Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Hải Hòa - TP Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh năm 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.74 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM









BẾ THỊ VÂN ANH


Tªn ®Ò tµi:

"
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HẢI HÒA, TP MÓNG
CÁI, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2013
"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2011 - 2013








ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM









BẾ THỊ VÂN ANH


Tªn ®Ò tµi:

"
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA VÀ GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HẢI HÒA, TP MÓNG
CÁI, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2013
"




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2011 - 2013





Thái Nguyên, năm 2014


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu………………………….…………………………………… 1
1.1. Đặt vấn đề……………… ………………………………………… 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu…… ………………… …………………… 2
1.3. Mục đích nghiên cứu…… ………………… …………………… 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài……… ……………….…… ………………… 2
Phần 2: Tổng quan tài liệu………… …………….………………………… 3
2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài………… ………… 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài…………………… ……………………… 3
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về thanh tra và giải quyết tranh chấp khiếu
nại tố cáo đất đai…………………………………………… … ………………… 4
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành thanh tra và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai…… ………………… … ………………… 5
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành thanh tra về đất đai………… 5
2.2.1.1. Khái niệm thanh tra………………………… … …………………5
2.2.1.2. Hoạt động và nguyên tắc hoạt động thanh tra …………………5
2.2.1.3. Hệ thống thanh tra……………………………… …………………5
2.2.1.4. Thẩm quyền thanh tra…………………………… ……………… 6
2.2.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên
đất đai………………………………………………………………… ………………7
2.2.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra ………………8
2.2.1.7.Nội dung thanh tra…………………………………… …………… 8
2.2.1.8. Quy trình của thanh tra đất đai…………………… …………… 8
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất
đai…………………………………………………….………………… …………… 9
2.2.2.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai….………………… …………….9
2.2.2.2. Các hình thức tranh chấp đất đai thường gặp……… ………… 9
2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai…………… ……… 11
2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất
đai …………………………………………………………………………….14
2.2.3.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai………………………………….14
2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại……………….14
2.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai……………………….16
2.2.3.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai…………………………17
2.2.4. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai… 19

2.2.4.1. Khái niệm tố cáo………………………………………….…………….19
2.2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo……………….………… 19
2.2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai…………….……………20
2.2.4.4. Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai………………….………… 20
2.3. Tình hình thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai những năm vừa qua…………………………….………….………… 21
2.3.1. Tình hình thanh tra và tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cả nước…………………….…………………….………….………… 21
2.3.2. Tình hình thanh tra và tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của tỉnh Quảng Ninh…………………….…….…….………….………… 22
Phần 3: Nội dung, đối tượng và phương pháp thực hiện…….………… 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………… ….………… 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu……………….………… ….………… 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu… …………….….……… ….………… 24
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu….….……… ….………… 24
3.2. Nội dung nghiên cứu……………… ….……… ….………… 24
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hải Hòa… 24
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường………………… 24
3.2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội……………………… ………………….24
3.2.2. Khái quát về tình hình quản lý đất đai của phường Hải Hòa….24
3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất………………………………………….24
3.2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn phường Hải Hòa………24
3.2.3. Đánh giá công tác thanh tra về đất đai tại phường Hải Hòa… 24
3.2.3.1. Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của ủy ban nhân dân
phường………………………………………………………………………….24
3.2.3.2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng
đất và của tổ chức, cá nhân khác………………………………………………24
3.2.4. Đánh giá kết quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai tại phường Hải Hòa……………………………………………… 25
3.2.4.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư……………………….25

3.2.4.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất…………………….25
3.2.4.3. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai……….25
3.2.5. Đánh giá chung………………………………………………… 25
3.2.5.1. Về công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bản phường Hải Hòa 25
3.2.5.2. Về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai tại
phường Hải Hòa……………………………………………………………… 25
3.2.6. Nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và giải pháp công
tác thanh tra và tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Hải
Hòa…………………………………………………………………………… 25
3.2.6.1. Nguyên nhân phát sinh………………………………………….25
3.2.6.2. Thuận lợi……………………………………………………….25
3.2.6.3. Khó khăn ……………………………………………………….25
3.2.6.4. Giải pháp……………………………………………………….25
3.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….25
3.3.1. Phương pháp nội nghiệp……………………………………… 25
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp…………………………………… 25
3.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu………….26
3.3.4. Phương pháp biểu đồ………………………………………… 26
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận………………………………… 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội …………………………… 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………… 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý……… …………………………………………….27
4.1.1.2. Địa hình,địa mạo… ……………………………………………27
4.1.1.3. Khí hậu thủy văn… ……………………………………………27
4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên………………………………………….28
4.1.1.5. Cảnh quan môi trường………………………………………….28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội……………….……………………….28
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế……….……………….……………………….28
4.1.2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế………….………………………28
4.1.2.1.2. Văn hóa – xã hội……………………….…………………… 30

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường Hải
Hòa năm 2013………………………………………….…………………… 32
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương năm 2013…………… 32
4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phường Hải Hòa…………… 34
4.3. Đánh giá công tác thanh tra đất đai trên địa bàn phường Hải
Hòa……………………………………………………… ………………… 36
4.3.1. Thanh tra việc đo vẽ thành lập và quản lý bản đồ địa chính… 36
4.3.2. Thanh tra công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 37
4.3.3. Thanh tra việc giao đất………………………………………… 38
4.3.4. Kết quả thanh tra, kiểm tra kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất…………………………….……………………………………….38
4.3.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đất đai của
người sử dụng đất…………………….……………………………………….38
4.4. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn phường Hải Hòa năm 2013……………………………… 40
4.4.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư……………………… 40
4.4.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn phường Hải Hoa năm 2013……… …….……………… 41
4.4.2.1. Đánh giá kết quả khiếu nại, tố cáo về đất đai phường Hải Hoà
năm 2013………… ……………………….……………….……………… 41
4.4.2.2.Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn
phường Hải Hòa năm 2013………………….……………….……………… 41
4.5. Nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp
khắc phục ……………………………….….……………….……………… 42
4.5.1. Nguyên nhân phát sinh…….….……………….……………… 42
4.5.2. Thuận lợi……………… ….….……………….……………… 44
4.5.3. Khó khăn……………… ….….……………….……………… 44
4.5.4. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác quản lý và sử dụng đất
trên địa bàn phường Hải Hòa……… ….….……………….……………… 44
Phần 5: Kết luận và kiến nghị……… ….….……………….……………….46

5.1. Kết luận…………………… ….….……………….………………46
5.2. Kiến nghị…………………… ….….……………….…………… 46




1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đối với sản xuất nông nghiệp thì đất
đai càng chiếm vai trò quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Đất đai là yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia, đất đai
gắn liền với với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người trên đất. Đất đai
không chỉ bao gồm mặt đất mà còn bao gồm cả mặt nước trên bề mặt trái đất và
tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới lòng đất.
Trong thực tế hiện nay tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số
đông, nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau ngày càng gia tăng mà
đất đai là tài sản có giá trị lớn nên quản lý về đất đai vẫn tồn tại nhiều hạn chế và
bất cập. Có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công việc quản lý,
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bên cạnh đó còn không ít địa phương,
đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, yếu
kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá trình sử dụng đất còn
xảy ra tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sử dụng
đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển

nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa
vụ của người sử dụng đất…diễn ra ở tất cả các địa phương trong cả nước. Việc
thực hiện, giải quyết công tác này là rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem
lại sự tin tưởng của người dân về quản lý Nhà nước.
Móng Cái là một thành phố nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc trong đó bao gồm 8 phường và
9 xã. Trong những năm gần đây công việc quản lý Nhà nước về đất đai đã đạt
được một số kết quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là
vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân đang gặp nhiều khó khăn trong việc giải
quyết gây mất ổn định chính trị, kìm hãm sự phát triển đời sống xã hội nói
chung. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản
2

lý Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như
nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Hải Hòa, TP Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh năm 2013”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo đất đai trên địa bàn phường Hải Hòa, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ
đó tìm hiểu những thuận lợi - khó khăn cũng như giải pháp khắc phục tình trạng
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai ở phường hiện nay.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá tình hình về hoạt động thanh tra và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất ở Phường
Hải Hòa.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình trạng địa phương góp phần
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Hải Hòa, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Trong quá trình học tập và
nghiên cứu giúp sinh viên chủ động làm quen củng cố, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và
giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật
phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn phường Hải Hòa,
TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Từ vài năm trở lại đây, vấn đề tổ chức và hoạt động thanh tra được đặt ra như
một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình tổ chức hệ thống chính trị, cải cách bộ
máy nhà nước và cải cách nền hành chính nhà nước. Các Nghị quyết hội nghị Trung
ương 8 (khoá VII), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 3 (khoá VIII) và Hội nghị Trung ương 7 (khóa VIII) đều có đề cập đến
vấn đề này, coi đó là một bộ phận của cải cách hành chính.
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động thanh tra như thế nào, theo hướng nào thì
cần phải được xác định trên cơ sở các luận cứ khoa học vừa mang tính lý luận,

vừa mang tính thực tiễn. Để những nội dung tổ chức và hoạt động thanh tra phù
hợp với xu hướng cải cách nền hành chính nhà nước, cần phải nghiên cứu, làm
sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
- Lý luận Mác-Lênin về Nhà nước và pháp luật, về công tác thanh tra,
kiểm tra cũng như quan điểm của Đảng ta về công tác thanh tra, kiểm tra.
- Những định hướng cơ bản trong việc đổi mới hệ thống chính trị, cải
cách bộ máy nhà nước và cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta trong thời
gian tới.
- Những luận điểm mang tính phổ biến ở các nước trên thế giới về sự
phân định các loại hình thanh tra và về sự sắp xếp các cơ quan Thanh tra trong
cơ cấu quyền lực nhà nước.
- Thực tiễn tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra nhà nước hiện
nay và những đòi hỏi tự thân của nó về quá trình đổi mới.
Ở nước ta hiện nay, khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của
công dân đã được Hiến pháp ghi nhận. Điều 74 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân
có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà
nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định…”. Trên cơ sở đó,
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp
luật. Đây chính là những cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm
chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy
nhà nước đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ
4

nghĩa, thể hiện đúng bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta - Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ
khi bi người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; được
bồi thương thiệt hại về đất khi bị thu hồi; được quyền khiếu nại, tố cáo về những

hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật đất đai.
Như vậy, quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của
công dân được pháp luật quy định. Công dân và người sử dụng đất có thể thực
hiện quyền đó bằng nhiều hình thức: gửi đơn, trực tiếp đến trình bày hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp của mình để đề bạc nguyện vọng, ý kiến trước cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xét và giải quyết.
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về thanh tra và giải quyết tranh khiếu nại tố cáo
đất đai
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị quyết số 30/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về việc thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2004 của thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 05 tháng
4 năm 2006;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

5

- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư Pháp ngày 08 tháng 06 năm
2010 về việc hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư Pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 06 tháng 06 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện trợ
giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;
- Thông tư số 07.2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Tranh
tra Chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành thanh tra và giải quyết tranh chấp,
khiếu nai, tố cáo về đất đai
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành thanh tra về đất đai
2.2.1.1. Khái niệm thanh tra
Thanh tra là một hoạt động của chủ thể mang thẩm quyền nhà nước, thực
hiện các công việc như kiểm soát, xem xét tận nơi, tại chỗ các việc làm của một
đối tượng nhất định. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Văn Cảnh (2011), Thanh tra đất
đai, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) [6].
Thanh tra đất đai là việc điều tra, xem xét để làm rõ việc vi phạm pháp
luật đất đai và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra đất đai là việc xem xét tình
hình thực tế về quản lý, sử dụng đất đai để đánh giá, nhận xét.
2.2.1.2. Hoạt động và nguyên tắc hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra đất đai nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; thấy được và khắc phục, bổ sung, sửa đổi
những thiếu sót, hạn chế trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về đất đai;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử
dụng đất. (Quốc hội, 2010) [12].

Nguyên tắc hoạt động thanh tra:
1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. (Quốc hội, 2010) [12].
2.2.1.3 Hệ thống thanh tra
* Các cơ quan thanh tra Nhà nước được quy định tại Luật Thanh tra như sau:
6

- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ;
- Thanh tra sở;
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
* Các cơ quan thanh tra về đất đai của nước ta gồm có:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: Là tổ chức thanh tra thuộc hệ
thống thanh tra Nhà nước và được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: Là tổ chức thuộc hệ thống
thanh tra Nhà nước, là cơ quan của Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ chức
theo quy định của thanh tra Sở.Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường bao
gồm: chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
- Đối với cấp huyện: Hoạt động của thanh tra đất đai trên địa bàn cấp
huyện sẽ do thanh tra huyện chịu trách nhiệm trên cơ sở có sự phối hợp về
chuyên môn của phòng TN&MT và thanh tra sở TN&MT.
- Đối với cấp xã: Hoạt động của thanh tra đất đai trên địa bàn cấp xã sẽ do
thanh tra huyện chịu trách nhiệm trên cơ sở có sự phối hợp về chuyên môn của
phòng TN&MT và cán bộ địa chính xã.
* Ngoài ra còn có ban thanh tra nhân dân: Thanh tra nhân dân là tổ chức thanh
tra được thiết lập ở cấp phường, xã, thị trấn, trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự

nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước. Thanh tra nhân dân là tổ chức được thành lập ra
để thay mặt nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện quy chế dân chủ của cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm. (Quốc hội, 2010) [12].
2.2.1.4. Thẩm quyền thanh tra
Theo quy định của Luật thanh tra và Quy chế hoạt động của thanh tra Địa
chính, thì thẩm quyền ra quyết định thanh tra trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Thủ Tướng Chính phủ, ra quyết định thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước.
- Chủ tịch UBND các cấp ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi
của địa phương mình.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra về đất
đai đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên
môn đã được pháp luật quy định.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra về đất
đai đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên
môn ở cấp Sở đã được pháp luật quy định.
7

- Tổng thanh tra Nhà nước ra quyết định thanh tra về đất đai trên phạm vi
cả nước.
- Chánh thanh tra tỉnh ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi địa
giới hành chính cấp tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai cua Tổng
thanh tra Nhà nước, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Chánh thanh tra huyện ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi
địa giới hành chính cấp huyện. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra về
đất đai trên phạm vi cả nước theo thẩm quyền quản lý chuyên môn. Chịu sự chỉ

đạo về công tác thanh tra đất đai của Tổng thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
- Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra về
đất đai trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý
chuyên môn về đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường. Chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra đất đai của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh
thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. (Nguyễn Thị Lợi,
Nguyễn Văn Cảnh (2011), Thanh tra đất đai, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.)
[6].
2.2.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền:
Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan
cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; quyết định
tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định xử lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai; các quyền khác
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách
nhiệm: Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh
tra; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục, thanh tra theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
(Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
8

2.2.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
* Quyền hạn của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra có các quyền: yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra; giải trình trong quá

trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra; trường hợp không nhất trí
với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất đai
thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo; tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh
tra hoặc thanh tra viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; các quyền khác theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
* Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra có các nghĩa vụ: Không được cản trở, gây khó khăn
cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, cung cấp tài liệu, giải
trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất đai; chấp hành các
quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh tra; thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh
Cảnh, 2011) [6].
2.2.1.7. Nội dung thanh tra
Nội dung thanh tra đất đai chủ yếu tập trung vào những vấn đề sau:
- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của các cơ quan quản lý Nhà
nước. Bao gồm: UBND các cấp và cơ quan, cá nhân có chức năng chuyên môn
về quản lý đất đai (bao gồm: Sở TN&MT, phòng TN&MT và cán bộ địa chính xã).
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các chủ thể sử dụng đất
và của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và xử phạt hành chính vi
phạm trong lĩnh vực đất đai. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
2.2.1.8. Quy trình của thanh tra đất đai
* Quy trình thanh tra đất đai
Khi tiến hành thanh tra đất đai thường trải qua hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra
Nội dung kế hoạch thanh tra gồm 3 phần:
- Nhận định, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ở các cấp, các ngành.

- Nêu cụ thể nội dung các vấn đề cần thanh tra, phạm vi, địa điểm, nhu
cầu cán bộ và các vấn đề cần thiết khác để tiến hành thanh tra.
9

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt.
Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, các cơ quan thanh tra phải thành lập đoàn thanh
tra và tiến hành cuộc thanh tra theo một tuần tự nhất định, cụ thể qua các bước sau:
- Bước 1: Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền ký, là căn cứ để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra thực hiện.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra
Nhằm trang bị cho các thanh tra viên những hiểu biết cần thiết về địa bàn
thanh tra và những kiến thức chuyên môn cần thiết để phục vụ thanh tra.
- Bước 3: Trực tiếp thanh tra
Yêu cầu chính là thu thập đủ các chứng cứ cần thiết của vấn đề thanh tra,
xác định đúng sai, xác định nguyên nhân chủ yếu và trách nhiệm cụ thể với đối
tượng bị thanh tra.
- Bước 4: Kết thúc thanh tra.
Kết thúc cuộc thanh tra được thể hiện bằng việc đoàn thanh tra công bố
kết luận thanh tra.
Việc kết thúc cuộc thanh tra phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Kết luận thanh tra phải nêu rõ đúng sai (cả về tính chất mức độ và tác
hại), nêu rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan).
- Quy rõ trách nhiệm (tập thể, cá nhân); kiến nghị các giải pháp (của đối
tượng và của cấp trên). Kiến nghị hoặc quyết định các hình thức xử lý (kinh tế,
hành chính, hình sự nếu có).
- Việc công bố kết luận thanh tra phải được tổ chức chính thức tại đơn vị
được thanh tra.
Công bố những kết luận thanh tra có kèm theo công bố những quyết định

xử lý của đoàn thanh tra (nếu có).
Đối tượng thanh tra được quyền giải thích và khiếu nại những vấn đề
chưa thỏa đáng.
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai
2.2.2.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 26 điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp
về đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
2.2.2.2. Các hình thức tranh chấp đất đai thường gặp

10
- Tranh chấp do lấn chiếm đất đai:
Đây là loại hình tranh chấp xảy ra phổ biến, thường là lấn chiếm ranh giới
hoặc lấn chiếm đất của người khác. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh
chấp, ví dụ: lòng tham cá nhân, hồ sơ chứng nhận quyền sử dụng đất không đầy
đủ, thiếu hiểu biết về pháp luật…
- Tranh chấp đòi lại đất
Loại tranh chấp này thường là đòi lại đất của người thân mà Nhà nước đã
điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách đất đai hoặc có nhiều trường
hợp cho người khác mượn đất để sản xuất trong một thời gian dài, nay có nhu
cầu dùng lại nhưng người kia không trả gây nên tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Đây là dạng tranh chấp thường xảy ra ở vùng nông thôn, xuất phát từ việc
để thuận lợi cho canh tác các hộ gia đình, cá nhân đã chuyển giao đất và quyền
sử dụng đất cho nhau.
Tranh chấp phát sinh do lúc chuyển đổi không làm hợp đồng hoặc có làm
hợp đồng nhưng đơn giản và không cụ thể, vì thế khi có sự thay đổi nào đó một
bên nhận thấy mình bị thiệt thòi hơn bên kia nên dẫn đến tranh chấp, mặc dù vào
thời điểm ký kết cả hai bên đều có lợi.
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Dạng tranh chấp này khá phổ biến khi một hoặc cả hai bên tham gia
chuyển nhượng không thực hiện đúng cam kết như: không trả tiền, không giao
đất, hoặc có trường hợp do bị lừa dối hay cảm thấy bị thua thiệt quá nhiều nên
rút lại không thực hiện hợp đồng. Hợp đồng sai sót cũng có thể dẫn tới tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng:
Dạng tranh chấp này phát sinh do một hoặc hai bên vi phạm hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất, ví dụ: bên cho thuê đòi lại đất khi hợp đồng thuê chưa
kết thúc hoặc bên thuê không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng cho thuê.
- Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này thường xảy ra sau khi kết thúc hợp đồng do bên có
nghĩa vụ không thực hiện xong nghĩa vụ hoặc trong thời hạn thế chấp việc định
giá đất không chính xác, từ đó khó có thể thương lượng gây nên tranh chấp.

11
- Tranh chấp đất thừa kế:
Xảy ra do một số nguyên nhân: người có quyền sử dụng đất chết mà
không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không rõ ràng về phân chia thừa kế
hoặc có thể để lại di chúc nhưng do thiếu hiểu biết pháp luật, di chúc được lập
không đúng quy định của pháp luật gây nên tranh chấp.
- Tranh chấp về cản trở quyền sử dụng đất thực tế:
Loại tranh chấp này thực tế ít xảy ra, nhưng nếu có thường phức tạp như:
cản trở không cho đi qua, cản trở không cho thoát nước, tiêu nước khoan
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất:
Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, vật kiến trúc, cây lâu năm… loại
tranh chấp này (dưới các hình thức như: tranh chấp sở hữu, thừa kế, mua bán tài
sản…) luôn gắn liền với công nhận quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất sau khi ly hôn:
Loại này xảy ra khi hai vợ chồng ly hôn, nó liên quan đến phân chia tài
sản và quyền sử dụng đất. Cả hai bên sau khi ly hôn đều cho rằng mình có quyền
và lợi ích nhiều hơn về quyền sử dụng đất.

- Tranh chấp đất công:
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các loại tranh chấp này là do cá nhân,
tổ chức và hộ gia đình tự ý chiếm dụng đất của Nhà nước hoặc do hoàn cảnh
lịch sử để lại, việc sử dụng đất của nhân dân qua nhiều lần biến động, việc quản
lý đất trước đây còn nhiều thiếu sót, sơ hở…gây tự ý sử dụng đất, khi bị đòi lại
thì gây nên tranh chấp.
2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyền
quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy, nhà nước đã có
những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà các tổ chức, cá nhân
không tự giải quyết được. Theo quy định của điều 135,136, 137 Luật Đất đai
năm 2003 và Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/1004 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
12
theo hai cách: giải quyết tại Tòa án và giả quyết tại các cơ quan hành chính Nhà
nước, cụ thể là:
Theo quy định tại điều 135 - Luật Đất đai 2003 thì việc hòa giải trong
tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi
đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác
để hoà giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ

ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
Theo quy định tại Điều 136 - Luật Đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai sau
khi hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự
không nhất trí thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các đương sự có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ sau: những giấy tờ về quyền sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (tức là trước khi Luật đất đai năm
1993 có hiệu lực thi hành) do cơ quan có thẩm quyền cấp trong qua trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; giấy tờ
thừa kế hợp pháp, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
13
đất, mua, bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất. Hộ gia đình và cá nhân có một trong các giấy tờ nói trên mà
trên giấy tờ có ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật đất đai
năm 1993 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là
đất không có tranh chấp. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành( khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai) và
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

+ Tranh chấp về thẩm quyền sử dụng mà đương sự không có giấy tờ
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định
như nói ở trên thì được giải quyết như sau:
-
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý
với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết
định giải quyết cuối cùng.
- Theo điều 160 - Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2003 chỉ rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong
trường hợp các bên không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định như sau:
+ Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy qui định
14
tại khoản 1, 2 và 5 - Điều 50 Luật Đất đai 2003 thì các bên tranh chấp gửi đơn
đến cơ quan hành chính để được giải quyết.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định
của Chủ tịch UBND huyện thì đương sự có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh
chấp đất đai đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết TCĐĐ giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với

Quyết định của UBND cấp tỉnh thì đương sự có quyền gửi đơn xin giải quyết
TCĐĐ đến Bộ Tài nguyên - Môi trường, quyết định giải quyết của Bộ Tài
nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.
2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai
2.2.3.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai
quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết
định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra.
(Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
 Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
15
+ Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó
cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc
bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại. (Quốc hội, 2011) [13].
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý
của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình
chỉ thi hành theo quy định pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
16
+ Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định

của pháp luật. (Quốc hội, 2011) [13].
 Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó
cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. (Quốc hội, 2011) [13].
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình
về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật. (Quốc hội, 2011) [13].

2.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
17
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải
quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực
tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc
Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết khiếu
nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh;
Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
(Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].

2.2.3.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai
* Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Phòng Tài
nguyên & Môi trường, của UBND Huyện; hành vi hành chính của cán bộ, công
chức thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường, thuộc UBND cấp huyện.
+ Trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã,
thuộc phòng TN&MT, thuộc UBND huyện có hành vi hành chính trong khi giải
quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có
quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo
thời hạn quy định của Luật khiếu nại.
18
+ Quyết định của Chủ tich UBND cấp huyện phải được công bố công
khai và gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải
quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp tỉnh để giải quyết khiếu
nại lần hai.
Trường hợp khiếu nại đến UBND cấp tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại.
Quyết định của Chủ tich UBND tỉnh là Quyết định giải quyết cuối cùng và phải
được công bố công khai cũng như gửi cho người khiếu nại và các cơ quan, ban
ngành, người có liên quan khác.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết
khiếu nại. (Quốc hội, 2011) [13].

* Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở
TN&MT, của UBND Tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở
TN&MT, thuộc UBND cấp tỉnh.
+ Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND cấp
huyện, thuộc Sở TN&MT, thuộc UBND tỉnh có hành vi hành chính trong khi
giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có
quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp tỉnh.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định của Luật khiếu nại.
+ Quyết định của Chủ tich UBND cấp tỉnh phải được công bố công khai và
gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại
hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
+ Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến Tòa án nhân dân để giải quyết khiếu nại lần hai.
19
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết
khiếu nại. (Quốc hội, 2011) [13].
2.2.4. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai
2.2.4.1. Khái niệm tố cáo
Là việc công dân báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành
vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ
chức. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
2.2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo
 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (Quốc hội, 2011) [14].

- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác
của mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ
lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định
mà tố cáo không được giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa,
trả thù, trù dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
 Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;

×