Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

THỰC TIỄN áp DỤNG LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM và một số KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở nước TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.46 KB, 45 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách Nhà
nước mà còn là một công cụ của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi nưóc chuyển sang một giai đoạn mới vói những
chủ trương, chính sách, đinh hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách
thuế của quốc gia cũng phải được cải cách cho thích hợp.
Nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá đang dần phát triển. Quốc hội khoá vni, kỳ
họp thứ 7 đã thông qua luật thuế doanh thu ngày 30/06/1990 nhằm thay thế một số
loại thuế trước đó để đảm bảo sự canh tranh lành manh giữa các thành phần kinh tế
và sự bình đẳng, công bằng về chính sách động viên thuế giữa những ngưci tiêu
dùng vào ngân sách Nhà nước. Qua một thòi gian thực hiện, thuế doanh thu đã bộc
lộ những nhược điểm như tính chồng chéo, trùng lặp, có nhiều mức thuế suất, thuế
quan nhập khẩu không ổn định gây thất thu cho ngân sách quốc gia, hệ thống thuế
không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế...
Trưóc sự đòi hỏi khách quan đó, Luật thuế GTGT được Chính phủ và Bộ Tài
Chính nghiên cứu ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 không những là một
đòn bẩy chiến lược hạn chế nhược điểm của luật thuế doanh thu và hệ thống thuế
cũ mà còn vì những mục tiêu phát triển bền vững của đất nưóc, thích ứng vói sự
đòi hỏi của nền kinh tế, của quá trình hội nhập ừong khu vực và quốc tế trong thời
kỳ mới.
Nhằm hiểu sâu hơn về một chính sách thuế mới của Nhà nước, cũng như để
thấy được những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
chính là những lý do mà em chọn đề tài này để nghiên cứu.
Về bố cục nội dung, đề tài được chia làm ba chương nhỏ:
Chương I: Một số nội dung chung về thuế GTGT Chương
II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở nước ta.

1



Chương III: Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta.
Do trình độ và hiểu biết còn hạn chế và do thuế khoá là vấn đề chứa đựng
nhiều nội dung kinh tế xã hội phức tạp nên tuy đã cố gắng sưu tầm, tổng hợp nhiều
tài liệu, bài viết có liên quan nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và
sai lệch. Vì vậy em rất mong được thầy chỉ bảo và góp ý thêm để có thể hoàn chỉnh
hơn về nội dung cũng như cách kết cấu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tài
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu từ việc chọn đề
tài đến lập đề cương, chọn tài liệu tham khảo v.v...
CHƯƠNG I: MỐT sổ NỐI DUNG CHUNG VỂ THUẾ GTGT
I. / Khái nỉẽm thuế giá tri gia tăngễ
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ttong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Giá trị gia tăng (GTGT) là giá tiị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dừng, được xác định làm căn cứ
tính thuế GTGT.
IIễ/ Quá trình ra đòi và phát triển của thuế GTGT trẽn thế giói
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu và áp dụng từ
sau Đại chiến thế giói lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng
rãi của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nưóc, để
nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp
từ năm 1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá
trình lưu thông hàng hoá (khâu bán lẻ), vcri thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920, thuế
doanh thu được điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực
tế, cách đánh thuế này đã phát sinh nhược điểm về tính chất trùng lắp. Nói cách

2



khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế
chồng lên thuế. Để khắc phục nhược điểm này, năm 1936, Pháp đã cải tiến thuế
doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất (tóc là khi sản phẩm được đưa vào lưu thông lần đầu). Như vậy, việc đánh
thuế độc lập, một lần với độ dài của quá trình sản xuất, khắc phục được hiện tượng
đánh thuế trùng lắp trưóc đó. Tuy nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhược
điểm là việc thu thuế bị chậm ừễ so vói trước vì chỉ khi sản phẩm được đưa vào lưu
thông lần đầu Nhà nước mới thu được thuế...
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ xung, thuế doanh thu vẫn còn nhược điểm nổi bật
là thuế thu chồng chéo, trùng lắp... Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành
loại thuế mới với tên gọi là thuế giá ừị gia tăng, theo tiếng Pháp là TAXE SUR LA
VALUER AJOUTEE (được viết tắt là T.V.A). Lúc đầu, TVA được ban hành để áp
dụng trước đối vói ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu ttong lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trước đối vói nguyên vật liệu. Quá trình thống nhất hoá Châu
Âu được thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lọi để TVA được nhanh
chóng ừiển khai ở các nước khác. Đến năm 1966, ừong xu hướng cải tiến hệ thống
thuế “đơn giản và hiện đại” chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để
thay thế một số sắc thuế gián thu.
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nước thành viên Cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC), nưóc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong đó có
phần quan ừọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp được áp dụng rộng
rãi đối vói tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp
ứng hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thường xuyên cho ngân sách
Nhà nước và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Về tên gọi, có nhiều nưóc gọi là thuế giá trị gia tăng, điển hình là Pháp, Anh,
Thuỵ Điển... Một số nước gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ như Canada, New

3



Zealand ... Ở Phần Lan, Áo, Đức vẫn dùng tên gọi cũ là thuế doanh thu, với quan
điểm cho rằng, đây không phải là sắc thuế mới mà bản chất vẫn như thuế doanh thu
cũ, chỉ thay đổi nội dung, biện pháp thu. Mặt khác, các nước này còn có lập luận
cho là đối vói hàng nhập khẩu, thuế GTGT đánh trên trị giá hàng nhập, nên không
có ý nghĩa là thuế đánh trên giá trị tăng thêm nữa...
Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián
thu với nhiều nhược điểm, mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước (như Chi
Lê, Đan Mạch...). Một số nước coi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép
giảm hoặc huỷ bỏ một số sắc thuế khác.
Hiện nay, thuế GTGT được đánh giá như một nguồn thu đang nổi lên, kết
hợp với tăng tiêu dừng, đã trở thành một yếu tố quan ừọng ừong tổng số thu của
các nước đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nước đã xác định là số thu của họ
trong năm đầu áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu
trước đó. Ở Indonesia, thuế GTGT thu ở khâu sản xuất, chế biến, trong năm đầu áp
dụng đã bảo đảm số thu tăng gần 45% so vói mục tiêu đề ra, căn cứ theo tài liệu
của thuế doanh thu. Ở các nước Áo, Chi Lê, Đan Mạch, Pháp, Ma Rốc, Pêru, trong
năm đầu áp dụng, thuế GTGT cũng đã tăng khoảng 20% so với thuế doanh thu cũ,
mặc dù lúc đó, hệ thống quản lý chưa được hoàn chỉnh.
III. / Những điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế GTGT và thuế doanh thu
a. Những điểm giống nhau
Thuế GTGT và thuế doanh thu đều là thuế gián thu đánh vào người
tiêu dùng hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ. Thuế này do người sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng thực chất người tiêu
dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là người thu hộ thuế
cho Nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm
hoặc dịch vụ để người tiêu dùng trả, nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ

4



này vào ngân sách Nhà nước.
Thuế gián thu bảo đảm cho mọi ngưòi có thể tự do lựa chọn hàng hoa,
quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào túi tiền, sở
thích của mình. Thuế tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa người tiêu dùng
là ngưòi chịu thuế vói cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu. về
mặt quản lý, thuế GTGT và thuế doanh thu không quan tâm đến các khoản
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, nên chi
phí quản lý có phần thấp hơn thuế trực thu.
b. Những điểm khác nhau;
- Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu
sản xuất, lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh
thu của sản phẩm, qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đến lưu thông.
- Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trước. Thuế doanh thu
không khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước.
- Tổng số thuế GTGT thu đối vói từng sản phẩm không phụ thuộc vào
sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; dù các công đoạn sản
xuất, kinh doanh được chuyên môn hoá cao, tập trung ở một doanh
nghiệp hay phân chia cho nhiều doanh nghiệp, tổng số thuế thu được
vẫn bằng nhau.
Ngược lại, số thuế doanh thu đối với từng sản phẩm phụ thuộc
vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Sản phẩm hàng hoá
càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lưu thông thì tổng số thuế thu
đối với từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà người tiêu
dùng phải chịu càng cao.
- Thuế GTGT thường có số lượng thuế suất ít hơn thuế doanh thu, nên
có phần đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
IV. Ưu. nhươc điểm của thuế GTGT.
a. Ưu điểm chủ vếu của thuế GTGT;

5


- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp vói nền
kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dừng sản phẩm, hàng hoá, hoặc
được cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lốn cho ngân
sách nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá, dịch vu, nên không phải đi sâu xem xét, phân
tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý
thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh
xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cành tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp vói thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lọi cho việc chống thất thu thế đạt hiệu quả cao. Việc khấu
trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy ngưòi
mua phải đòi hỏi ngưòi bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng vối hoạt động
mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán
để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng
không cần đòi hoá đơn, vì đối vói họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy
vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở
khâu này không nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác ừong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp
thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế.
Từ đó tạo được tâm lý và cơ sở pháplý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế đối với cơ quan thuế. Việc


6


kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngưòi mua, người bán
phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát
vói thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị
mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu
lớn của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản... b.
Nhươc điểm chủ yếu của thuế GTGT;
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế
GTGT, công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của ngưci nộp thuế
phải rõ ràng, minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp
vừa và lớn thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó,
hầu hết các nước đang thực hiện thuế GTGT đều phải sử dụng máy vi
tính để đảm bảo chống thất thu thế đạt hiệu quả và quản lý thu thuế được
thuận lọi. Nếu không theo dõi và quản lý thuế chặt chẽ, dễ xảy ra tình
trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Tỷ lệ động
viên qua thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động
viên đối vói người có thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công
bằng trong chính sách động viên giữa người nghèo và người giàu. Ở Mỹ,
người ta đã tính thử, vói thuế suất đồng loạt là 10% thì người nghèo phải
nộp thuế này đến 14,20% thu nhập... Để khắc phục phần nào nhược điểm
về tính luỹ thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuế hoặc

đánh thuế vói thuế suất thấp đối vói mặt hàng

7


hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân, như lương thực, thực phẩm, thuốc
thông thường, quần áo, đồ dừng học tập...
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất quán,
thuế GTGT đánh trên phần giá tiị tăng thêm nhưng đối vói một số ngành dịch vụ
(như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học) cách đánh
thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý? Đối vcri tài sản cố định,
mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào là thoả đáng...
- Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao đồng thòi lại cũng có nhược
điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới,
bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham
gia.
CHƯƠNG m NỐI DUNG cơ BẢN CỦA LUẢT THUẾ GTGT Ỏ NƯỚC TA
I.

Đối tương đánh thuế và đối tương nỏp thuế 1/ Đối tương đánh thuế
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT của nhà

nước quy định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dừng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Hàng hoá chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Hàng hoá, dịch vụ được nhập khẩu để tiêu dùng ừong nước.
- Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá, dịch vụ được mua, bán dưới mọi hình thức, bao gồm cả
ừao đổi bằng hiện vật (không thanh toán bằng tiền).

Hiện nay, luật thuế GTGT ở nước ta quy định danh mục 26 loại hàng hoá,
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những hàng hoá, dịch vụ này thường có
một trong các tính chất sau:
1/ Là sản phẩm của một số ngành đang còn khổ khăn, cần khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, tưới tiêu nước
phục vụ nông nghiêp; thiết bị, máy móc nhập khẩu mà ttong nước chưa sản
8


xuất được; chuyển giao công nghệ...
2/ Các hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo: Vũ khí, khí tài phục vụ anh ninh, quốc phòng; bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm học sinh; duy tu, sửa chữa các công trình văn hoá nghệ thuật, công
trình công cộng; một số hàng hoá nhập khẩu có tính chất viện ỪỢ, quà tặng
từ nưóc ngoài...
3/ Một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đòi sống sản xuất,
cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế, văn hoá,
giáo dục, đào tạo, thông tin đại chúng, vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt...
Tổ chức, cá nhân mua, bán, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
2/ Đối tương nỏp thuế
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình thức tổ
chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
IIễ Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

1/ Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
2. Đối vói hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
9


vói thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế GTGT
được xác định theo các quy định về tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Trường
hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu xác định theo mức
thuế đã được miễn, giảm.
Đối vói dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt nam, giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng;
trường hợp là hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế
GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán ừả cho phía nước ngoài.
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thòi điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối vói hàng xuất chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp
tục quá trình sản xuất ừong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp
thuế GTGT.
4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v... Giá tính thuế gt là giá cho thuê
chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trước tiền thuê cho một thòi hạn thuê thì giá tính thuế GTGT tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho
thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu
của bên thuê.

5. Đối với hàng hoá bản theo phương thức trả góp, giá tính thuế tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,
không tính theo số tiền trả góp từng kỳ).
6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm
tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

10


7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang, thiết bị cho các công trình xây dựng
(không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính
thuế GTGT là giá XD, lắp đặt chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá
và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế
GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối vói hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều
đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp vói chủ công
trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính,
nộp thuế đối với phần giá trị công trình nhận thầu.
8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như
đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt
động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá bán ra.
Đối vói đại lý mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy
định chỉ hưởng hoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của
bên chủ hàng thì bên dại lý không phải nộp thuế GTGT đối vói khoản hoa hồng
đại lý được hưởng từ hoạt động mua hoặc bán hàng hoá này. Thuế GTGT hàng
hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.
Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá khi xuất trả hàng cho

chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra
của hàng xuất trả theo đúng số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng
mua (nếu có thuế).
Đối vói đại lý uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác phải sao gửi choa bên
chủ hàng tờ khai hàng xuất khẩu có xác nhận của Hải quan về hàng thực tế đã
xuất khẩu để bên chủ hàng kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá thực tế đã

11


xuất khẩu.
Đối vói các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và đại lý bán mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở sản xuất theo giá cơ sở sản xuất quy đinh, cơ sở
sản xuất đã kê khai, nộp thuế TTĐB tính ừên giá chi nhánh, cửa hàng, đại lý bán
ra thì các chi nhánh, cửa hàng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối vói mặt
hàng này và tiền hoa hồng được hưởng.
9. Đối vói hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cưóc vận tải, bốc xếp
chưa có thuế GTGT.
Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hành khách, hàng hoá bằng các
phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường

ống

V.V..

Đối vói hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt...có hoạt
động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT.
10. Đối vói hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
Trong đó giá thanh toán bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm

bên ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
2/ Thuế suất
Luật thuế GTGT phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và 20%
áp dụng đối vói từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu
dùng đối vói hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nưóc ta, mặt bằng kinh
doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau đối vói từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực
12


hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng được áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.
Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần điều tiết có mức thuế suất cao là
20%.

Các hàng hoá, dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất phổ thông 10%. Nếu cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế suất khác
nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy đinh đối vói từng loại hàng hoá,
dịch vụ. Nếu không hạch toán được như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh
trên tổng doanh thu của tất cả các hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
III/ Phương pháp tính thuế Ịễ
Phương pháp khấu trừ thuế a/
Đối tương áp dung
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác hạch toán kế toán và

chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, HTX và các
đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ
sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế có ưu điểm là:
Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các

13


hoá đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng vì
đây thực chất là phương pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp. (Việc
tính theo phương pháp trực tiếp có thể kết quả sẽ không khớp nếu tính GTGT ở cấc
khâu không chính xác).
b/ Xác đỉnh thuế GTGT phải nỏp
Theo phương pháp này người ta tính thuế trên toàn bộ trị giá hoá đơn bán ra
sau đó trừ đi số thuế đã có ttên các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào để xác định
số thuế phải nộp trong kỳ hạch toán.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Riêng đối với
hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi gía thanh toán là giá đã có
thuế thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau:
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì mới được khấu trừ.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh ừong tháng nào
được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân
biệt hàng hoá đã xuất dừng hay còn để trong kho.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hóa đơn, chứng
từ thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định riêng
sau:
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dừng chứng từ ghi
14


giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có
thuế và phương pháp tính giá không có thuế để tính thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của
ngưòi trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hoá đơn bán hàng
thì được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua
vào theo bản kê hoặc theo hoá đơn như sau:
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phâm ttồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa
lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai, sắn; sản
phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm: cá, tôm và các loại thuỷ sản khác;
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không
được quy định ừong nhóm được khấu trừ 5% trên đây.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không
áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được dùng làm nguyên liệu để sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
- Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua các

loại phế liệu của ngưci trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhưng có
bản kê, hoặc mua của người thu gom có hoá đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế
đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính ttên giá tiị hàng hoá mua vào theo bản
kê hoặc hoá đơn như sau:
- Tỷ lệ 5% đối với sắt thép phế liệu.
- Tỷ lệ 3% đối với các phế liệu khác.
Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ được khấu trừ thuế đầu vào như sau:
- Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Tỷ lệ 4% đối vói hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở kinh doanh thương

15


mại mua của cơ sở sản xuất để bán.
- Tỷ lệ 3% đối vói đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất mua của người khai
thác không có hoá đơn nhưng có bản kê hoặc mua của người kinh
doanh có hoá đơn bán hàng.
- Tỷ lệ 3% đối vói tất cả các loại hàng khác mua của người kinh
doanh có hoá đơn bán hàng.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thòi cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng thì được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số bán ra.
2. Phương pháp tính trưc tiếp trẽn GTGT a/
Đối tương áp dung
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam (ngưòi kinh doanh độc lập,

hộ gia đình, các cá nhân hợp tác vói nhau sản xuất kinh doanh không hình
thành pháp nhân).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá
đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b/ Xác đỉnh thuế GTGT phải nỏp
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.

16


- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá, dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao
gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dừng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT không được tính giá tiị tài sản mua ngoài, đầu tư xây dựng làm tài
sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
GTGT xác định đối vói một số ngành nghề như sau:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng, GTGT là số chênh lệch
giữa doanh số bán vói doanh số vật tư hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản
xuất, kinh doanh.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, GTGT là số chênh lệch giứa tiền thu về
xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu,
chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Đối vói hoạt động vận tải, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải,

bốc xếp trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho
hoạt động vận tải.
Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu
về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ doanh số hàng hoá,
dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
Đối vói các hoạt động kinh doanh khác, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu
về hoạt động kinh doanh trừ doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện
hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền
hay chưa thu được tiền.

17


Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả
tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.
c/ Phương pháp xác đỉnh GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối vời
từng Cữ sử kinh doanh như sau;
- Đối vói từng cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác
định căn cứ vào giá mua, bán ghi trên chứng từ.
- Đối vói cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo đơn
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì
GTGT được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu.
- Đối vói cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ
hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình
kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế GTGT được xác

định bằng doanh thu ấn định nhân vói tỷ lệ (%) GTGT tính ừên doanh thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu sẽ được tổng cục thuế huống dẫn
các cục thuế xác định phù hợp từng nghành nghề kinh doanh và hợp lý giữa
các địa phương.
IV/ Ouv đinh về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá. dỉch vu.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT)
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp ừên GTGT và các
cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
sử dụng hoá đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là
giá thực thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

18


GTGT).
3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác vói mẫu quy định
chung (kể cả loại hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký vói Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử
dụng.
4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá
đơn thì có thể không phải lập hoá đơn. Nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải
lập bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT để làm căn cứ tính thuế GTGT;
trường hợp ngưòi mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn
theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của
người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc ngưòi không kinh doanh bán, nếu không
có hoá đơn theo chế độ quy đinh thì phải lập bảng kê hàng hoá mau vào theo

mẫu số 04/GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng
từ theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do Bộ tài chính ban hành.
yỄ Hoàn thuế GTGT 1. Đối tương và các trường hợp
đươc hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế đựơc xét hoàn thuế nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng
liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt
hàng theo thời vụ hoặc theo từng thòi kỳ vói số lượng lốn, nếu phát sinh số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn hơn so vói thuế đầu ra thì
đựơc xét hoàn thuế GTGT từng kỳ.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nợp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, có đầu tư mua sắm TSCĐ, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

19


lớn:
- Đối vói cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có doanh
thu bán hàng phát sinh để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu
tư từ 1 năm ttở lên đựơc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm.
Trường hợp số thuế được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp
hoặc chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn
thuế.
- Đối vói cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số
thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ sau 3 tháng mà
chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế chưa được khấu
trừ này.
Cơ sở thuộc đối tượng quy định được hoàn thuế trên đây phải lập hồ

sơ theo quy định chung, cơ sở phải gửi kèm theo luận chứng hay dự
án đầu tư.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thế, phá sản có thuế GTGT nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế ừong trường hợp có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quyết định của bộ
trưởng bộ tài chính yêu cầu phải hoàn lại thuế cho cơ sở kinh doanh.
2. Thẩm auvền giải auvết hoàn thuế.
Chi cục thuế giải quyết hoàn thuế đối vói các cá nhân kinh doanh do
chi cục quản lý; Cục thuế giải quyết hoàn thuế đối vói các đối tượng do cục
thuế quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết đối vói các trường hợp đặc
biệt và các Tổng công ty 90/TTg, 91/TTg.

20


3. Thòi han giải auvết hoàn thuế.
Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối vói cơ quan thuế là 15
ngày, kể từ này nhận được đầy đủ hồ sơ, trường hợp đặc biệt cũng không
được kéo dài quá 30 ngày. Nếu cần bổ sung hồ sơ hoặc xét thấy không được
hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở biết trong thòi hạn là 10
ngày, kể từ ngày nhận đựơc hồ sơ. Kho bạc có ừách nhiệm làm thủ tục hoàn
ừả tiền thuế cho cơ sở trong thời hạn là 5 ngày, kể từ ngày nhận đựơc quyết
đinh hoàn thuế của cơ quan thuế.
VI. Đăng ky. kẽ khai nỏp thuế, quyết toán thuế 1.
Đăng kv nỏp thuế.
Các cơ sở kinh doanh, kể cả các đơn vị, chi nhánh cửa hàng trực thuộc các
cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cục thuế (hoặc chi cục thuế
nếu là cá nhân kinh doanh) về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
lao động, tiền vốn, noi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu quy

định.
- Đối vói cơ sở mới thành lập, thòi gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở hoạt động ở một số địa phương nhưng có trụ sở, văn phòng giao
dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng
phải đăng ký nộp thuế GTGT vói cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng
(địa phương được xác định là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
- Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở
các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh cửa hàng phải đăng ký nộp
thuế vói cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiên dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế đăng ký,
kê khai nộp thuế vói cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.

21


- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo
phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá
nhân khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan
thuế noi kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT, nếu thực hiện đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ
có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chếp hạch toán sổ kế toán đúng chế độ,
kê khai nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện hình
thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì có thể được áp
dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
2. Kẽ khai thuế GTGT phải nộp NSNN.
1. Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra theo các mẫu quy định (mẫu 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT,

04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ
quan thuế chậm nhất là ừong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp
không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ
sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Cơ sở nhận thầu xây dựng mà thòi gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán
tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao thì phải kê khai và xác định thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng tính
theo số tiền tạm thanh toán. Khi lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp
bàn giao cũng phải xác định rõ phần doanh thu chưa có thuế và thuế
GTGT. Nếu không xác định rõ thì thuế GTGT đầu ra tính trên tổng doanh
thu đã thanh toán.
- Cơ sở xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi phải lập hoá đơn ghi rõ giá
giao và thuế GTGT hàng giao cho các đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra

22


và thuế phải nộp của tháng (coi là tạm nộp). Khi kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc
năm tài chính, cơ sở thực hiện kê khai quyết toán hàng thực tế đã bán để xác
định thuế GTGT phải nộp theo thực tế.
- Cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi kê khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu
của hoạt động đại lý, ký gửi theo phương pháp áp dụng đối vói cơ sở.
- Đối với đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng, thuế GTGT do các công
ty xổ số kiến thiết kê khai nộp tập trung tại công ty.
- Đối vói các Tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc:
Các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc xác đinh
được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào phải kê khai, nộp thuế tại địa
phương noi cơ sở kinh doanh.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán giá mua, bán hàng
hoá, dịch vụ theo giá điều chuyển nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế

GTGT phải nộp thì Công ty hoặc Tổng công ty kê khai, nộp thuế tập trung thay
cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các đơn vị trực thuộc như: bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện,
trường .. không trực tiếp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không
phải kê khai, nộp thuế và không được khấu trừ hay hoàn ttả thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ do cơ sở mua để dùng cho hoạ động của cơ sở. Nếu đơn vị có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải hạch
toán liêng và kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
2. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nưóc ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá
dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp
đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân nưóc ngoài phải thực
hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài trước khi thanh toán
tiền trả cho phía nước ngoài.

23


3. Cơ sở nhập khẩu có hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế noi mua hàng, trưóc khi chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp
đối với kinh doanh buôn chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và ngưci nhập khẩu không gửi tờ
khai thuế hoặc kê khai không đúngquy đinh, cơ quan thuế có quyền căn cứ
vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh
thu và tiền thuế GTGT phải nộp, thông báo cho cơ sở thực hiện.
3ệ NỏpthuếGTGTệ
1. Đối vói cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp
thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất của tháng không quá

ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối vói những cơ sở có số thuế nộp hàng tháng lốn thì thực hiện tạm
nộp thuế phát sinh ttong tháng theo định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày 1 lần. Khi
kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp số
thuế còn thiếu. Kỳ nộp do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở.
2. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá
nhập khẩu thực hiện theo thòi hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối vói
hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu
bằng 0% thì thời hạn nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối vói hàng
hoá phải nộp thuế nhập khẩu. Đối vói hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không
phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo... nếu
đem bán hoặc xuất dừng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT

24


vói cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối vói hàng hóa do cơ
sở kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh cố định đi mua nguyên liệu, hàng hoá, vận chuyển
hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi vói cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ
cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định, nếu không sẽ phải nộp thuế
GTGT tính trên giá trị hàng hoá; hàng nhập khẩu còn bị truy thu thuế nhập
khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.
3. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước
được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì
phải nộp đủ số thiếu đó.
4. Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt nam. Trường hợp cơ sở kinh

doanh có doanh thu hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam
công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng
ngoại tệ để xác định số thuế GTGT phải nộp.
4. Ouvết toán thuế GTGT.
Các cơ sở (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định
doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến) đều phải thực hiện quyết toán thuế
GTGT
Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế chậm nhất không
quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà
nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp của năm hoặc thòi hạn
quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Mẫu
quyết toán thuế là mẫu số 10/GTGT.

25


×