Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác THANH TRA và BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU nại tố cáo về đất ĐAI GIAI đoạn 2005 – 2010 tại HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.88 KB, 49 trang )

Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Tóm Lược
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
vừa là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Xây dựng nhà cửa và cơ sở để chế
biến các hệ sinh thái, yếu tố hàng đầu của môi trường sống. Ngoài ra đất đai là tư
liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như: nông
nghiệp, lâm nghiệp. Lịch sử phát triển nông, lâm nghiệp của loài người cũng như
lịch sử khai thác và bảo vệ đất đai ngày càng hiệu quả.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đô thị hoá là nguyên nhân dẫn
đến giá trị đất đai ngày càng tăng cao trên địa bàn huyện Lai Vung. Người dân ngày
càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất đai nhiều
hơn. Từ đó trong quá trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất
đồng và phát sinh thành tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng
Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hòa giải hay giải quyết. Vì
những lý do trên, được sự đồng ý của thầy Nguyễn Hữu Long và khoa Địa Lý,
Trường Đại Học Đồng Tháp và phòng Tài Nguyên & Môi Trường Huyện Lai Vung
cho em thực tập tốt nghiệp ngành Quản Lý Đất Đai năm 2007 - 2011 với đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh chấp,
khiếu nại - tố cáo về đất đai giai đoạn 2005 – 2010 tại huyện Lai Vung tỉnh
Đồng Tháp”.
Qua nghiên cứu nhận thấy: Việc thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai của công dân ở Phòng Tài Nguyên & Môi trường Lai Vung đã
được sự quan tâm cũng như sự hướng dẫn kịp thời từ phía Trung Ương và của
UBND tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho công tác xét khiếu nại - tố cáo, tranh
chấp về đất đai của công dân ngày càng đạt hiệu quả cao cả về số lượng cũng như
chất lượng. Trong quá trình giải quyết các khiếu nại - tố cáo, tranh chấp về đất đai
Phòng Tài nguyên & Môi trường đã dựa trên cơ sở của Luật đất đai, Luật khiếu nại,
tố cáo... và các văn bản có liên quan. Bên cạnh đó cũng còn những khó khăn trong
công tác thanh tra giải quyết tranh chấp dẫn đến lượng đơn tồn đọng không giải
quyết dứt điểm như: Người sử dụng đất không làm đầy đủ các thủ tục theo quy định
của pháp luật: đất cho mượn, cho thuê, cầm cố, chuyển nhượng... đều giao dịch


bằng miệng (thiếu hồ sơ pháp lý). Khó khăn nhất là tranh chấp, khiếu nại đòi bồi

1


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
thường thiệt hại dạng này rất khó giải quyết và thường kéo dài thời gian nên đã ảnh
hưởng đến tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân làm cho lượng đơn tồn
đọng qua các năm vẫn còn.
Vì vậy, giải quyết tranh chấp về đất đai là công việc phức tạp và cần thiết,
làm tốt công tác này sẽ có ảnh hưởng tốt không chỉ các bên tham gia mà còn cho cả
Nhà nước. Tóm lại công tác thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo cần
được các ngành các cấp quan tâm chú trọng.

2


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Mở Đầu
¥
1. Lí do chọn đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên
giang sơn đất nước. Ở nước ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Quản lý và sử dụng đầy đủ đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích
cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Nhưng, trong
thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn
đề thanh tra, giải quyết tranh chấp đất khiếu nại về đất đai ngày càng trở nên bức

xúc và phức tạp. Trong thực tế và trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh
chấp khiếu nại tố cáo về đất đai cho các đối tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó
khăn và phức tạp, nên trong thực tế đời sống xã hội vẫn còn nảy sinh những vấn đề
cần được bổ sung và giải quyết.
Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai là nội
dung hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại đất đai tuy chỉ là một trong những công tác quản lý do cơ quan Nhà
nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả với các bên khi có xảy ra mâu thuẫn trong
sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật
và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích thiết thân của các tổ chức,
cá nhân, vì vậy được mọi người rất quan tâm.
Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà
nước và các cơ quan nhà nước củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp
luật, xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với
người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho
việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thị trường đất đai mới từng bước
được hình thành và hoàn thiện. Thực tế đó làm cho quá trình sử dụng đất cũng như
những quan hệ đất đai có nhiều biến động phức tạp liên quan trực tiếp đến lợi ích
3


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
của mọi người. Vì vậy việc thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất
đai càng trở nên bức xúc và phức tạp.
Luật đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998 và 2001 và sau đó là luật đất đai năm
2003 có hiệu luật cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đất đai ở nước ta
là cơ sở cho công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu kiện - tố cáo về đất đai
được thuận lợi. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp, vấn đề thanh tra, giải

quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Trong đó có
nguyên nhân không nắm vững pháp luật của người sử dụng, không thực hiện đúng
thẩm quyền và trình độ chưa bắt kịp với thực tế cuộc sống của cán bộ Nhà nước có
trách nhiệm giải quyết tranh chấp, hệ thống pháp lý về vấn đề này còn nhiều bất cập...
Để góp phần sáng tỏ vấn đề thanh tra và tranh chấp, khiếu nại - tố cáo. Đồng
thời phục vụ công tác học tập nghiên cứu của bản thân em xin chọn đề tài tốt nghiệp
của mình là: “Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh
chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai giai đoạn 2005 - 2010 tại Huyện Lai Vung Tỉnh
Đồng Tháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn huyện Lai Vung, từ đó tìm hiểu những thuận lợi - khó khăn cũng như qui trình
giải quyết tranh chấp đất đai ở Huyện hiện nay.
3. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu tranh chấp đất đai và khiếu khiện kéo dài dưới khía cạnh
những nguyên nhân có tính lịch sử là rất cần thiết không những giúp cho Nhà nước
trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả mà
góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Hoàn thiện quy trình giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả nhằm giải
quyết tranh chấp được nhanh chóng.
Nhằm cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cán bộ, nhân dân
một số hiểu biết cơ bản về thực trạng tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại - tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành, qua đó tạo
điều kiện tốt hơn cho việc tuyên truyền, phổ biến và vận đông cán bộ, nhân dân
chấp hành pháp luật về lĩnh vực này.
4


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Trong đề tài này không những trình bày các vấn đề cơ bản mang tính khái quát
của công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp khiếu nại - tố cáo đất đai mà còn
trình bày một cách chi tiết những vấn đề thuộc về thủ tục hành chính, trách nhiệm
quyền hạn của các bên, thẩm quyền giải quyết của các cấp trong quá trình giải quyết
tranh chấp cũng như những vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp cho vấn đề này.
Bài viết sẽ nêu lên được những khía cạnh còn bức xúc trong công tác thanh tra
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai của huyện Lai Vung hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu - số liệu có liên quan.
Nghiên cứu các các văn bản luật trong Luật đất đai, luật Khiếu nại tố cáo, các
văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung.
Tổng hợp tài liệu, số liệu và viết bài.
Hoàn chỉnh luận văn.
5. Các bước thực hiện đề tài
Bước 1: Chọn đề tài và vùng nghiên cứu.
Bước 2: Xây dựng đề cương.
Bước 3: Tham gia các hoạt động thực tế.
Bước 4: Thu thập và nghiên cứu tài liệu – số liệu có liên quan đề tài.
Bước 5: Viết bài.
Bước 6: Hoàn chỉnh luận văn.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn, bản thân đất đai và những quan hệ xã
hội xung quanh đất đai lại là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Được sự giúp đỡ của phòng thanh tra đất đai và
Văn Phòng Đăng Kí Quyền Sử Dụng Đất thuộc Phòng Tài Nguyên & Môi Trường
Huyện Lai Vung và thầy Nguyễn Hữu Long em mạnh dạn viết đề tài khoá luận này
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để khóa luận xứng đáng là tài liệu nghiên
cứu bổ ích và qua đó em cũng được mở rộng kiến thức của bản thân trong vấn đề
này.

5



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
¥
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THANH TRA, TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của thanh tra
đất đai
Thanh tra đất đai là việc điều tra, xem xét để làm rõ việc vi phạm pháp luật
đất đai và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra đất đai là việc xem xét tình hình thực
tế về quản lý, sử dụng đất đai để đánh giá, nhận xét.
Hoạt động thanh tra phải tuân theo nguyên tắc pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục; pháp huy nhân tố tích cực; góp phần năng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước; bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhiệm vụ của thanh tra đất đai là công việc được giao theo chức năng. Mỗi
một ngành, một tổ chức trong điều kiện thời gian cụ thể đều có những nhiệm vụ
nhất định phù hợp với nó và phải thực hiện tốt nhiệm vụ đó.
Có 4 nhiệm vụ chính:
Thanh tra việc thực hiện kế hoạch nhà nước có trọng tâm, trọng điểm theo
yêu cầu của thường vụ hội đồng chính phủ; Thanh tra việc chấp hành các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Chính phủ, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề có liên
quan đến kinh tế quốc dân, chống quan liêu, tham ô, cửa quyền, chấp hành đúng các

chủ trương chính sách; Hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thanh tra cho chủ trương
các ngành, các cấp; Hướng dẫn đôn đốc và thanh tra thủ trưởng các ngành, các cấp
làm đúng trách nhiệm của mình trong việc xét, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo
của nhân dân.
Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:
6


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của ủy ban nhân các cấp;
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của
tổ chức cá nhân khác.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai
Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp Luật đất đai không phải lúc nào cũng
nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề quan hệ pháp luật, vì thế sẽ xuất hiện những ý
kiến khác nhau, những mâu thuẫn, những bất đồng nhất định, được thể hiện trên
thực tế bằng những hành động cụ thể, người ta gọi đó là hiện tượng tranh chấp. (Bùi
Quang Nhơn, 2000)
Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp Luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng
đất đai (theo khoản 26, điều 4 của LĐĐ 2003).
Đi ngược dòng thời gian về trước những năm 1980, khi Nhà nước còn duy trì
3 hình thức sở hữu đối với đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư
nhân. Do đó, có thể tranh chấp về quyền sở hữu đất đai hoặc tranh chấp về quyền
quản lý và sử dụng đối với đất đai. Sau Hiến pháp 1980, Nhà nước trở thành chủ sở
hữu duy nhất toàn bộ đất đai trên cả nước, vì thế không thể có tranh chấp về quyền
sở hữu đất đai.
Đối tượng của sự tranh chấp đối với đất đai là quyền quản lý và quyền sử
dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà
thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (Bùi Quang Nhơn, 2000).

1.1.3. Các dạng tranh chấp đất đai
Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa các
vùng đất được phép sử dụng và quản lý.
Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp trường hợp chuyển nhượng, cho mượn, cho thuê.
Tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính.
Tranh chấp đòi lại đất của người thân trong giai đoạn trước đây mà qua các
cuộc điều tra chỉnh ruộng đất đã được chia cho người khác.
Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.

7


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn.
1.1.4. Các chủ thể tranh chấp đất đai
Chủ thể của quan hệ pháp Luật đất đai là chủ thể của quá trình quản lý và sử
dụng đất đai. Các bên tham gia tranh chấp không phải là chủ sở hữu của đất đai mà
họ chỉ được giao đất trong khuôn khổ pháp luật quy định.
− Các chủ thể tranh chấp đất đai:
• Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân
• Tranh chấp giữa các hộ gia đình với nhau
• Tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức
• Tranh chấp giữa tổ chức với hộ gia đình hoặc cá nhân
1.1.5. Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý
Nhà nước đối với đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ của tổ chức, hộ gia đình và cá

nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi các quyền bị
xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp
luật.
1.1.6. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp
Theo Bùi Quang Nhơn(2000), Pháp luật xã hội chủ nghĩa là phương tiện
quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Nhưng nếu Nhà nước
chỉ ban hành pháp luật mà không đảm bảo nhanh chóng được thực hiện thì pháp
luật không thể phát huy được vai trò của mình. Cho nên việc ban hành pháp luật,
Nhà nước còn đảm bảo cho pháp luật được thi hành.
Trong quan hệ pháp Luật đất đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai là một
trong những biện pháp nhất định để pháp Luật đất đai phát huy được vai trò trong
đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai. Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội, đồng thời
giáo dục ý thức pháp luật cho mỗi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp Luật
đất đai khác có thể xảy ra. Đó cũng là một trong những công việc có ý nghĩa quan
trọng để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý và sử dụng.
8


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a) Quyền của người sử dụng đất: (theo điều 105, 106 của Luật đất
đai 2003)
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tủ trên đất; Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp;
Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp; Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất

hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai;
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; quyền thuế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đất
khi có:
• Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp;
• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong
thời hạn sử dụng đất;
Quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi.
b) Nghĩa vụ của người sử dụng đất: (Điều 107 của Luật đất đai 2003)
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Thực hiện các biện
pháp bảo vệ đất;
Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; Tuân theo các quy định của pháp luật
về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.
9


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA ĐẤT ĐAI HUYỆN LAI
VUNG
1.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất
đai

Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền: yêu
cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan cung
cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; quyết định tạm
thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định xử lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai; các quyền khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách
nhiệm: xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh tra;
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục, thanh tra theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình; thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra có các quyền: yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra; giải trình trong quá trình
thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra; trường hợp không nhất trí với kết
luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất đai thì có quyền
khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình,, của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân; các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Đối tượng thanh tra có các nghĩa vụ: không được cản trở, gây khó khăn cho
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, cung cấp tài liệu, giải trình
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất đai; chấp hành các quyết
định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh tra; thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
10



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
1.2.3. Quy trình thanh tra đất đai
Quy trình 4 bước:
* Bước 1: Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là thủ tục hành chính bắt buộc, là căn cứ pháp lý để đối
tượng thanh tra và đoàn thanh tra phải thực hiện.
Tại Khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh thanh tra quy định “Thủ trưởng cơ quan, thủ
trưởng các tổ chức thanh tra có quyền ra quyết định thanh tra đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo thẩm quyền được pháp lệnh quy định”. Như vậy, đối với Sở Tài
nguyên và thanh tra Sở có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Căn cứ vào công tác
quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp Luật đất đai, để chọn đối
tượng thanh tra và nội dung thanh tra.
Trong quyết định thanh tra cần nêu rõ: Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra,
nội dung cần thanh tra, cử người tham gia đoàn thanh tra, nhiệm vụ giao cho Đoàn
hoặc thanh tra viên thực hiện.
Người ra quyết định thanh tra phải thường xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra, giải
quyết kịp thời các đề nghị của đoàn, theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý của Đoàn thanh tra, khi cần có thể sửa đổi, bổ sung và ngừng thi
hành quyết định thanh tra.
* Bước 2: Chuẩn bị thanh tra
Việc chuẩn bị thanh tra gồm nhiều nội dung, tài liệu có liên quan đến cuộc
thanh tra như đề cương, kế hoạch, quy chế làm việc, các thủ tục hành chính và điều
kiện làm việc, dự trù kinh phí…
* Bước 3: Tiến hành thanh tra
Bước tiến hành thanh tra và kết luận thanh tra là hai bước quan trọng nhất và
khó khăn nhất. Việc làm rõ đúng sai, có thành tích hay khuyết điểm, nguyên nhân
chủ quan, khách quan có lỗi hay có dấu hiệu phạm tội, trách nhiệm thuộc về ai…
đều phụ thuộc vào kết quả của bước này.
Khi tiến hành thanh tra đòi hỏi ở Đoàn cũng như từng thành viên của đoàn

một thái độ vô tư, khách quan, chính xác, chỉ tuân theo pháp luật, đồng thời phải
nắm vững nhiệm vụ của đoàn cũng như từng đoàn viên trong đoàn được quy định
tại qui chế hoạt động đoàn thanh tra ban hành, kèm theo Quyết định số: 1176/TTNN
của Tổng Thanh tra Nhà nước.
11


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định
thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao, (Điều 32 Pháp lệnh), mặt khác
đương nhiên phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm về phần việc mà trưởng Đoàn giao.
Hoạt động Đoàn thanh tra theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thành viên
trong đoàn phải chấp nhận quyết định của trưởng đoàn, song được bảo lưu ý kiến và
báo cáo với người ra quyết định.
* Bước 4: Kết thúc thanh tra
Có kết luận thanh tra chính thức chưa phải đã kết thúc thanh tra, mà khi kết
luận thanh tra được thực hiện thì cuộc thanh tra mới kết thúc. Nội dung bước này
gồm:
Trình báo cáo kết luận thanh tra lên người ra quyết định.
Công bố kết luận thanh tra. Khi công bố phải có biên bản, phải chọn địa
điểm và thời gian công bố cho phù hợp, lĩnh hội kết luận thanh tra phải đúng đối
tượng. Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra tiến hành xem xét giải quyết, xử
lý vi phạm hành chính và kinh tế theo yêu cầu của đoàn. Theo dõi, giám sát kiểm tra
thi hành các kết luận và xử lý sau thanh tra.
1.3. QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI - TỐ CÁO
1.3.1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
Quan điểm này được nêu trong Hiến pháp năm 1980, hiến pháp năm 1992 và
nêu trong LĐĐ năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 và đến nay được nêu tại khoảng 2
Điều 10 của LĐĐ năm 2003 quy định: “Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất

đã giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”.
1.3.2. Lấy dân làm gốc để giải quyết
Dựa vào dân, bàn bạc dân chủ, công khai, tăng cường giải quyết ở cơ sở và
tăng cường hòa giải trong nhân dân, giáo dục, giải thích, thuyết phục, giải quyết có
lý, có tình, không mệnh lệnh, gò ép. (Bùi Quang Nhơn, 2000)

12


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
1.3.3. Đảm bảo người làm nông nghiệp có đất sản xuất, mọi người có nơi ở
Khi giải quyết, không để người sử dụng đất tích cực bị thiệt thòi, chiếu cố
đến người định canh, định cư.
1.3.4. Không “rũ rối” tránh lây lan
Không dễ giải quyết toàn bộ, mà phát sinh đến đâu giải quyết đến đó, giải
quyết dứt điểm, cố gắng giữ ổn định tình hình sử dụng đất để phát triển sản xuất, ổn
định đời sống cho nhân dân, nhất là trong trường hợp trả lại đất cũ và đền bù giải
phóng mặt bằng. Nhưng không thể vì thế mà bỏ qua các trường hợp bất hợp lý, ảnh
hưởng đến sản xuất, đến đời sống của người dân, ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong
nhân dân.
1.3.5. Kết hợp hài hoà giữa căn cứ pháp luật với thực tiễn, giữa chính sách
đất đai với chính sách xã hội khác
Căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất là vấn đề rất quan trọng, là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc thống nhất
quản lý Nhà nước về đất đai trong từng địa phương cũng như trong toàn quốc.
Nhưng chỉ có căn cứ pháp lý thì chưa đủ, mà cần thiết phải có các yếu tố
thực tế để quyết định giải quyết phù hợp pháp luật, có lý, có tình, được dư luận

đồng tình ủng hộ. Trong khi giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất còn phải có sự
kết hợp hài hoà giữa chính sách đất đai với chính sách xã hội khác như: chính sách
với người có công với cách mạng, chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ,
chính sách dân tộc, tôn giáo...
1.3.6. Mọi người, mọi tổ chức sử dụng đất đều bình đẳng trước pháp luật
Khi giải quyết không thiên vị, đảm bảo công bằng trước pháp luật, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất, song cũng xử lý nghiêm minh những
vi phạm về quản lý sử dụng đất.
1.4. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM
PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
1.4.1. Khái niệm khiếu nại
Theo Điều 2 của Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung năm
2004 và 2005 quy đinh như sau:
Khiếu nại là việc công dân yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bảo vệ
hoặc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của mình do bị xâm phạm do những
13


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
quyết định hành chính hoặc vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước hoặc nhân
viên Nhà nước gây ra.
1.4.2. Khái niệm tố cáo
Theo Theo Điều 2 của luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung
năm 2004 và 2005 quy đinh như sau:
Tố cáo là sự phát hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành
vi trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
Ví dụ: - Tố cáo về việc UBND xã bán đất trái phép

- UBND huyện giao đất không đúng mục đích, làm hủy hoại đất đai…
1.4.3. Quyền khiếu – tố của công dân
Khiếu nại, tố cáo là quyền lợi của công dân được pháp luật ghi nhận. Điều 74
của hiến pháp năm 1992 quy định: “công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất kỳ cá nhân
nào. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có
quyền được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự ”.
Theo Điều 1 của Luật KNTC năm 1998 được SĐBS năm 2004 và 2005 quy
định như sau:
1- Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái với pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm
quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
2- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe

14


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ
khi bi người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; được bồi
thương thiệt hại về đất khi bị thu hồi; được quyền khiếu nại, tố cáo về những hành

vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật đất đai.
Như vậy, quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công
dân được pháp luật quy định. Công dân và người sử dụng đất có thể thực hiện
quyền đó bằng nhiều hình thức: gửi đơn, trực tiếp đến trình bày hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp của mình để đề bạc nguyện vọng, ý kiến trước cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xét và giải quyết.
1.4.4. Nghĩa vụ khiếu – tố của người công dân
Công dân và người sử dụng đất phải chịu trách nhiệm về nội dung khiếu tố
của mình. Yêu cầu việc khiếu tố phải rõ ràng, có chứng lý và trung thực.
Hiến pháp còn quy định rõ: “Nghiêm cấm việc lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Nói tóm lại, nguyên nhân phát sinh khiếu nại là khi quyền và lợi ích hợp
pháp của bản thân người khiếu nại bị xâm phạm còn nguyên nhân phát sinh tố cáo
rộng hơn. Hành vi cần phải tố cáo không chỉ xâm phạm đến quyền của công dân mà
còn gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác.
Do đó khiếu nại tố cáo vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của công dân trước
xã hội đối với những hành vi vi phạm pháp luật đất đai nói riêng.
1.4.5. Xét và giải quyết khiếu – tố của cơ quan có thẩm quyền
Các khiếu tố đối với nhân viên và nội dung liên quan đến trách nhiệm quản
lý của cơ quan thì cơ quan nào thì thủ trưởng của cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
Khiếu nại đối với các quyết định hoặc việc làm của thủ trưởng của cơ quan
nào thì thủ trưởng của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo nhân viên mà nội dung có liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo thủ trưởng thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
15



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Các tổ chức thanh tra, thanh tra viên và cán bộ thanh tra của cơ quan tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân và kiến nghị với thủ trưởng cơ quan mình
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.4.6. Những nguyên tắc cơ bản trong quá trình xét – giải quyết khiếu tố
đất đai (Bùi Quang Nhơn, 2000)
Phải thật sự khách quan, thận trọng và công tư. Nguyên tắc này đòi hỏi nhìn
nhận sự việc một cách trung thực, không phục thuộc vào ý muốn của các bên đương
sự.
Kết hợp giải quyết khiếu tố về đất đai với việc giáo dục thiết phục, tuyên
truyền phổ biến pháp luật đất đai, thông qua quá trình này làm cho mọi người hiểu,
thừa nhận và nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan đã giải quyết khiếu
tố.
Giải quyết kịp thời, nhanh chóng ngăn chặn và loại bỏ các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai.
1.5. MỘT SỐ VĂN BẢN LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THANH TRA GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐẤT ĐAI
 Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung 1998, 2001
Điều 13: Nội dung quản lý Nhà nước về đất
Điều 37: Các tổ chức thanh tra; Nội dung thanh tra đất; Quyền Khi tiến hành
thanh tra đất đai, đoàn thanh tra, thanh tra viên.
✓ Luật khiếu nại, tố cáo: công tác thanh tra đất đai cũng được quy
định tại một số điều của Luật KNTC
Điều 11: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra trong việc KNTC
Điều 26: Thẩm quyền của Tổng thanh tra Nhà nước.
Điều 27: Thẩm quyền của Chánh thanh tra cấp tỉnh, chánh thanh tra cấp huyện
Điều 31: Quy định Thời hiệu khiếu nại.
Điều 62: Thẩm quyền Chánh thanh tra các cấp.
Điều 63: Thẩm quyền Tổng thanh tra Nhà nước.

Điều 76: Trách nhiệm tổ chức tiếp dân.
Điều 81: Quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 82: Thẩm quyền cơ quan trong về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
16


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Điều 93: Tổ chức thanh tra nhân dân trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo ở
xã, phường, thị trấn, cơ quan, trong đơn vị cơ sở.
 Luật Đất đai năm 2003
Công tác thanh tra, hòa giải, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo cũng được quy định rõ tại các Điều 135; 136;138; 139.
 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
Điều 112: Giải quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá
nhân
Điều 113: Giải quyết trường hợp hộ gia đình cá nhân mượn đất, thuê đất của
hộ gia đình cá nhân khác.
Điều 114: Giải quyết trường hợp tổ chức mượn đất, thuê đất hoặc cho mượn
đất, cho thuê đất

17


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
¥
2.1. PHƯƠNG PHÁP
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh và

thực tế hóa các vấn đề cần nghiên cứu:
- Các bước tiến hành:
+ Thu thập tài liệu - số liệu có liên quan.
+ Nghiên cứu các quy định của Nhà nước thể hiện trong LĐĐ, Luật KNTC,
pháp lệnh thanh tra, qui chế tổ chức và hoạt động thanh tra của thanh tra Sở Tài
Nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, các nghị định, thông tư, quyết định, công
văn cùng với các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước về công
tác thanh tra đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Vấn đề chủ yếu là nghiên
cứu các quyết định, công văn của huyện Lai Vung trong lĩnh vực thanh tra đất đai
trên địa bàn huyện Lai Vung.
+ Tham gia các hoạt động thực tế.
+ Tổng hợp tài liệu, số liệu và viết bài.
+ Hoàn chỉnh luận văn.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát tình hình thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Lai Vung.
Tìm ra những thuận lợi khó khăn trong công tác thanh tra, những nguyên
nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Những vướng mắc trong thanh tra khi áp dụng LĐĐ 1993, sửa đổi bổ sung
một số điều năm 2001, pháp lệnh thanh tra năm 1990, Luật KNTC 1998, qui chế tổ
chức hoạt động thanh tra địa chính 1994 và những lợi thế khi LĐĐ năm 2003 và
Nghị định 181 được thực hiện.
Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thanh tra
đất đai tại Huyện sao cho phù hợp với tình hình với đặc thù kinh tế - văn hóa chính trị - xã hội của huyện.

18


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
2.2. PHƯƠNG TIỆN

2.2.1. Các văn bản pháp luật
+ Luật Đất đai năm 1987
+ Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
+ Luật Đất đai 1993
+ Luật khiếu nại, tố cáo 1998
+ Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 2001
+ Luật Đất đai 2003
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai 2003.
+ Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi bổ sung 2004 và 2005
+ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 hướng dẫn thi hành Luật
khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung Luật khiếu nại tố cáo.
+ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP, ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính
Phủ, Về Quy trình giải quyết tố cáo. (có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2010)
+ Các văn bản có liên quan khác.
2.2.2. Thiết bị
+ Máy vi tính
+ Máy in
+ USB
+ Các văn phòng phẩm phục vụ cho đề tài.

19


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
¥
3.1.


ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1.1.

Vị trí địa lý

Huyện Lai Vung nằm phía Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích 23.793,55 ha, chiếm
6,79% diện tích toàn tỉnh Đồng Tháp. Với dân số năm 2006 là 164.953 người, mật
độ dân số khoảng 693,28 người/km2. (Báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lai Vung)
 Toạ độ địa lý
Từ 10o 08’ đến 10o 24’ vĩ độ Bắc.
Từ 105o33’ đến 105o 44’ kinh độ Ñoâng.
 Tứ cận
Phía Bắc giáp huyện Lấp Vò;
Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long;
Phía Đông giáp thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành;
Phía Tây giáp Cần Thơ;
Nhìn chung vị trí địa lý của huyện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và tình hình sử dụng đất nói riêng, đồng thời cũng là sức ép không nhỏ
trong sử dụng đất.
3.1.2. Các đơn vị hành chính
Về hành chính, Huyện có 12 đơn vị hành chính bao gồm 01 thị trấn và 11 xã:
Thị trấn Lai Vung, xã Phong Hòa, xã Định Hòa, xã Tân Hòa, xã Vĩnh Thới, xã
Long Thắng, xã Hòa Long, xã Tân Thành, xã Tân Phước, xã Long Hậu, xã Tân
Dương, xã Hòa Thành.

20


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com


Hình 3.1 : Bản đồ hành chính huyện Lai Vung - tỉnh Đồng Tháp
3.2.

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP VÀ CÁC

DẠNG TRANH CHẤP
3.2.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại - tố cáo ở huyện Lai Vung
Từ nhiều năm nay, tình hình khiếu nại, tố cáo luôn là vấn đề bức bách được
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị,
Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang được triển khai thực hiện, có
tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ
vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn
định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn
ra không bình thường, số lượng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn, khoảng 80% so với các khiếu nại, tố
cáo trong cả Huyện có những xã riêng về đất đai chiếm số lượng rất lớn như: xã
Long Thắng, xã Tân Dương, xã Hoà Thành….

21


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai
diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả huyện, nội dung thể
hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa
phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các
địa phương, các cơ quan Huyện hàng năm cao.
Thời gian gần đây, có rất nhiều vụ việc khiếu nại liên quan đến đất đai.

Nhiều trường hợp khiếu nại có liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, như đòi được bồi thường đất ở, nâng giá bồi
thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải quyết việc làm; đòi lại đất cũ, tranh
chấp đất đai, nhà ở. Ngoài ra, có một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện
chính sách xã hội, kỷ luật của cán bộ, công chức... Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố
cáo cán bộ, công chức làm sai chính sách, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất
đai, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội; thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật.
Từ những khó khăn, vướng mắc trong công tác hoà giải, giải quyết khiếu
nại tố cáo của công dân ở địa phương mà UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Lai Vùng đã kịp thời đưa ra các biện pháp giải quyết tốt hơn để đơn thư
không tồn đọng kéo dài dẫn đến vi phạm pháp luật quy định, không gây phiền hà
cho nhân dân, qua đó tạo lòng tin trong nhân dân, trong việc thực hiện qui chế dân
chủ ở cơ sở và cải cách thủ tục hành chính. Đây là sự nổ lực rất lớn của các ngành
và UBND các xã, thị trấn.
3.2.2. Các dạng tranh chấp, khiếu nại - tố cáo
Qua thực tiễn diễn biến tranh chấp đất đai xảy ra tại huyện Lai Vung từ năm
2005 đến nay nhìn chung có nhiều loại hình tranh chấp khác nhau, mỗi dạng tranh
chấp phát sinh tại một thời điểm nhất định do những nguyên nhân khác nhau. Phân
loại tranh chấp đất đai là việc làm cần thiết nhằm nghiên cứu tìm ra giải pháp thích
hợp cho từng loại tranh chấp đất đai.
Tại huyện Lai Vung đã nổi lên một số dạng tranh chấp và biện pháp giải
quyết của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong thời gian qua chỉ mang tính
chất vận dụng chung LĐĐ năm 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của LĐĐ
năm 1998, năm 2001 và sự ra đời của LĐĐ năm 2003 và các văn bản để áp dụng
22


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

vào thực tế của từng vụ tranh chấp. Huyện Lai Vung chưa có văn bản nào quy định
biện pháp giải quyết cho từng dạng tranh chấp đất đai khác nhau. Đây là một khó
khăn chính trong quá trình giải quyết tranh chấp nhưng nhìn chung có thể khái quát
một số dạng tranh chấp và biện pháp giải quyết trong thời gian qua như sau:
a. Đòi lại đất cũ
Dạng tranh chấp này trên địa bàn huyện Lai Vung diễn ra phổ biến và phức
tạp được thể hiện ở những dạng sau:
 Đòi lại đất cũ khi thực hiện chủ trương “nhường cơm sẻ áo” thời kỳ
1975- 1980
Ở dạng tranh chấp này người nhường đất hiện nay đời sống gặp nhiều khó
khăn, không có đất sản xuất. Nhưng khi đó người được nhường hiện nay không
canh tác trực tiếp trên phần đất đó hoặc sang nhượng cho người khác.
Khi giải quyết dạng tranh chấp trên nếu căn cứ theo điều 2 LĐĐ năm 1993
và Luật sửa đổ bổ sung một số điều của LĐĐ năm 1998 thì không giải quyết trả lại
đất cho chủ cũ. Nhưng trong giải quyết tranh chấp đất đai phải kết hợp LĐĐ với các
chính sách xã hội khác và đảm bảo người làm nông nghiệp có đất sản xuất. Chính vì
vậy có trường hợp giải quyết trả lại một phần, có trường hợp trả lại tiền công khai
phá ban đầu.
 Đòi lại đất thời kỳ 1980 - 1990 đưa vào hợp tác xã hay tập đoàn sản
xuất
Ở dạng tranh chấp này cũng tương tự như dạng trên cũng kết hợp LĐĐ với
các chính sách xã hội khác nhau và đảm bảo cho người làm nông nghiệp có đất sản
xuất. Chẳng hạn nếu người chủ cũ đòi lại đất mà hiện tại người này có kinh tế ổn
định hoặc đã có đất canh tác đảm bảo cuộc sống, còn người đang canh tác chỉ sống
nhờ chủ yếu vào phần đất đó thì giải quyết bằng cách người hiện đang canh tác phải
trả tiền công cải tạo, khai phá trước đây cho chủ cũ hay là chia đôi khi có trường
hợp trả lại hoàn toàn phần đất đó.
Khi giải quyết dạng tranh chấp này gặp một số khó khăn như trường hợp chủ
cũ hiện nay gặp khó khăn không có đất sản xuất và người đang sử dụng đất thì đời
sống chủ yếu dựa vào phần đất nói trên.

Khi giải quyết trả lại một phần hay chia đôi thì người đang sử dụng phần đất
đó cho rằng họ sử dụng ổn định lâu dài và có đóng thuế sử dụng đất về phía chủ cũ
23


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
họ đưa ra chứng cứ chứng minh đất này là của họ nay gia đình gặp khó khăn nên
xin lại một phần. Khi giải quyết dạng này chủ yếu là hòa giải.
 Đòi lại đất hay đòi lại tiền hoa lợi khi thực hiện chính sách “trang
trải” đất đai thời kỳ 1981–1983
Khi thực hiện chủ trương này có Quyết định 13/HĐ-BT của Hội Đồng Bộ
Trưởng là phải bồi thường hoa lợi trên phần đất đó (công cải tạo, cây trồng, hoa
màu trên phần đất đó).
Riêng huyện Lai Vung quy định nếu người được nhường đất phải trả tiền hoa
lợi cho người nhường, giá trị bồi hoàn được tính 50 -70%.
Năng suất của năm gần nhất (hay tính theo hạng đất).
Trường hợp trong thời gian thực hiện chủ trương, người nhận đất không bồi
hoàn hoa lợi theo những quy định lúc bấy giờ đến những năm gần đây khi phát sinh
tranh chấp.
Khó khăn ở dạng này là tìm ra chứng cứ xác minh là đã trả hoa lợi hay chưa
cho chủ lúc bấy giờ.
 Đòi lại đất của chủ cũ mà trước đây chủ cũ đã tự ý bỏ đất đi
Khi mà giá trị đất ngày càng tăng cao thì vấn đề tranh chấp đòi lại đất diễn ra
khá nhiều. Trường hợp trước đây vì chạy giặc hay gia đình gặp khó khăn đã để lại
đất cho người gần đó canh tác, hay tự ý bỏ đi một thời gian, chính quyền nơi đó đã
giao cho một số hộ hiện thời không có đất để canh tác.
Giải quyết dạng tranh chấp này nếu thông qua kết quả xác minh mà chủ cũ tự
ý bỏ đất không canh tác mà được chính quyền giao cho người khác sử dụng ổn định
lâu dài từ trước đến nay thì không giải quyết trả lại, có trường hợp giải quyết bồi
hoàn hay trả lại một phần đất. Khi giải quyết ở dạng tranh chấp này thường là vấn

đề chứng cứ để xác nhận phần đất này là của họ trước kia là tự ý bỏ đi hay vì một lý
do khác nay gia đình gặp khó khăn về xin lại một phần đất để sinh sống.
b. Đất sang bán trái phép không có giấy tờ hợp lệ
Trường hợp này thường là đất mượn của người khác canh tác rồi sang bán
không có giấy tờ, chỉ làm giấy chuyển nhượng bằng tay không có xác nhận của
chính quyền địa phương… giải quyết dạng này thu hồi đất trả về chủ cũ.
c. Tranh chấp đất nội tộc, hương hỏa

24


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Dạng tranh chấp diễn ra với số lượng khá phổ biến và phức tạp, như đất của
ông bà cha mẹ cho con cháu nay đòi lại. Khi xác minh vụ việc người cho đất nói
trước đây là cho mượn hay cho ở nhờ khi kinh tế gia đình khá hơn thì lấy lại, còn
người nhận đất thì cho rằng là cho luôn. Thật sự dạng tranh chấp này gặp khó khăn
cho công tác giải quyết.
Đất hương quả là phần đất mà người nào chịu trách nhiệm thờ cúng ông bà,
cha mẹ thì được hưởng quyền lợi trên phần đất đó như là được trực tiếp sản xuất
trên phần đất đó. Nhưng khi trong cuộc sống gia đình đang thờ cúng gặp khó khăn
nên anh em xin được thờ cúng cha mẹ, ông bà… Có trường hợp người anh, em đi
chiến tranh nay hòa bình trở về xin được thờ cúng, nuôi dưỡng ông bà, cha mẹ và
một thời gian sau ông bà, cha mẹ đã chết nay người đó xin được thờ cúng và quản
lý phần đất đó.
Giải quyết dạng tranh chấp này gặp khó khăn ở chỗ lấy ý kiến của thân tộc,
nếu mọi người trong thân tộc công minh, vô tư nhìn nhận sự việc một cách thẳng
thắn khách quan thì không có gì phức tạp. Nhưng trong thân tộc có một số người
cho rằng người này đúng và một số người khác lại cho là người kia đúng thì công
tác giải quyết, kết luận gặp khó khăn.
d. Khiếu nại việc đền bù giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng

Trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội của Huyện nên đã trưng
dụng một phần đất của nhân dân để giao khoán cho các công ty Nhà nước, hay xây
dựng các công trình công cộng, xây dựng các khu tái định cư cho người dân, giải
tỏa mặt bằng làm lộ giới.
Do lúc đó chính sách đất đai chưa được chặt chẽ dẫn đến tình trạng trưng
dụng đất chưa được bồi hoàn hoặc có bồi hoàn một ít. Còn hiện nay trong quá trình
trưng dụng đất khi bồi hoàn thì khung giá chưa hợp lý, hay khi trưng dụng đất giải
phóng mặt bằng nhằm mục đích thực hiện quy hoạch xây dựng khu tái định cư
nhưng khi xây dựng cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh thì lại bán lại với giá quá cao.
Giải quyết ở dạng này trước đây chưa đền bù cho người dân còn trường hợp
đền bù chưa thỏa đáng thì điều chỉnh khung giá cho hợp lý
e. Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của xã, huyện

25


×