Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 77 trang )

Edited by Foxit Reader
Copyright(C) by Foxit Software Company,2005-2008
For Evaluation Only.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Ketnooi.com chia se

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam đang hòa vào
nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội
song cũng không ít những thách thức.
Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều
mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng. Chính vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp thường
dùng công cụ hữu ích là phân tích tài chính để đánh giá tình hình tài chính của
công ty và vạch ra chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình tài chính ngày càng
tốt hơn.
Còn đối với các đối tác của công ty, tùy theo mục đích khác nhau mà họ quan
tâm đến những khía cạnh phân tích khác nhau. Nếu như các chủ nợ ngắn hạn
thường quan tâm đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty thông qua
các bảo đảm về tài sản ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh, thì các chủ nợ dài hạn hay nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời
trong dài hạn và mức độ rủi ro tài chính nhiều hơn.
Không chỉ thế, từ kết quả phân tích tài chính còn giúp các cơ quan chức
năng nhìn nhận một tổng quát nhất về thực trạng chung của các doanh nghiệp.
Từ đó sớm đưa ra những điều chỉnh kịp thời hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hiệu quả.


Như vậy, phân tích tài chính vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, bởi vì đằng
sau những con số tưởng chừng khô khan lại là bức tranh đầy đủ những gam màu
tương phản về thực trạng tài chính của một công ty.
Với ý nghĩa quan trọng như thế nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh” làm chuyên đề tốt
nghiệp, với mong muốn củng cố lại những kiến thức chuyên ngành đã học, đồng
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 1


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

thời vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực tiễn tình hình tài chính tại doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu phân tích dựa trên nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về
phân tích tài chính và nêu lên hiệu quả hoạt động cũng như những khó khăn, hạn
chế còn tồn tại của công ty trong thời gian qua. Từ đó tìm ra nguyên nhân cơ
bản tác động đến những khó khăn và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung phân tích
Phân tích tình hình tài chính thực chất là việc đáng giá mức độ rủi ro cũng
như kết quả về mặt tài chính thông qua xem xét cơ cấu vốn, xác định các chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời và hệ số phản ánh khả năng thanh toán. Vì vậy, nội dung nghiên
cứu của chuyên đề sẽ là:
-

Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Thực phẩm

Xuất khẩu Hai Thanh qua các năm.

-

Đánh giá hiệu quả tình hình tài chính của công ty TNHH Thực phẩm Xuất
khẩu Hai Thanh.

-

Đưa ra những khó khăn, xu hướng biến động về tình hình tài chính của
công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh đồng thời tìm hiểu
nguyên nhân đã tác động đến.

-

Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho chiến lược phát
triển dài hạn và ổn đinh trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu sự biến động tình hình tài chính của công ty
qua các năm bằng việc phân tích các chỉ số tài chính thông qua bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty qua các năm. Do công ty có
đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có nhu cầu nguồn vốn dài
hạn lớn để đạt hiệu quả kinh doanh nên công ty cũng chịu tác động nhiều từ
những chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính Phủ và cực kỳ nhạy cảm
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 2



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

với bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế. Vì vậy chuyên đề cũng sẽ nghiên
cứu các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu đến khía cạnh tình hình tài chính của công ty
TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh dựa trên số liệu báo cáo tài chính trong
thời gian 4 năm, từ năm 2005 đến năm 2008.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu.

-

Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, kết hợp với so sánh-liên hệ,
phân tích theo chiều ngang và theo quy mô chung để tìm ra xu hướng biến
động qua các năm. Song song đó tìm hiểu các yếu tố bên ngoài tác động
đến.

7. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày theo kết cấu sau:
-

Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính.


-

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Hai Thanh.

-

Chương 3: Giải pháp hoạch định cho chiến lược phát triển của công ty
Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 3


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá vị thế, tình trạng và kết quả
tài chính bằng cách sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính và các nguồn
khác. Như vậy, phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem
xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành để từ đó có thể xác định được
thực trạng tài chính và dự đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành và quản lý có hiệu quả lợi
nhuận mong muốn.

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của công ty giữ
một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và kỹ thuật khác
giúp nhà phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã qua
và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích chủ yếu sau đây:
-

Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo của công ty để họ có
những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.

-

Phải đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự
tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ
dự toán để có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục
tiêu mà công ty đã đặt ra.

-

Cung cấp tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách
vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

TRANG 4


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính
phục vụ cho những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
-

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh, xác định tiềm năng phát triển hay rủi ro tài chính của công ty, từ đó
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.

-

Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cung cấp, nhà cho vay): khi đưa ra
quyết định thường quan tâm đến khả năng thanh toán trả nợ, cũng như
quan tâm lượng vốn chủ sở hữu.

-

Đối với nhà đầu tư trong tương lai: họ cần thông tin tài chính từ công ty
khi muốn đầu tư. Do vậy, khả năng sinh lời và thời gian hoàn vốn là vấn
đề quan trọng.

-


Đối với cơ quan chức năng: thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác
định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện với nhà nước hay với cơ
quan thống kê.

1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
Trong phân tích tài chính, người phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp, đến những thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin
đó đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận tinh tế và thích
đáng.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần chú ý thu thập các thông tin bên
ngoài liên quan đến cơ hội kinh doanh. Nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại
một thời điểm cho trước, ví dụ trạng thái kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng
có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cơ hội
thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng lên và ngược lại. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 5


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng
trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại.
Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về
ngành kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế,

cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các
thông tin pháp lý mà doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan quản lý như: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp…
1.2.2. Thông tin tài chính trong doanh nghiệp
Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất, phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin tài chính liên quan đến “sức khỏe
doanh nghiệp”, và được phản ánh khá đầy đủ trong báo cáo tài chính. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành, thông
qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường
bảng cân đối kế toán dược trình bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản
kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 6



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất
kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình
bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không
cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Trên cơ sở dòng tiền nhập
quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư
ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức
ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá
khái quát biến động các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính.
Đánh giá từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin

để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần
tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 7


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

1.3.2. Phân tích xu hƣớng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để
đánh giá các tỷ số đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hay trở nên xấu đi.
Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.3.3. Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc (hay còn gọi là phân tích theo quy mô chung) là việc
xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính, qua đó xem
xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích theo
chiều ngang không thể thực hiện được.
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết
cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo
chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của
từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp
hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa,

việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so sánh các chỉ số
có liên quan, và có thể so sánh tỷ số kỳ này với kỳ trước, hoặc so sánh tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ số trung bình của ngành.
1.3.5. Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Khi tiến hành phân tích, chúng ta cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính của từng thời kỳ, từng doanh nghiệp,
từng hoàn cảnh kinh tế.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 8


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Ý nghĩa
Phân tích tài chính của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau để phục vụ mục đích
của mình.
1.4.2. Nội dung phân tích
-

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

-


Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.

-

Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.

-

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

-

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

-

Cơ cấu tài chính.

-

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Khi tiến hành phân tích tài chính, trước hết cần phân tích một cách khái quát
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy cần phải xem xét ở sự thay đổi
của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và
nguồn vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về quy mô hoạt động của công ty,
tuy nhiên sự thay đổi đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng, chưa giải thích
được hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Do vậy ta cần nghiên cứu về các

chỉ tiêu tài chính tiếp theo.
1.4.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động của tài sản ngắn hạn nhằm xem xét sự biến
động của tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho… có đảm bảo
cho việc dự trữ tài sản cho sản xuất kinh doanh hay không, từ đó nhà quản trị tìm
ra nguyên nhân và phương hướng giải pháp.
Đối với khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích tài chính luôn
quan tâm đến tỷ suất tự tài trợ để thấy được mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 9


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

 Bố trí cơ cấu tài sản
TSNH
Tỷ trọng TSNH

=

trên tổng tài sản

x 100
Tổng tài sản

Trị giá các khoản đầu tư dài hạn

Tỷ suất đầu tư

=

x 100

tổng quát

Tổng tài sản

TSDH
Tỷ trọng TSDH

=

trên tổng tài sản

x 100
Tổng tài sản

 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =

x 100
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số tự tài trợ


=

x 100
Tổng nguồn vốn

1.4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Qua chỉ tiêu các khoản phải thu và tình hình thu nợ của doanh nghiệp sẽ đánh
giá được chính sách bán hàng của doanh nghiệp hiện tại hiệu quả như thế nào.
Nhóm các khoản phải trả và khả năng chi trả sẽ đánh giá được khả năng tài
chính, uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải
thu với tổng nguồn vốn của công ty, và so sánh các khoản mục cuối kỳ với đầu
kỳ để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 10


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản

=

phải thu và tổng vốn


x 100
Tổng nguồn vốn

Các khoản phải thu
Tỷ lệ khoản phải thu

=

x 100

trên khoản phải trả

Các khoản phải trả

Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản

=

x 100

phải thu và TSNH

TSNH

 Phân tích các khoản phải trả
Tỷ số này phản ánh mật độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp từ đó cho
thấy tổng tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu, khi tỷ số này
tăng lên thì mật độ cần thanh toán tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh

toán của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả
Tỷ lệ giữa các khoản

=

x 100%

phải trả và TSNH

TSNH

 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận thuần HĐKD
Hệ số khả năng

=

thanh toán lãi vay

Lãi nợ vay

 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Tỷ số nợ / Vốn
chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu


SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 11


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

 Vốn luân chuyển( Vốn lƣu động)
Vốn luân chuyển =

TSNH - Nợ ngắn hạn

 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền đo lường số tiền hiện có tại doanh nghiệp
có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra
lượng tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh

=

bằng tiền mặt

Nợ ngắn hạn phải trả

 Khả năng thanh toán hiện thời
Thông qua khả năng thanh toán hiện thời để thấy được tài sản của doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không, tỷ số này thể

hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ
ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
được sử dụng rộng rãi.
TSNH
Hệ số thanh toán

=

hiện thời

Nợ ngắn hạn

 Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh phản ảnh khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp trước những khoản nợ ngắn hạn, tỷ số này dựa vào những tài sản ngắn
hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không bao gồm hàng tồn kho.
TSNH - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán
nhanh

=
Nợ ngắn hạn

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 12


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH

GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

1.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Khi các nguồn lực ngày
càng hẹp đi cùng với chi phí sử dụng vốn càng cao, thì vấn đề sử dụng hiệu quả
nguồn vốn rất quan trọng. Chỉ tiêu này được đo lường bằng các chỉ tiêu như: số
vòng quay vốn chung, số vòng luân chuyển hàng, thời hạn thu tiền, thời hạn trả
tiền…
 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là mong muốn đứng ở
góc độ doanh nghiệp kỳ vọng.
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận

=

x 100

trên doanh thu

Doanh thu

 Tỷ số lợi nhuận giữ lại
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, cho thấy
được triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại
Tỷ số lợi nhuận


=

x 100

giữ lại

Lợi nhuận sau thuế

 Tỷ số tăng trƣởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
Lợi nhuận giữ lại
Tỷ số tăng trưởng
bền vững

=

x 100
Vốn chủ sở hữu

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 13


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận

= Hệ số quay

/ tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận
x

vòng vốn

/ doanh thu

 Tỷ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ số sinh lợi

=

TSNH

x 100
Bình quân giá trị TSNH

 Tỷ số sinh lời tài sản dài hạn
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ số sinh lợi

=


TSDH

x 100
Bình quân giá trị TSDH

 Khả năng sinh lời qua chỉ số DUPONT
Lãi ròng
Tỷ suất lợi nhuận

Doanh thu

=

trên vốn chủ sở hữu

x
Doanh thu

Tài sản
x

Tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận

=


trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận
/ Doanh thu

x Hệ số quay x
vòng vốn

Đòn cân nợ

1.4.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, mỗi góc độ nhìn nhận
đều cho nhà cung cấp một ý nghĩa cụ thể phục vụ các quyết định quản trị.
Các chỉ tiêu cụ thể như: hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, suất sinh lời của tài sản,
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, phương trình Dupont…

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 14


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ảnh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong một kỳ, phân tích tỷ số hoạt động tồn kho để thấy được hiệu quả
quản lý tồn kho của doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Bình quân giá trị hàng tồn kho

Số ngày trong năm
Số ngày hàng tồn kho

=
Số vòng quay hàng tồn kho

 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tỷ số này cho biết bình quân mất bao
nhiêu ngày để thu hồi khoản phải thu, đồng thời cho thấy hiệu quả chất lượng
trong công tác quản lý khoản phải thu.
Doanh thu
Vòng quay khoản phải thu

=
Bình quân khoản phải thu
Số ngày trong năm

Kỳ thu tiền bình quân

=
Vòng quay khoản phải thu

 Vòng quay tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần
Vòng quay

=

TSNH

Bình quân giá trị TSNH

Số ngày trong năm
Số ngày của một
vòng quay

=
Số vòng quay TSNH

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 15


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

1
Hệ số đảm nhiệm

=


vốn lưu động

Số vòng quay TSNH

Tổng mức luân chuyển thực tế
chênh lệch giữa số ngày
Số vốn tiết kiệm =
x của một vòng quay năm
(lãng phí) so với
Thời gian kỳ hoạt động
nay và số ngày của một
năm trước
(360 ngày)
vòng quay năm trước

 Vòng quay TSDH
Doanh thu thuần
Vòng quay

=

TSDH

Bình quân giá trị TSDH
Số ngày trong năm

Số ngày của một

=


vòng quay

Số vòng quay TSDH

 Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu
Vòng quay tổng tài sản

=
Bình quân giá trị tổng tài sản

1.4.2.6. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Thông qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy được sự biến động
của các dòng tiền trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: dòng tiền này chính là
dòng tiền tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 16


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Tỷ trọng lưu chuyển tiền

=


từ hoạt động kinh doanh

Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động

Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh
Tỷ trọng dòng tiền thu

=

từ hoạt động kinh doanh

Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh
Tỷ trọng dòng tiền chi

=

từ hoạt động kinh doanh

Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động

 Dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ: dòng tiền tạo ra do viẹc mua bán, thanh
lý hay nhượng bán các khoản đầu tư và tài sản cố định tham gia vào quá
trình sản xuất.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Tỷ trọng lưu chuyển tiền

=


từ hoạt động đầu tư

Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động

Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư
Tỷ trọng dòng tiền thu

=

từ hoạt động đầu tư

Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư
Tỷ trọng dòng tiền chi
từ hoạt động đầu tư

=
Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động

 Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền tạo ra từ các giao dịch liên
quan đến nguồn tài trợ như: vốn chủ sở hữu hay các khoản nợ vay.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 17



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Tỷ trọng lưu chuyển tiền

=

từ hoạt động tài chính

Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động

Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
Tỷ trọng dòng tiền thu

=

từ hoạt động tài chính

Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Dòng tiền chi từ hoạt động tài chính
Tỷ trọng dòng tiền chi
từ hoạt động tài chính

=
Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG


KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 18


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Kết luận chƣơng 1
Qua quá trình phân tích sẽ giúp nhà quản lý thấy được thực trạng tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhận thấy vị thế của doanh nghiệp, cũng như
khả năng cạnh tranh trước đối thủ. Khi hệ số này thấp hơn chuẩn mực quy định,
thì phải có giải pháp kiểm soát, khắc phục trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm
trọng. Ngoài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu
rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 19


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh
2.1.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh, được thành lập từ ngày 05
tháng 03 năm 2003, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102014311
do Sở Kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp.
Sau một thời gian xây dựng nhà máy phù hợp với các yêu cầu về vệ sinh an
toàn thực phẩm, công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 05 năm
2005.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh.
Tên giao dịch: Hai Thanh food Co.,Ltd.
Tên viết tắt: HTfood Co., Ltd.
Vốn điều lệ của công ty là 23.000.000 VND.
Trụ sở giao dịch: Lô A14a, KCN Hiệp Phước, Nhà Bè, Tp.HCM.
E-mail:
Website: />Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang một số thị trường chính như
Nhật, Hàn Quốc, Mỹ và khối EU. Từ năm 2008, công ty đã ký kết hợp đồng
phân phối các sản phẩm được chế biến từ các loại thủy sản với các hệ thống siêu
thị tại Việt Nam như Co.op Mart, Lotte Mart, Metro Cash and Caryy, Maximark,
Citimart, Fivimart, Vinatex…
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.1.2.1. Chức năng-Nhiệm vụ
Kinh doanh theo đúng lĩnh vực ngành nghề đã đăng ký theo quy định của
pháp luật.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 20


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY


Tổ chức thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn
lực của công ty, nhằm đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của công ty, nhà nước và
người lao động.
Tạo dựng thương hiệu trong lòng khách hàng, chủ động tìm đối tác kinh
doanh, thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
Tự chủ sử dụng nguồn vốn, tự cân đối thu-chi và hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nước.
2.1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản xuất, gia công, chế biến thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Mua bán thủy sản, thiết bị vật tư phục vụ chế biến thủy sản.
Cho thuê kho, mua bán cá sấu nuôi, các sản phẩm từ cá sấu, mua bán thức ăn
thủy sản.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Bộ máy tổ chức của công ty
Dựa trên phụ lục: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Hai Thanh.
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung,
trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất
kinh doanh.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác quản lý hệ thống các phân xưởng
sản xuất và phòng thí nghiệm, tham mưu cho giám đốc công ty về định hướng kế
hoạch sản xuất kinh doanh và được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực sản xuất khi giám đốc vắng mặt.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác quản lý tình hình kinh doanh
của công ty, đồng thời đề xuất với giám đốc phương hướng phát triển kinh doanh
và được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực kinh doanh
khi giám đốc vắng mặt.
Phòng cấp đông & bảo quản sản phẩm: Chịu trách nhiệm bảo quản sản
phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất khi đưa ra thị trường tiêu thụ.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 21


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Phòng bảo đảm chất lượng: Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát chất lượng,
quy trình sản xuất, an toàn sản phẩm, thẩm tra, thống kê và đề xuất các biện pháp
với giám đốc để đảm bảo chất lượng.
Phòng thí nghiệm: Chịu trách nhiệm kiểm nghiệm các chỉ tiêu có liên quan
đến vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời lưu trữ, thống kê, cung cấp kết quả
phân tích cho phòng đảm bảo chất lượng và phân xưởng sản xuất.
Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Chịu trách nhiệm về nghiên cứu
và phát triển công nghệ, sản phẩm mới, hỗ trợ kỹ thuật cho bộ phận sản xuất,
phụ trách biên soạn quy trình sản xuất sản phẩm mới chuyển giao cho phân
xưởng sản xuất.
Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu với giám đốc về thông tin giá cả, thị
trường, thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu và mở rộng tìm kiếm thị trường
xuất khẩu.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức về nhân sự, phụ
trách việc tuyển dụng nhân viên, sắp xếp nhân sự công ty, và quản lý chế độ lao
động, tiền lương.
Phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính của toàn công ty, đảm
bảo hiệu quả tình hình tài chính, đề ra phương hướng giải pháp giúp tình hình tài
chính công ty vững mạnh.
 Phòng tài chính-kế toán của công ty
Dựa trên phụ lục: Sơ đồ tổ chức tài chính-kế toán của công ty TNHH

Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh.
Kế toán trưởng:
 Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn công
ty.
 Tổ chức điều hành bộ máy kế toán tại công ty.
 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng & nội dung
công ty theo chuẩn mực kế toán hiện hành, phân tích thông tin, số liệu kế

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 22


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

toán, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho yêu cầu
quản lý và ra quyết định kinh doanh kinh tế, tài chính của công ty.
 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.
Nhân viên kế toán:
 Chấp nhận nhiệm vụ được phân công, mở sổ kế toán theo quy định của
nhà nước dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng.
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc, kế toán trưởng về phần công việc được
giao.
 Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua
2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động tài sản

Dựa trên bảng 1: Bảng phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
giai đoạn 2005-2008 (trong Phụ lục bảng biểu).
Nhìn chung giai đoạn từ 2005 đến 2007, tổng tài sản của doanh nghiệp không
ngừng tăng nhanh, cụ thể năm 2006 tăng 33,15% so với năm 2005 (tương ứng
tăng 23.629.431.819 đồng), trong năm 2007 tổng tài sản tiếp tục tăng lên 19,21%
so với năm 2006 ( tăng 18.235.388.059 đồng). Như vậy, quy mô tài sản của công
ty tăng dần trong giai đoạn 2005-2007, đến năm 2008 tổng tài sản giảm 10,18%
so với năm 2007 ( tức giảm 11.515.434.530 đồng). Để hiểu rõ hơn tình hình biến
động của tài sản, ta đi sâu vào phân tích các khoản mục:
 Tài sản ngắn hạn:

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 23


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Đồ thị 1: Đồ thị tình hình TSNH của công ty trong giai đoạn 2005-2008 .

Giá trị của TSNH năm 2006 là 54.234.143.711 đồng, tức tăng
19.555.915.687 đồng so với năm 2005. Bước sang năm 2007 giá trị TSNH của
công ty tiếp tục tăng 9.523.352.497 đồng so với năm 2006, đây là dấu hiệu tốt
cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của
mình. Nguyên nhân là do tất cả khoản mục trong TSNH đều tăng lên nhằm phục
vụ bước đầu cho quá trình đi vào hoạt động của công ty. Cụ thể khoản mục tiền
và các khoản tương đương cũng tăng dần lên từ 671.688.684 đồng ở năm 2005
lên 2.070.759.636 đồng ở năm 2006 và 5.507.170.104 đồng ở năm 2007, điều

này đã giúp tăng khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn đầu, tạo được
niềm tin từ nhà cho vay. Đồng thời công ty đã nỗ lực trong việc chủ động tìm thị
trường xuất khẩu cho mình, có thể thấy điều này khi xem xét giá trị các khoản
phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng dần qua các năm 2005-2007. Nếu ở năm
2005, các khoản phải thu là 3.700.263.852 đồng thì đến năm 2006 khoản mục
này tăng lên là 6.831.719.411 đồng và tăng 26.231.715.621 ở năm 2007, đồng
thời khoản phải trả trước cho người bán giảm đi rõ rệt cho thấy công ty đã tạo
được uy tín trong kinh doanh với người cung cấp, góp phần vào thành công của
công ty. Hàng tồn kho trong giai đoạn 2005-2006 có dấu hiệu tăng lên rất nhanh,
từ 25.544.666.718 đồng ở năm 2005 lên 44.002.613.522 đồng ở năm 2006,
chứng tỏ công ty đang mở rộng kinh doanh, luôn chủ động được nguồn nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 24


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY

Vào thời điểm năm 2007 TSNH có giá trị là 63.757.496.208 đồng, đến cuối
năm 2008 TSNH doanh nghiệp là 58.776.102.078 đồng. Như vậy, so với đầu
năm thì TSNH đã giảm 4.981.394.130 đồng. Nguyên nhân sự biến động này là
do lượng vốn bằng tiền cuối năm 2008 giảm 4.576.968.560 đồng, tức đã giảm
83,11% so với năm 2007, nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của năm 2008
tăng lên so với năm 2007, tức đã có một số vốn bị ứ đọng từ hàng tồn kho nhưng
điều này cho thấy công ty đang ở giai đoạn sản xuất hiệu quả vì thế sẽ là cơ hội
tốt để hạ thấp giá thành và gia tăng kết quả kinh doanh.

Giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm 8.810.082.888 đồng tương
ứng giảm 33,59% so với năm 2007 có thể đánh giá rằng khả năng thu hồi vốn
của công ty tốt hơn trước sẽ giúp công ty chủ động hơn nguồn vốn để kinh
doanh. Tuy nhiên khoản mục hàng tồn kho lại tăng 9.488.148.733 đồng (tăng
31,97% so với đầu năm), đặc biệt là thành phẩm tồn kho tại thời điểm cuối năm
còn cao, cho thấy khả năng tung sản phẩm của công ty còn hạn chế.
 Tài sản dài hạn:
Đồ thị 2: Đồ thị tình hình TSDH của công ty trong giai đoạn 2005-2008 .

TSDH của công ty chủ yếu là tài sản cố định, xét trong giai đoạn 2005-2007
thì tài sản cố định của công ty không ngừng tăng lên, từ 35.533.901.661 đồng ở
năm 2005, tăng lên 49.149.040.649 đồng ở năm 2007, đây là giai đoạn bước đầu
thành lập doanh nghiệp nên mức độ đầu tư theo chiều sâu và trình độ trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật của công ty là khá cao.
TSDH của đơn vị tại thời điểm năm 2008 giảm so với năm 2007 là
6.534.040.400 đồng, tức giảm 13,23%, đồng thời giảm cả về mặt kết cấu trong
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 25


×