Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.38 KB, 14 trang )

Ứng dụng Công nghệ thông tin
PHẦN NỘI DUNG

I- ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1) Định hướng về phương pháp
Về phương pháp dạy học, giáo viên cần vận dụng các phương pháp dạy học
hiện có một cách linh hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các phương pháp dạy học
hiện đại như Phương pháp dạy học hợp tác, Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
…nhằm giúp học sinh biết cách học, biết cách hợp tác trong tự học; tích cực, chủ
động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề để vừa có kiến thức cần
thiết, vừa rèn luyện được năng lực hành động.
Về hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng các hình thức tổ chức một cách
linh hoạt, phối hợp dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm nhỏ…
2) Định hướng về thiết bị dạy học
Các thiết bị dạy học địa lý là điều kiện, phương tiện và là nguồn tri thức
không thể thiếu được trong quá trình học tập của học sinh . Thông qua hoạt động với
các thiết bị, học sinh tiếp cận được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện kỹ
năng xử lý thông tin…hướng tới việc hình thành năng lực cần thiết của người lao
động mới. Các thiết bị dạy học địa lý thường được sử dụng, gồm: mẫu vật, mô hình,;
bản đồ, átlát, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu; các thiết bị nghe nhìn; …
3) Định hướng về đánh giá kết quả học tập
Yêu cầu của việc đánh giá là phải toàn diện, khách quan, chính xác và có tác
dụng điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng học tập của học sinh.
Các yêu cầu của chương trình cần được đánh giá phải bao gồm kiến thức, kỹ
năng bằng việc tổ chức cho học sinh làm các bài kiểm tra. Cần kết hợp các loại hình
kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.

1

Người thực hiện: Cao Thị Thư



Ứng dụng Công nghệ thông tin
II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ

1) Quan niệm dạy và học theo Công nghệ thông tin.
Hiện nay công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và
Đào tạo trên nhiều khía cạnh, trong đó có cả việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
đổi mới Công nghệ Dạy và Công nghệ Học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo nghĩa của CNTT là Phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Theo
nghĩa hẹp, Công nghệ Giáo dục Đào tạo được hiểu là: việc dạy và học được thực
hiện với sự hỗ trợ của các phương tiện, các công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Các công
nghệ này có tính chuyển giao cho người khác. Trong số các phương tiện và công
nghệ đó, CNTT có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất và sáng tạo nhất đối với Công nghệ
giáo dục. Theo nghĩa rộng, như UNESCO định nghĩa: “là tập hợp gắn bó chặt chẽ
những phương pháp, phương tiện và kỹ thuật học tập và đánh giá, được nhận thức và
sử dụng tuỳ theo những mục tiêu đang theo đuổi và có liên hệ với những nội dung
giảng dạy và những lợi ích của người học: đối với người dạy, sử dụng một công
nghệ giáo dục thích hợp có nghĩa là biết tổ chức quá trình học tập và đảm bảo sự
thành công của quá trình đó”
2) Các phương pháp và công nghệ dạy học mới
Hiện nay việc giảng dạy vẫn chủ yếu là lên lớp theo phương pháp truyền
thống với phấn và bảng, với việc thầy chép lên bảng, trò chép vào vở, thầy thuyết
giảng một chiều, độc thoại…Phương pháp này có một số nhược điểm và kém hiệu
quả trên các phương diện:
- Thời gian, lãng phí vì mất nhiều thời gian chép bai cả thầy và trò, đặc biệt là
mỗi khi có hình vẽ phức tạp;
- Hiệu quả truyền đạt thông tin bài giảng không cao, lượng thông tin qua viết
bảng còn ít;

- Kém sinh động vì ít có hình vẽ minh hoạ, thiếu cụ thể…,vì hình vẽ không
diễn tả hết nội dung muôn hình muôn vẻ của thiên nhiên.
2

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Vì vậy, để giảng dạy môn học, nói chung chúng ta nên có và nên chuẩn bị cả
phần truyền thống và phần công nghệ mới, đó là:
Phần truyền thống, bao gồm: bài giảng, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
các bài tập, bài thực hành…
Phần công nghệ mới, gồm: phim chiếu để giảng với đèn chiếu Overhead, phần
mềm hỗ trợ bài giảng, phần mềm giúp học sinh tự học, công nghệ kiểm tra đánh giá
bằng trắc nghiệm trên máy vi tính, máy chiếu đa năng, tìm thông tin tham khảo trên
mạng Internet…
3) Các tiêu chí giáo dục mới nhờ công nghệ thông tin
Mục tiêu giáo dục và đạo tạo hiện nay có nhiều biến đổi phù hợ với nhu cầu
hiện đại trong xã hội công nghiệp hoá như: phải tranh thủ thời gian học tập, cập nhật
khiến thức mới…Khẩu hiệu giáo dục cho tương lai gần sẽ là: Học ở mọi nơi; Học ở
mọi lúc; Học suốt đời; Dạy cho mọi người và với mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Mục tiêu này sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ của CNTT.
4) Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới giáo dục
Công nghệ thông tin đã làm thay đổi vị trí của giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học:
- Giáo viên là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không chỉ đơn thuần là
người phát thông tin vào đầu học sinh.
- Học sinh có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách, Internet, CDROM…
- Học sinh phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không chỉ đơn thuần nhận
thông tin một cách thụ động.

- Thầy giáo cũng đóng vai trò là người học thường xuyên vì sự nâng cao dân
trí của chính mình, với mạng máy tính người thầy có điều kiện dễ dàng hơn trong
việc thu thập thông tin, tư liệu, trao đổi kinh nghiệm …

3

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin

III- ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ LỚP 11
(Dạy bài Trung Quốc, tiết 48 bằng giáo án điện tử)
1) Nội dung và các bước tiến hành dạy tiết 48, bài Trung Quốc - Địa lý lớp 11 THPT
bằng giáo án điện tử
Phần mở bài: GV chiếu một số hình ảnh về đất nước Trung Quốc (Quốc kỳ,
ảnh chủ tịch Mao Trạch Đông, bức ảnh Vạn Lý Trường thành)

Quốc kỳ

Chủ tịch nước

Vạn lý Trường thành
Yêu cầu học sinh quan sát và cho biết những hình ảnh này là của nước nào.
Sau khi học sinh trả lời là Trung Quốc, giáo viên khẳng định và giới thiệu khái quát:
tổng số tiết của bài (5), từ tiết 40 đến tiết 45 (nêu nội dung của từng tiết), vị trí của
tiết 40 (tiết đầu tiên của bài).
4

Người thực hiện: Cao Thị Thư



Ứng dụng Công nghệ thông tin
Phần giảng bài mới
Hoạt động 1: Giáo viên lần lượt chiếu lên màn hình các nội dung để giới thiệu một
số nội dung khái quát cần thiết về Trung Quốc:
TRUNG QUỐC
(Cộng hoà nhân dân Trung Hoa)
Diện tích: 9,6 triệu Km2
Dân số: 1,3 tỉ ngời (2004)
Thủ đô: Bắc Kinh
Thu nhập bình quân: 940 USD/người (2002)
Ngày quốc khánh: 1-10- (1949)
Ngày đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 18-1-1950
Là thành viên của WTO ngày 10-11-2001
I- Vị trí địa lí và lãnh thổ
Hoạt động 2:
- Bước 1: Giáo viên chiếu bản đồ các nước trên thế giới lên màn hình, xác định vị trí
địa lí, giới hạn của Trung Quốc trên bản đồ:

Bản đồ các nước trên thế giới

5

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Tiếp đó yêu cầu một học sinh lên xác định lại và nêu các đặc điểm và ý nghĩa
của vị trí địa lý Trung Quốc (rộng thứ mấy trên thế giới? nằm ở châu lục nào, khu

vực nào, giáp giới, thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội?)
Bước 2: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn xác kiến thức (chiếu lên màn hình) nội
dung như sau:
- Trung Quốc nằm ở phần Trung và Đông Á
-

Lãnh thổ rộng lớn (thứ 3 thế giới)

-

Phía Bắc, Nam, Tây giáp với 14 nước, đường biên giới dài 17.000km

-

Phía Đông giáp biển

Vị trí địa lý và đặc điểm lãnh thổ Trung Quốc đã làm cho Thiên nhiên Trung
Quốc rất đa dạng, giàu tiềm năng; Dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới
II- Trung Quốc có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
1) Thiên nhiên đa dạng nhưng có sự khác nhau giữa 2 miền Đông và Tây
Phần này giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm nhỏ (mỗi bàn
một nhóm) và chơi trò chơi tiếp sức. Thực hiện như sau:
Bước 1- Giáo viên chiếu nội dung câu hỏi sau lên màn hình, yêu cầu cả lớp
cùng theo dõi: Đọc SGK, quan sát lược đồ tự nhiên Trung Quốc (chiếu lên màn
hình, xác định ranh giới Đông-Tây) và quan sát các tranh ảnh về địa hình trên màn
hình, hãy điền các nội dung chính (dạng địa hình, tên dãy núi, đồng bằng, tên sông,
loại tài nguyên, ý nghĩa kinh tế) vào bảng sau đây:
Miền Tây

Miền Đông


Địa hình
Khí hậu
Sông ngòi
Các tài nguyên chính
Khả năng để phát triển kinh tế

Bước 2- Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách chơi trò chơi tiếp sức:
mỗi dãy bàn tìm hiểu và trình bày về một miền (dãy bàn phía đông – tìm hiểu Miền
Đông; dãy bàn phía Tây, tìm hiểu Miền Tây). Mỗi bàn của một dãy chỉ tìm hiểu và
trình bày về một nội dung (bảng 1) theo thứ tự từ trên xuống dưới trong thời gian 1
phút. Sau đó mỗi bàn cử một đại diện lên ghi nội dung của bàn mình lên bảng của
6

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
lớp học (do giáo viên kẻ sãn trong thời gian các bàn thảo luận) . Hai dãy bàn cùng
thực hiện trong thời gian 5 phút, bắt đầu từ bàn đầu tiên của dãy cho đến hết nội
dung, dãy nào xong trước và đúng nhiều sẽ là đội thắng cuộc và được nhận phần
thưởng là một tràng vỗ tay.
Trước khi các bàn thực hiện, giáo viên lần lượt chiếu lên màn hình để học sinh
quan sát các bức ảnh sau:

Địa hình miền Tây Trung Quốc

Địa hình miền đông Trung Quốc (Cao nguyên đất hoàng thổ)

7


Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Địa hình miền đông Trung Quốc (đồng bằng)
Bước 3- Thực hiện trò chơi.
Bước 4- Đánh giá: Giáo viên chiếu nội dung các thông tin phản hồi lên màn
hình, học sinh so sánh với phần trình bày của mình, tự đánh giá kết quả.
Phiếu thông tin phản hồi
Miền Tây

Miền Đông

- Chủ yếu là núi và cao nguyên cao

- Chủ yếu là đồng bằng: Đông

(An Tai, Thiên Sơn, Côn Luân, Tây

Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung,

Tạng)

Hoa Nam

- Khí hậu: từ cận nhiệt đến ôn đới lục

- Khí hậu: từ cận nhiệt đến ôn


địa rất khắc nghiệt

đới gió mùa ẩm

- Ít sông, chỉ có sông Ta Rim, thượng

- Nhiều sông lớn: Liêu Hà,

lưu của một số sông lớn.

Hoàng Hà, Trờng Giang, Tây
Giang

- Tài nguyên: khoáng sản, đồng cỏ,

- Tài nguyên: Khoáng sản, đất

thuỷ năng (thế mạnh)

(phù sa, hoàng thổ), biển

Khó khăn trong việc phát triển kinh

Thuận lợi cho việc phát triển kinh tế,

tế và cư trú
2- Đặc điểm dân cư và xã hội

và cư trú


a) Số dân và sự gia tăng dân số
Để học sinh có thể tự tìm ra được đặc điểm dân cư của Trung Quốc, vừa rèn
luyện được kỹ năng phân tích, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu giáo viên vận dụng
phương pháp: Hướng dẫn học sinh khai kiến thức từ biểu đồ và bảng số liệu. Trước
hết giáo viên tự vẽ và sưu tầm các biểu đồ, bảng số liệu sau đây để sử dụng trong
bài giảng:
Bảng 1-Tỉ lệ gia tăng dân số của Trung Quốc (%)
Năm

1999

2002
8

2005
Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Tỉ lệ gia tăng dân số
Biểu đồ: đồ:

1,3

0,64

0,6

Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu, học sinh trả lời và giáo viên chuẩn kiến
thức:

- Tỉ lệ gia tăng dân số của Trung Quốc có xu hướng giảm, hiện nay có mức tăng
dân số thấp hơn mức trung bình của thế giới (1,2%) và châu Á (1,3%). Nguyên
nhân: thực hiện triệt để chính sách dân số “Buộc mỗi cặp vợ chồng chỉ đẻ 1 con”
- Hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân số: giảm được gia tăng dân số nhưng
lại mất cân đối về giới tính (nam nhiều hơn nữ) ảnh hưởng lớn đến việc phát triển
kinh tế – xã hội.
- Số dân đông: năm 2005 có 1,3 tỉ người, đông nhất thế giới, nguồn lao động dồi
dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn; Là gánh nặng đối với việc phát triển nền kinh tế và
xã hội
b) Sự phân bố dân cư
Để học sinh nắm được phần này, giáo viên hướng dẫn tìm hiểu SGKvà nhận
xét biểu đồ cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của Trung Quốc.
9

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
- Trên lãnh thổ:
+ Tập trung đông ở miền Đông (90% dân số của cả nước)
+ Thưa thớt ở miền Tây (10% dân số cả nước)
Thuận lợi cho việc phát triển kinh tế miền đông
- Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao nhưng có xu hướng giảm
Lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên thể hiện trình độ phát
triển kinh tế của Trung Quốc đang được nâng cao, Trung Quốc đang chuyển từ một
nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp .
- Giữa thành thị và nông thôn:
Tỉ lệ dân thành thị thấp, năm 2005 khoảng 25%, thấp hơn mức trung bình thế

giới (48%), nhưng Trung Quốc có nhiều thành phố đông dân, đông nhất là Thượng
Hải
Tóm lại:Trung Quốc là một nước có lãnh thổ rộng, tài nguyên thiên nhiên phong
phú; dân số đông, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn – Đó là
những tiềm năng lớn để phát triển kinh tế.
Miền có tiềm năng lớn nhất của Trung Quốc là miền Đông
10

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Phần củng cố bài
Giáo viên sử dụng các bản đồ, biểu đồ để hệ thống lại nội dung bài dạy
Phần đánh giá
Sau phần củng cố, giáo viên phát phiếu học tập nội dung như sau:
1) Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Kể tên 4 con sông lớn của Trung Quốc theo thứ tự từ Bắc xuống Nam
Đáp án: 4 con sông lớn của Trung Quốc theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là:
1) Liêu hà

2) Hoàng Hà

3) Trường Giang 4) Tây Giang

Câu 2: Kể tên các đồng bằng lớn của Trung Quốc theo thứ tự từ Bắc xuống Nam?
Đáp án: Theo thứ tự từ Bắc xuống Nam, có các đồng bằng sau:
1) Đồng bằng Đông Bắc

2) Đồng bằng Hoa Bắc


3) Đồng bằng Hoa Trung

4) Đồng bằng Hoa Nam

1) Hãy chọn phương án em cho là đúng trong các câu sau:
Câu 3: Sự khác biệt cơ bản nhất giữa miền Đông và miền Tây Trung Quốc là ở đặc
điểm nào sau đây?
a) Địa hình

b) Khí hậu c) Sông ngòi

d) Khoáng sản
Đáp án: a

Câu 4: Chính sách dân số của Trung Quốc hiện nay là:
a) Khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ đẻ 1 con
b) Khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ đẻ 2 con
c) Buộc mỗi cặp vợ chồng chỉ đẻ 1 con
d) Buộc mỗi cặp vợ chồng chỉ đẻ 2 con
Đáp án: c
Câu 5: Thế mạnh của miền Tây Trung Quốc là:
a) Khai thác khoáng sản
b) Thuỷ điện
c) Chăn nuôi
d) Cả 3 thế mạnh
Đáp án: d
11

Người thực hiện: Cao Thị Thư



Ứng dụng Công nghệ thông tin
2) Kết quả học tập của học sinh
Kết quả bài kiểm tra 5 phút của học sinh cuối tiết học
Năm học 2005 – 2006 và 2006 – 2007

2005 -2006
2006 - 2007

Tổngsố Điểm <5
SL
%
H.S
255
4
1,8
270
0
0

<=5Điểm<=7,5
SL
%
203
79,6
153
56,7

Điểm 8,9,10

SL
%
48
18,8
117
43,3

Qua kết quả trên cho thấy, chất lượng giờ học được nâng cao, việc tiếp thu bài
của học sinh nhanh hơn (tỉ lệ học sinh yếu giảm, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi năm
sau cao hơn năm trước). Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã đạt hiệu
quả cao, không chỉ đạt kết quả về kiến thức, mà còn hình thành ở học sinh một
phương pháp học tập mới: chủ động, tự giác và tích cực trong học tập; biết hợp tác
với bạn trong học tập.

12

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin

PHẦN KẾT LUẬN
Ứng dụng CNTT trong dạy học địa lý thực sự đem lại hiệu quả cao trong quá
trình dạy học. Các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng dạy học:
giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư liệu, phim video, các hình vẽ trong
sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ, biểu đồ thích hợp cho từng bài dạy từ đó
nâng cao được hiệu quả dạy học. Qua thực tế thực hiện, chúng tôi nhận thấy việc sử
dụng giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu Overhead, máy
chiếu đa năng…) trong dạy học địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta không nên

lạm dụng cần phải sử dụng linh hoạt, kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại với
việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp
dạy học hiện đại sao cho phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh .
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc Ứng dụng CNTT
trong giảng dạy Địa lý ở lớp 11 THPT mà chúng tôi đã tìm hiểu, vận dụng và đạt
được kết quả bước đầu đáng khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được nhiều
năm, nhiều lớp, vì vậy chưa thể hoàn thiện được, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện
trong những năm học tiếp theo và ở tất cả các khối lớp. Rất mong nhận được ý kiến
đánh giá của các thành viên trong Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà
và sự quan tâm của các đồng nghiệp để chúng tôi có thể thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

13

Người thực hiện: Cao Thị Thư


Ứng dụng Công nghệ thông tin
Cẩm Thuỷ, ngày 15 tháng 5 năm 2007
Người viết SKKN

Cao Thị Thư

14

Người thực hiện: Cao Thị Thư




×