18 TSTC Tài sản thế chấp


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với cơ cấu dự nợ tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng dư
nợ cho vay của Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang, cho thấy tín dụng cá nhân
có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hiện
nay, cho vay đối với khách hàng cá nhân là một thị trường rất tiềm năng để các
NHTM khai thác và cũng là thị trường cạnh tranh chính của các NHTM. Mảng
tín dụng này mang lại cho ngân hàng mức lợi nhuận cao, song đây cũng là
khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy quy mô mỗi khoản vay cá
nhân là nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là lớn; khách hàng cá nhân thì đa
dạng, phức tạp; thông tin tài chính về khách hàng cá nhân không rõ ràng, minh
bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, tình hình tài chính
cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc
hay sức khỏe của họ. Do vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng đối với những khoản
vay này là cần thiết và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Điều này, khiến mỗi ngân hàng phải xây
dựng một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cá nhân riêng cho mình.
Vậy, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân và những nội dung của quản lý rủi ro
là gì? Một chương trình quản lý rủi ro toàn diện phải có những yếu tố nào? Thực
trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân hiện nay tại Ngân hàng Nam Á –
Chi nhánh Nha Trang và những biện pháp được nào coi là hiệu quả để giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng?
Đó chính là lý do em chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang” được lựa chọn làm đối
tượng nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống về cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong thời gian qua của Ngân hàng
Nam Á – CN Nha Trang, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế
của những biện pháp phòng chống rủi ro áp dụng trong thời gian qua.
2
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần cao hiệu quả và
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á –
Chi nhánh Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi Nhánh Nha Trang.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại Ngân hàng
Nam Á. Đồng thời, ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng qua

các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra và các ý kiến nhận định của cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương
pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng, công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nam Á – CN Nha Trang.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân và quản lý
RRTD cá nhân của NHTM Việt Nam.
- Khái quát thực trạng RRTD, quản lý RRTD cá nhân của Ngân hàng Nam
Á – CN Nha trang trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với Ngân hàng Nam Á – CN Nha trang
nhằm hạn chế RRTD cá nhân trong thời gian tới.
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Như đã trình bày, tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM Việt Nam
hiện nay, nó mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân tín
3
dụng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro nên các ngân hàng luôn tìm cách nhằm kiểm
soát và hạn chế đến mức thấp nhất RRTD. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này, tác giả xin trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thái (2007) về: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam”. Tác giả đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đó là: Quy trình cấp tín dụng còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, chưa đa dạng hóa danh mục đầu tư đúng mức, năng lực phân tích,
dự báo, thẩm định rủi ro của CBTD còn yếu, tâm lý ỷ lại TSTC, Đề tài cũng
đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD đó là: Xây dựng chính sách tín
dụng đầy đủ bằng văn bản, có bộ máy quản lý RRTD chuyên trách, chú trọng
nâng cấp hệ thống thông tin báo cáo.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thị Hồng Điều (2008) về: “Quản lý rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Tác giả đã nêu ra một số
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là: Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, thiếu sự kiểm tra giám sát sau khi cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng,
trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế
RRTD do các nguyên nhân trên gây ra.
- Tương tự, luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Nguyễn Hạ Đoan (2010) về:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công Thương – Chi
Nhánh Đà Nẵng”. Tác giả đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Sài gòn Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng đó là: Chưa thẩm
định kỹ dự án về thị trường tiêu thụ và chưa tiến hành tái thẩm định khi dự án đi
vào hoạt động, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản vay chưa đầy đủ, Từ đó, tác
giả đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD do các nguyên nhân trên gây ra
như: Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và tác
nghiệp, thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, đánh giá khách hàng. Các giải pháp này, giúp tác giả có cái nhìn đầy
đủ hơn về RRTD, về quản trị RRTD làm cơ sở nghiên cứu cho luận văn của mình.
4
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng Cá nhân của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý rủi ro tín dụng Cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang giai đoạn 2010 - 2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang.



5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân
 Tín dụng ngân hàng
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được nước CHXHCN Việt
Nam thông qua thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu lại thì tín dụng ngân hàng chứa ba
nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
 Tín dụng cá nhân
Ngay từ thời kỳ sơ khai dưới hình thức là ngân hàng của các thợ vàng,
hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi – thực hiện cho vay đối với các
cá nhân, chủ yếu là những người giàu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Lúc
này các ngân hàng đã nhận thấy được các lợi ích to lớn từ các khoản cho vay đối
với cá nhân, điều này dự báo cho sự phát triển của dịch vụ này. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự xuất hiện và tăng trưởng nhanh
chóng về số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp, tín dụng cá nhân
mất dần vị trí quan trọng của nó.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân, hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay cá nhân có quy mô rất

6
nhỏ với rủi ro vỡ nợ cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp.
Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn và rồi sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới những cá nhân như một khách hàng trung thành, tiềm năng. Cho tới
những năm 1920 và 1930 nhiều ngân hàng lớn đã thành lập phòng tín dụng cá
nhân lớn mạnh. Sau Chiến tranh thế giới thứ II, tín dụng cá nhân đã trở thành
một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dù tốc
độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh về cho vay đối với cá
nhân ngày càng trở nên gay gắt trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khách hàng cá
nhân vẫn là khách hàng mục tiêu của các ngân hàng thương mại và vẫn tạo ra
một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
Trước đây, người vay tiền, nhất là cá nhân ít có tiếng nói. Người ta chỉ
cấp rất ít hoặc không cấp tín dụng cho họ. Tín dụng cấp cho cá nhân trên thực tế
được xem là không lành mạnh. Hơn nữa đối với một chủ ngân hàng có danh
tiếng thì chỉ quan tâm đến tín dụng cho các doanh nghiệp. Có thời kỳ đó được
coi là chức năng cao quý của những ngân hàng lớn. Sau đó, các ngân hàng khác
với tư cách là người đi tiên phong đã tiến hành những hoạt động mà các ngân
hàng cổ điển khác xem thường hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Đó cũng chính là một trong những lý do quan trọng đóng góp vào sự thành công
của những ngân hàng mới.
Muốn đề cập chủ yếu tới các doanh nghiệp, song cũng không quên tầm
quan trọng không ngừng tăng lên của tín dụng đối với cá nhân. Sự tăng lên này
có phần bắt nguồn từ sự đình trệ nào đó của tín dụng đối với các doanh nghiệp
lớn, do sự cải tiến của việc tự cấp vốn, việc thực hiện mạnh mẽ các nghiệp vụ tài
chính, sự phát triển của các thị trường và cũng do việc tăng trưởng yếu ớt của
đầu tư bởi giá cả thực tế của tín dụng đã buộc chỉ tiến hành các đầu tư có doanh
lợi thực sự.
Vậy tín dụng cá nhân là gì? Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng”

nêu trên và trong phạm vi của luận văn này, ta có thể hiểu Tín dụng cá nhân là
7
hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ
đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh tế cá thể [1].
Các cá nhân đi vay là những ai? Họ có thể là những người buôn bán nhỏ, nông
dân, hộ thủ công nghiệp, thợ may, cơ khí, thanh niên, phụ nữ, sinh viên, tài xế
taxi, cơ sở sản xuất nhỏ… Hoặc là đại diện của hộ gia đình (là những người
được các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong hộ gia
đình uỷ quyền những người thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay và cam kết cùng trả nợ cho Ngân hàng).
Các đặc tính cho vay cá nhân:
- Thường là các khoản vay vốn ngắn và trung hạn, đặc biệt là các khoản vay
mua bất động sản thời gian có thể lên tới 15 – 20 năm.
- Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay mua bất động sản, hầu hết
các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay thì
lớn, mỗi cán bộ tín dụng quản lý một lượng khách hàng khoảng từ 100 – 200
khách hàng.
- Lãi suất cho vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: Tăng lên khi nền kinh tế
mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
- Đối tượng vay vốn khách hàng cá nhân có thể là những người buôn bán
nhỏ, công nhân viên chức, công nhân, nông dân, người sản xuất nhỏ… hoặc là
đại diện của hộ gia đình người mà được các thành viên có đủ năng lực pháp luật
và hành vi dân sự trong hộ gia đình ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng
tín dụng. Hiện nay, những người có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so
với người có thu nhập thấp và họ thường vay với nhu cầu cao hơn so với thu
nhập hàng năm của mình để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một sự
lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
- Nguồn trả nợ: Thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ

hàng tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác.
8
- Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thường phải tốn
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin người vay trước
khi đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa việc quản lý những khoản tín dụng có
giá trị thường nhỏ, số lượng các khoản tín dụng thì lớn không hề đơn giản đối
với ngân hàng. Do đó, chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân
thường cao hơn so với việc cho vay theo loại hình khác.
- Rủi ro: Các khoản tín dụng cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng nguyên nhân là do thông tin cá nhân thường không được cung
cấp đầy đủ gây khó khăn cho việc thẩm định và quyết định cho vay đối với
khoản tín dụng cá nhân. Mặt khác, tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình
có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ.
Các thông tin tài chính của cá nhân thường không rõ ràng và minh bạch như báo
cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận: Đối với ngân hàng thì khoản mục cho vay cá nhân là khoản
mục cho vay mang lại lợi nhuận cao do rủi ro và chi phí cho vay cá nhân lớn nên
ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao đối với khoản mục cho vay này. Mức
lãi suất này phải đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi dự kiến và phần bù đắp
khi rủi ro xảy ra.
1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra hầu hết các nguồn thu của Ngân hàng. Ngân hàng cung cấp
rất nhiều hình thức tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với nhiều mục
đích sử dụng khác nhau. Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng khác nhau, tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Để tránh nhầm
lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại hình tín dụng, khi xem xét tín dụng ngân
hàng, chúng ta phải phân loại theo các tiêu thức khác nhau để thuận lợi cho quá
trình quản lý.
Trong bài viết này, với mục đích tiếp cận những vấn đề liên quan đến rủi

ro tín dụng cá nhân, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý rủi
9
ro này. Do đó, chỉ xin phép tiếp cận với những tiêu thức phân loại tín dụng mà
có ảnh hưởng đến mục đích bài viết.
- Theo đối tượng khách hàng vay vốn, tín dụng được chia làm hai loại:
+ Tín dụng cá nhân: Là các cá nhân hay đại diện hộ gia đình vay vốn
nhằm mục đích tiêu dùng hay tài trợ cho sản xuất kinh doanh cá nhân.
+ Tín dụng đối với doanh nghiệp: Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp,
tổ chức có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng để mua sắm
trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ…
Khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, việc phân loại theo đối tượng
vay giúp xác định rõ người vay, người đại diện vay vốn để có những biện pháp
quản lý tín dụng. Ví như, đối với một doanh nghiệp lớn, nơi mà trách nhiệm
được chia nhỏ thì việc quản lý khác so với những món vay cá nhân, nơi mà ông
chủ là người quyết định tối cao.
- Theo mục đích vay, tín dụng được chia làm hai loại:
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho
mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay là nguồn tài
chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như mua nhà, mua sắm các phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt học tập
… trước khi họ có đủ năng lực tài chính để hưởng thụ.
+ Cho vay kinh doanh: Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay kinh doanh
thường được gọi là các khoản cho vay thương mại và công nghiệp. Đây được
xem là một trong những khoản mục cho vay quan trọng nhất của hầu hết các
NHTM. Vay kinh doanh nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động, tài sản cố
định và hầu hết đó là những khoản vay trung dài hạn.
Như vậy, người đi vay sau khi nhận được quyền sử dụng vốn vay, sẽ sử
dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh. Mục
đích sử dụng vốn vay khác nhau sẽ đưa đến những nội dung quản lý rủi ro tín
dụng khác nhau. Việc phân loại tín dụng theo tiêu thức mục đích vay là rất quan

trọng, bởi lẽ mục đích vay vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến việc sử dụng
vốn vay của khách hàng và khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Tuỳ theo
10
mục đích vay, khách hàng và ngân hàng xác định nguồn trả nợ ngân hàng. Đối
với khoản vay tài trợ cho sản xuất, kinh doanh, nguồn trả nợ chính là từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đối với những khoản vay tiêu dùng, nguồn
trả nợ là nguồn thu nhập của người vay. Từ đó cho thấy, với mỗi mục đích vay
khác nhau sẽ dẫn đến nguồn trả nợ khác nhau, mỗi nguồn này lại chịu sự tác
động của các yếu tố không giống nhau và chứa đựng những rủi ro tiềm tàng
khác nhau. Vì lý do này, mỗi NHTM lại phải xây dựng một chiến lược quản lý
rủi ro tín dụng cho mỗi loại hình mục đích vay vốn.
- Theo thời hạn sử dụng, tín dụng được chia thành ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá một năm,
dùng để “bổ sung” phần vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp, đôi khi cũng được doanh nghiệp bổ trợ tạm thời
cho vốn đầu tư dài hạn khi có nguồn đảm bảo chi trả trong ngắn hạn. Đối với
mỗi hộ gia đình, tín dụng ngắn hạn được sử dụng để mua sắm đồ dùng phục vụ
nhu cầu cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được
thực hiện để phục vụ cho những đầu tư dài hạn hay đầu tư vào tài sản cố định
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên .
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Thời gian càng dài, rủi ro tiềm ẩn của khoản vay càng cao. Ngân
hàng phải có những chính sách quản lý ngay cả khi rủi ro còn là tiềm ẩn.
- Theo phương thức đảm bảo đối với khoản vay, tín dụng được chia làm
hai loại:
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
+ Tín dụng không có tài sản bảo đảm
Phân loại theo phương thức đảm bảo giúp các nhà quản lý ngân hàng có

thể đưa ra những biện pháp giám sát, kiểm tra và thu hồi nợ phù hợp với từng
khoản vay.
11
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng xuất
hiện nhiều loại khác nhau, với những ưu điểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
 Đối với ngân hàng :
- Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với hoạt
động chính là huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực
hiện cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm
bảo bù đắp được tất cả chi phí có liên quan và tạo ra được một khoản sinh lời
cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với
tín dụng cá nhân là một danh mục cho vay với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là cho
vay tiêu dùng thường có lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh.
Hơn nữa, số lượng các món vay cá nhân lớn nên rủi ro sẽ được phân tán do đó
thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân là một nguồn thu không nhỏ và có thể
bù đắp được chi phí hoạt động.
- Ngoài ra, khi ngân hàng thương mại kết hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa như hàng điện tử gia dụng để giúp người tiêu dùng có thể mua
hàng trả góp. Việc làm này giúp ngân hàng tăng thêm khách hàng, tránh được
rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng có
thể đa dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng luôn đa dạng. Do đó, ngân hàng có thể đa dạng hóa danh
mục đầu tư của mình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có
thể gặp trong hoạt động tín dụng.
 Đối với khách hàng :
- Đối với khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh thì
ngân hàng cung cấp vốn tài trợ cho sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Đối với người tiêu dùng: Là người hưởng lợi trực tiếp, khi mức sống được

cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhu cầu sửa sang nhà cửa,
mua sắm hay đi du lịch. Song không phải lúc nào họ cũng có khả năng thỏa mãn
được những nhu cầu này. Do khả năng tài chính có hạn, họ không thể có ngay
12
một khoản tiền lớn để thỏa mãn những nhu cầu đó mà phải qua tích lũy. Trong
nhiều trường hợp người ta có thể hưởng thụ khi về già. Các khoản vay tiêu dùng
đã giúp khách hàng giải quyết vấn đề đó, giúp kết hợp nhu cầu hiện tại với khả
năng thanh toán trong tương lai để nâng cao chất lượng cuộc sống của chính bản
thân họ.
 Đối với nền kinh tế :
- Thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã trực tiếp hoặc
gián tiếp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bằng việc cho vay sản xuất
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng tài trợ vốn cho
khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh
tế này. Mặt khác, như chúng ta đã biết, sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là một
quá trình trong đó có sự gắn kết chặt chẽ. Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng, do vậy tiêu dùng kích thích sản xuất, là đích mà sản xuất hướng
tới. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì phải đẩy mạnh tiêu dùng. Thông qua cho vay
tiêu dùng, ngân hàng đã góp phần đáng kể vào việc kích cầu nền kinh tế, tạo
điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
- Thông qua cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao khả
năng làm việc, hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
- Ngoài ra, việc kết hợp với các doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh hàng
điện tử cho khách hàng có thể mua hàng trả góp thì ngân hàng đã giúp những
doanh nghiệp này bán được hàng và có vốn để tiếp tục tái sản xuất, mở rộng sản xuất.
1.2. Rủi ro trong tín dụng cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân
hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng giữa

vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi các vật
bảo đảm tín dụng không còn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay
hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ. Theo điều 2 của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
13
trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì,
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem
xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá
hạn, nợ khó đòi đối với những khoản tín dụng cá nhân.
Như vậy, từ định nghĩa trên ta có thể hiểu: Rủi ro tín dụng cá nhân là khả
năng có thể xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng do khách
hàng cá nhân vay vốn không thực hiện được các nghĩa vụ theo đúng cam kết của
mình dẫn đến việc ngân hàng có thể bị thiệt hại. Có nghĩa là cá nhân vay vốn
không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng
cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ
các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả
về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi ro tín
dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn,
ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt
trong tình trạng rủi ro không thu hồi được.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không
thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không
có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng.

Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
14
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát
thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Rủi ro thất
thoát tài sản khi cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá
nhân vay vốn) không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là
nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Việc phân loại rủi ro tín dụng cá nhân theo nguyên nhân dẫn đến rủi ro
hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù
hợp trong việc quản lý rủi ro. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo
điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng
loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hệ thống.
Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tuỳ
vào từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới giác độ khác
nhau, người ta có thể phân loại theo những nhóm nguyên nhân khác nhau.
Thứ nhất, các nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên
tai, dịch họa, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng… gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của
mình. Những nguyên nhân này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của khách hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá nhân thường có phạm

vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra những tác động mạnh mẽ đến
hoạt động đó. Từ đó, dẫn đến khả năng không hoàn trả được nợ của khách hàng,
rủi ro tín dụng xảy ra.
- Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính sách,
chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa
phương, sự sáp nhập hay tách ra của các bộ ngành trong nền kinh tế. Những thay
15
đổi và điều chỉnh này tuy cần thiết trong quá trình phát triển của đất nước,
nhưng đôi khi cũng có tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng của mình.
- Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ
không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế.
Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến
các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy định của Nhà
nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách
hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông tin về
khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:
+ Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng của
các cơ quan chức năng có liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài cần thiết
của nhà nước trong việc cung cấp thông tin như chế độ báo cáo tài chính của
khách hàng các quy định về cung cấp và sử dụng thông tin.
+ Rủi ro đạo đức: Mặc dù ngân hàng đã cố gắng kiểm tra kĩ càng, nhưng
khách hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về
mình như cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai
mục đích…Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp
tín dụng luôn luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những
người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất
lớn nếu dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được
một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị

mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ.
- Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, tín dụng
trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi
tình hình kinh tế, chính trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia.
Thứ hai, các nguyên nhân chủ quan.
- Rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với
thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam

×