Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Vận dụng một số kỹ thuật dạy học hợp tác trong dạy học chương 2 nhóm nitơ SGK hóa học 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 96 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


HOÀNG THỊ HOA

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 2:
“NHÓM NITƠ” - SGK HÓA HỌC 11
NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học

HÀ NỘI – 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


HOÀNG THỊ HOA

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 2:
“NHÓM NITƠ” - SGK HÓA HỌC 11
NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị Việt Anh,
cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài
này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi
trong những năm qua. Cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng đã dành thời gian,
công sức sửa chữa, đóng góp ý kiến để đề tài của tôi hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn phƣơng pháp giảng
dạy cũng nhƣ các thầy cô trƣờng ĐHSPHN2 đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp
thông tin, tài liệu trong suốt quá trình tôi làm đề tài và hoàn thành khóa học.
Qua đây, tôi cũng cảm ơn các GV tổ Hóa và các em HS trƣờng THPT
Trần Hƣng Đạo đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm sƣ pham.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn và khả năng nghiên
cứu còn hạn chế nên đề tài của tôi chắc chắn không thiếu khỏi thiếu sót. Tôi
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Hoa



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học hợp tác trong dạy học
chương 2: “Nhóm Nitơ”- SGK Hóa học 11 nâng cao là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của cô TS. Đào Thị Việt Anh. Tôi xin cam
đoan kết quả nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính chính xác, khách quan,
không trùng lặp với kết quả nghiên cứu các tác giả khác.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Hoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PPDHHT

Phƣơng pháp dạy học hợp tác

PPDHTC

Phƣơng pháp dạy học tích cực

BCH TƢ

Ban chấp hành trung ƣơng

THPT

Trung học phổ thông


DHTC

Dạy học tích cực

DHHT

Dạy học hợp tác

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

DH

Dạy học

PP

Phƣơng pháp

TN


Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TN0

Thí nghiệm

PHT

Phiếu học tập

PTHH

Phƣơng trình hóa học


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ.................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
4. Giới hạn đề tài............................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài............................................................... 4

Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5
1.1. PPDH tích cực. ....................................................................................... 5
1.1.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập của HS. .................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc trƣng về PPDH tích cực. ......................................... 6
1.2. PPDH hợp tác ....................................................................................... 13
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển PPDH hợp tác. .............................. 13
1.2.2. Một số vấn đề về PPDHHT. .............................................................. 17
Chƣơng 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 2: “NHÓM NITƠ”- SGK HÓA HỌC 11
NÂNG CAO. ................................................................................................... 32
2.1 Nguyên tắc vận dụng DHHT theo nhóm nhỏ. ....................................... 32
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và kiến thức có thể áp dụng PPDHHT.34
2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng PPDHHT. .............. 34
2.3.1. Quy trình thiết kế. ............................................................................. 34
2.3.2. Cách tổ chức dạy học:........................................................................ 36
2.3.3. Những lƣu ý khi tổ chức hoạt động học tập theo nhóm. ................... 38


2.4. Phân tích đặc điểm, nội dung chƣơng 2: “Nhóm Nitơ”- SGK Hóa học
11 nâng cao. ................................................................................................. 39
2.4.1. Phân phối chƣơng trình nội dung trong chƣơng. ............................... 39
2.4.3. Mục tiêu của chƣơng. ........................................................................ 41
2.5. Áp dụng PPDHHT trong chƣơng 2: “ Nhóm Niơ”- SGK Hóa học 11
nâng cao. ...................................................................................................... 42
Chƣơng III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...................................................... 73
3.1. Mục đích thực nghiệm . ........................................................................ 73
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 73
3.3. Phƣơng pháp và nội dung thực nghiệm. ............................................... 73
3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm sƣ phạm: ....................................... 75
3.5. Kết quả thực nghiệm và đánh giá. ........................................................ 75

3.5.1. Kết quả bài kiểm tra. .......................................................................... 75
PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 81
PHỤ LỤC


Phần 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật, nƣớc ta đang có sự
“chuyển mình” trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Việt
Nam đang phấn đấu trở thành một quốc gia có cơ sở vật chất hiện đại, dân
giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đứng trƣớc thực tế đó,
ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam cần đòi hỏi những đổi mới trong hệ
thống giáo dục.
Trong nghị quyết trung ƣơng lần thứ hai BCH TW Đảng khóa VII nhấn
mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, khắc phục những lối sống
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học. Từng
bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”
Luật giáo dục, điều 8.2 đã ghi: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm từng cấp học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tự rèn luyện và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng
thú cho học sinh.”
Nhƣ vậy, điểm cốt lõi của định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học là
hƣớng học sinh hoạt động học tập một cách chủ động, sáng tạo, chống lại thói
quen học tập thụ động một chiều.Từ những quan điểm đó, đòi hỏi phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng phổ thông cần phải thay đổi theo hƣớng dạy học tích
cực để phát huy tích tự giác chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, năng lực hợp tác làm việc cho học sinh.

Phƣơng pháp dạy học hợp tác là phƣơng pháp trong đó, thông qua làm
việc trong nhóm học sinh sẽ lĩnh hội tri thức, phƣơng pháp thu nhận tri thức
khác nhau. Giáo viên chỉ là ngƣời tổ chức và điều khiển cho học sinh lĩnh hội
1


tri thức – đáp ứng các yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học đồng thời hình
thành và rèn luyện khả năng làm việc và hợp tác cho học sinh.
Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa thực nghiệm
và tƣ duy lý thuyết, do đó học sinh phải có khả năng tự khám phá tìm tòi để
tiếp thu tri thức.
Chính vì những lý do trên và với những mong muốn đƣợc tìm hiểu và
nắm vững những đặc thù về phƣơng pháp để vận dụng trong hoạt động dạy
học sau này, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học các môn khoa học nói
chung, môn Hóa học nói riêng. Tôi chọn đề tài: “ Vận dụng một số kĩ thuật
dạy học hợp tác trong dạy học chƣơng 2: “Nhóm Nitơ”- SGK Hóa học
11nâng cao”.
2. Mục đích, nhiệm vụ
2.1.Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về PPDHHT, từ đó xem xét
những khả năng vận dụng PPDH này trong dạy học chƣơng 2 : “Nhóm Nitơ”SGK Hóa học 11 nâng cao, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn
hóa học ở trƣờng THPT.

2


2. 2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của PPDH tích cực,
PPDHHT.
-Tìm hiểu các nguyên tắc áp dụng xây dựng và cách thức tổ chức một số

cấu trúc hoạt động dạy học hợp tác.
- Thiết kế một số cấu trúc hoạt động dạy học hợp tác trong dạy học một
số nội dung trong chƣơng 2: “Nhóm Nitơ”- SGK Hóa học 11nâng cao.
-Tiến hành TN sƣ phạm : Dạy một số bài trong chƣơng 2: “Nhóm Nitơ”SGK Hóa học 11 nâng cao theo kế hoạch đã thiết kế có sử dụng PPDHHT.
- Kiểm tra, chấm điểm các bài kiểm tra, phát phiếu thăm dò, phân tích và
đánh giá các số liệu thực nghiệm.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng PPDHHT một cách hợp lý, có sự phối hợp với các
PPDHTC khác sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập hợp tác của HS,
giúp HS chủ động , sáng tạo tiếp thu tri thức, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo.
Từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học Hóa học ở trƣờng THPT.
4. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu và áp dụng PPDHHT trong dạy học chƣơng 2: “Nhóm
Nitơ”- SGK Hóa học 11 nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Cơ sở lý luận của phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Cơ sở lý luận của phƣơng pháp dạy học hợp tác.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát : Tiến hành dự giờ các tiết học của GV Hóa học
có kinh nghiệm sử dụng PPDHHT phối hợp với các PPDHTC khác.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Hỏi ý kiến thăm dò của một số GV Hóa học có
kinh nghiệm trên phiếu điều tra.
3


- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Dạy một số tiết trong chƣơng 2 :
“Nhóm Nitơ”- SGK Hóa học 11 nâng cao có sử dụng PPDHHT kết hợp với
một số PPDHTC khác.
3.Phƣơng pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả TN sƣ phạm.

6. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận về phƣơng pháp dạy học hợp tác.
- Nghiên cứu và vận dụng nguyên tắc lựa chọn, thiết kế kế hoạch
và tổ chức dạy học hợp tác đạt hiệu quả cao.
- Thiết kế các hoạt động dạy học theo PPDHHT có kết hợp với các
PPDHTC khác cho một số nội dung trong chƣơng 2: “ Nhóm Nitơ”SGK Hóa học 11 nâng cao.

4


Phần 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
1.1. PPDH tích cực
1.1.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập của HS
a. Khái niệm về tính tích cực học tập của học sinh
Tính tích cực là bản chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã
hội. Con ngƣời không chỉ tiêu thụ, mà còn chủ động sản xuất ra của cải
vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải biến môi
trƣờng tự nhiên, cải biến xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ
yếu giáo dục, nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng và góp
phần phát triển xã hội. Để giải quyết nhiệm này thì cần phải đến quá trình
giáo dục, đây cũng là kết quả của sự phát triển nhân cách.
b. Tính tích cực học tập của học sinh
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực của nhận thức, đặc
trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức .

5



1.1.2. Khái niệm và đặc trƣng về PPDH tích cực
1.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn dùng để chỉ các
PPDH nhằm đề cao vai trò sự tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của ngƣời
học, dƣới vai trò tổ chức, định hƣớng của ngƣời dạy. PPDHTC hƣớng tới việc
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không tập trung vào phát huy tính
tích cực của ngƣời dạy.
1.1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Ta có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trƣng của PPDHTC để phân biệt với
PPDH thụ động:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Trong PPDH tích cực, HS đƣợc đặt vào vị trí chủ thể của hoạt động
học tập, GV là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn, động viên để HS tự lực
khám phá những điều mình chƣa biết, chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức do GV sắp đặt, thông báo.
Những hoạt động học tập của HS đƣợc đặt vào những tình huống thực
tế, ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách riêng của mình. Từ đó, ngƣời học tìm đƣợc những kiến
thức, kỹ năng và phƣơng pháp “thu nhận” kiến thức, kỹ năng đó, đƣợc bộc lộ
những tiềm năng sáng tạo.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
PPDHTC xem việc rèn luyện phƣơng pháp tự học cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, ngƣời GV cần dạy cho HS phƣơng pháp
học tập thế nào cho tốt, cốt lõi của phƣơng pháp đó là phƣơng pháp tự học.
Nếu rèn cho ngƣời học đƣợc phƣơng pháp, kỹ năng, thói quen học tập đúng


6


đắn, ý chí học tập cao thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có
của mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nâng lên đáng kể.
- Tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Trong học tập không phải mỗi tri thức, kỹ năng, thái độ đều đƣợc hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Có những nhiệm vụ sẽ gặp khó
khăn khi giải quyết đơn lẻ. Lớp học là môi trƣờng giao tiếp giữa thầy- trò, tròtrò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội
dung học tập. Sự tƣơng tác giữa cá nhân này với cá nhân khác trong quá trình
thảo luận, để chiếm lĩnh nội dung học tập sẽ tạo nên một môi trƣờng dạy học
hợp tác. Học tập hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết
những vấn đề khó, xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Nhờ đó mà tránh đƣợc hiện tƣợng ỷ lại, phát huy năng
lực của mỗi cá nhân, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tƣơng trợ.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong nhà trƣờng, việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không
thể thiếu trong quá trình dạy học. Nó không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của HS mà còn tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Nhƣ vậy, việc thay đổi các PPDH theo hƣớng tích cực là một tất yếu
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy và học trong
nhà trƣơng nói chung và ở trƣờng THPT nói riêng. Trong đó, PPDHHT đƣợc
coi là một trong những PPDHTC.
1.1.4. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.4.1 Phương pháp vấn đáp
- Khái niệm:
Phƣơng pháp vấn đáp là phƣơng pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi
để HS trả lời, nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh


7


nghiệm đã tích luỹ đƣợc trong cuộc sống, giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu,
tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu đƣợc nhằm mục đích tự kiểm
tra, đánh việc lĩnh hội tri thức.
- Phân loại:
Dựa vào tính chất nhận thức của HS mà phân ra vấn đáp giải thíchminh hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi – phát hiện.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Là phƣơng pháp mà GV đặt ra những
câu hỏi đòi hỏi HS giải thích và nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ
cho sự giải thích của mình. Trong câu trả lời của HS không chỉ đòi hỏi nhớ lại
nội dung tri thức mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần
thiết.
+ Vấn đáp tái hiện: Là phƣơng pháp GV đặt ra những câu hỏi đòi hỏi HS
phải nhớ lại những tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ học tập trong hoàn cảnh đã biết.
+Vấn đáp tìm tòi – phát hiện: Là phƣơng pháp mà GV đặt ra những câu
hỏi có tính chất vấn đề gây cho HS gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó
họ có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
Trong ba dạng đàm thoại trên thì PP đàm thoại tìm tòi có hiệu quả cao nhất.
Nhƣng hiện nay, đa số GV phổ thông chỉ dừng lại ở hai PP đàm thoại tái hiện
và đàm thoại giải thích- minh họa, do PP đàm thoại tìm tòi đòi hỏi rất nhiều ở
GV, HS và cơ sở vật chất. Do đó, ngƣời GV cần khắc phục và sử dụng PP này
nhiều hơn nữa, để HS có cơ hội tìm tòi, hoạt động phát triển tƣ duy, tìm ra tri
thức mới một cách tích cực.
1.1.4.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Định nghĩa:
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát
triển năng lực tƣ suy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của HS. HS đƣợc


8


đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh
hội tri thức , kỹ năng và phƣơng pháp thu nhận tri thức.
- Có thể phân biệt bốn mức độ phát hiện và giải quyết vấn đề sau:
+ Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, HS thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của GV, sau đó GV kiểm tra, đánh giá.
+ Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý cách giải quyết, HS thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của GV, sau đó GV cùng HS kiểm tra, đánh giá.
+Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề, HS phát hiện
và xác định vấn đề, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. GV và HS
cùng đánh giá.
+Mức 4: HS tự phát hiện tình huống có vấn đề, lựa chọn vấn đề, giải
quyết vấn đề, đánh giá chất lƣợng hiệu quả, GV bổ sung ý kiến.
Hiện nay nhiều GV đã vận dụng phƣơng pháp này ở mức 1 và 2, cần
vận dụng hiệu quả hơn ở mức 3 và 4.
Sử dụng hiệu quả phƣơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, HS
không chỉ nắm đƣợc tri thức mới mà còn nắm đƣợc phƣơng pháp chiếm lĩnh
tri thức đó, phát triển tƣ duy và cao hơn nữa là đƣợc chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn
đề nảy sinh.
1.1.4.3. Phương pháp dạy học hợp tác
- Khái niệm:
Lớp học đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ có từ 4 đến 6 em. Tùy vào
mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu nhiên
hoặc có chủ ý, đƣợc duy trì ổn định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết
học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau bằng
phiếu học tập.

Nhóm cử nhóm trƣởng phân công mỗi ngƣời một phần việc. Trong
nhóm, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực. Để tránh ỷ lại vào một vài
9


ngƣời hiểu biết và năng động hơn, GV nên cho điểm “ trọn gói” cho mỗi vấn
đề học tập để các thành viên của nhóm bình xét chia số điểm đó theo sự đóng
góp của từng ngƣời. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề
vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
PPDHHT theo nhóm nhỏ là một trong những PPDH tích cực mang lại
hiệu quả cao và đã đƣợc sử dụng rất nhiều trong DH ở các nƣớc trên thế giới,
đặc biệt là các nƣớc phƣơng tây. Ở Việt Nam, đây là một trong ba PPDH tích
cực cần đƣợc phát triển ở trƣờng THPT theo định hƣớng đổi mới PPDHTC.
1.1.4.4. Phương pháp dạy học theo góc
- Khái niệm:
Học theo góc là một PPDH theo đó, HS thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhƣng cùng hƣớng tới
chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
- Các bƣớc tổ chức dạy học theo góc:
Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động
cho phù hợp với đặc điểm học theo góc.
* Công việc trƣớc khi vào giờ học: Bố trí không gian lớp học và chuẩn
bị các tài liệu, phƣơng tiện, đồ dùng phù hợp.
+ Sắp xếp các góc học tập tƣơng ứng phù hợp với không gian lớp học.
+ Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phƣơng tiện học tập phù hợp với
nhiệm vụ học tập.
+ Các phƣơng tiện dạy học hiện đại hỗ trợ trong dạy học: máy chiếu,…
* Các hoạt động trọng tâm trong giờ học
Hoạt động của GV


Hoạt động của HS

- Giới thiệu bài học, phƣơng pháp học - Lắng nghe, tìm hiểu, quyết định
theo góc, nhiệm vụ tại các góc và cho chọn góc xuất phát theo sở thích.

10


và cho phép HS lựa chọn góc xuất phát - Lập nhóm, bầu nhóm trƣởng, thƣ
(nếu

kí nhóm (nếu thực hiện nhiệm vụ

nhƣ có số HS quá đông cùng chọn một

tại góc theo nhóm).

góc thì phải điều chỉnh).
- Tại mỗi góc, nêu nhiệm vụ giao cho
nhóm, yêu cầu bầu nhóm trƣởng, thƣ
kí nhóm.
- Quan sát, hỗ trợ mỗi góc khi cần,

- Thực hiện nhiệm vụ tại các góc,

thông báo để các nhóm nhanh chóng

luân chuyển góc khi hết thời gian

hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân


quy định.

chuyển góc trƣớc khi hết thời gian tối
đa cho mỗi góc và yêu cầu thực hiện
luân chuyển góc (để tránh tình trạng
hỗn loạn gây mất thời gian của lớp học
GV có thể đƣa ra sơ đồ luân chuyển
góc để HS thực hiện theo trật tự đó).
- Yêu cầu đại diện các góc (vòng cuối)

- Đại diện các góc báo cáo kết quả

trình bày kết quả.

(có thể dán, treo hay trình bày kết

- Nhận xét về kết quả học tập của HS.

quả tại góc hoạt động), HS khác

- Chốt lại kiến thức trọng tâm của bài.

nhận xét, nêu câu hỏi, bổ sung,
đánh giá.
- Lắng nghe.
- Ghi nhớ.

1.1.4.5. Dạy học theo hợp đồng:
Có thể hiểu học theo hợp là một phƣơng pháp tổ chức hoạt động học

tập theo đó, HS đƣợc giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ/ bài
11


tập bắt buộc và tự trọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. HS
chủ động độc lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự
thực hiện bài tập bắt buộc đó theo khả năng của mình.
Các bƣớc tổ chức dạy học theo hợp đồng:
Bước 1: GV giới thiệu tên bài học và thông báo ngắn gọn nội dung,
phƣơng pháp học tập đƣợc ghi trong hợp đồng. Giới thiệu và thống nhất các
nguyên tắc học theo hợp đồng với cả lớp. Phát hợp đồng cho cá nhân hay
nhóm HS.
Bước 2: HS đọc và đăng ký, thời gian và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ
học tập ghi trong hợp đồng; ký cam kết với GV.
Bước 3: HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm đề thực hiện nhiệm vụ
trong hợp đồng.
1.1.4.6. Phương pháp dạy học dự án
- Khái niệm:
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó,
dƣới sự hƣớng dẫn của GV, ngƣời học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong
đời sống, theo sát chƣơng trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực
hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.
- Bản chất của PP dạy học dự án:
HS đƣợc đóng vai để lĩnh hội kiến thức và kỹ năng thông qua quá trình
giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn- dự án. Kết thúc dự án sẽ
cho ra sản phẩm.
- Đặc điểm của dạy học dự án:
+Định hƣớng hành động: Hoạt động thi hành có tính chất nhiệm vụ.
+Định hƣớng ngƣời học: Ngƣời học tham gia các giai đoạn dạy học, cả

việc lựa chọn nhiệm vụ, làm việc theo nhóm.
+ Mang tính tích hợp: Nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn.
12


+ Định hƣớng kết quả: Kết quả dự án là sản phẩm hoặc hoạt động cụ thể.
+ Mở rộng kinh nghiệm: Đánh giá theo kết quả dự án.
Nhƣ vậy, PP dạy học dự án luôn gắn liền với hoạt động nhóm, nhóm trở
thành một phần không thể thiếu, là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của
PP này. Hóa học là môn khoa học gắn liền với thực tiễn, trên cơ sở đó môn
hóa học cho phép sử dụng PPDH dự án kết hợp các PPDHHT để khai thác
những khía cạnh, những dự án trong thực tiễn nhƣ: Hiệu ứng nhà kinh, Suy
giảm tầng ozon, nguồn khai thác dầu mỏ…
1.2. PPDH hợp tác
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển PPDH hợp tác
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trên Thế giới
Phƣơng pháp DHHT đƣợc nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu và đã
đƣợc biết đến trong hệ thống phƣơng pháp “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”.
Trong số đó trƣớc tiên phải kể đến một số nhà giáo dục tiến bộ đi tiên
phong ở những thời Hy Lạp cổ đại, thời kì phục hƣng…, ngay từ thời đó ở họ
đã có những tƣ tƣởng tiến bộ đề cập đến những yếu tố tích cực trong hoạt động
dạy học. Năm 1791, phƣơng pháp học tập Ta- Lây- Răng ra đời rất chú trọng
đến việc phát huy óc sáng tạo, cá tính độc lập suy nghĩ của HS.
Đến giai đoạn thế kỷ XVIII – XIX cũng có nhiều nhà giáo dục nhƣ:
Giăng- giăc-rỳt- Xụ (Pháp), Pờxtalozi, Đisxtecvec, Usinxki (Nga), Fourrier,
Cousinet, Dewey… đề cập đến việc giáo dục, giảng dạy hƣớng vào hoạt động
tích cực, chủ động của ngƣời học và ít nhiều cũng đó khỏi quát tới hình thức
học tập nhóm.
Nhà giáo dục Dewey đã đƣa ra học thuyết giáo dục riêng, theo ông,

ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự đào tạo con ngƣời có sắc thái rõ ràng, từ đó
phải tạo cho HS một môi trƣờng càng gần gũi với đời sống càng tốt. Hơn nữa,

13


chỉ có sự làm việc chung mới giúp cho HS có thói quen trao đổi những kinh
nghiệm thực hành, có cơ hội phát triển lý luận và năng lực trừu tƣợng hoá.
Phƣơng pháp học tập tự do theo nhóm của Roger Cousinet (Pháp) nhận
định: “phải tổ chức nhà trƣờng sao cho trở thành một môi trƣờng mà trẻ em
có thể sống, sự làm việc chung thành từng nhóm tạo nên biện pháp phù hợp
về mặt tâm lí học cũng nhƣ giáo dục học”. Phƣơng pháp học tập do Cousinet
đề sƣớng này đã để lại những kinh nghiệm quý báu cho việc nghiên cứu
phƣơng pháp dạy học hợp tác về sau.
Nói đến học tập nhóm phải nói đến Asakial, một nhà giáo dục BaLan
lỗi lạc, ông đã viết cuốn sách: “ Học tập theo nhóm ở trƣờng học”.
Trong thực tiễn dạy học ở phổ thông, dạy học theo nhóm đƣợc áp dụng
rộng rãi và có hiệu quả ở châu Âu và Bắc Mỹ từ những năm 80 và 90 của thế
kỷ XX cho đến nay.
1.2.1.2. Lich sử hình thành và vận dụng PPDHHT ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về PPDHHT các nhà giáo
có quan tâm đến PPDH này.
Giáo sƣ tiến sĩ Trần Bá Hoành có viết bài: “Dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” và: “ phƣơng pháp cùng tham gia” đã đề cập tới việc tổ chức
học tập hợp tác theo nhóm nhỏ với ý nghĩa là một trong những PP tích cực,
đồng thời trong cuốn sách “ lí luận cơ bản về dạy và học tích cực” và “ áp
dụng dạy và học tích cực trong môn hóa học”, giáo sƣ tiến sĩ Trần Bá Hoành
và một số tác giả khác cũng nhắc đến PPDHHT theo nhóm nhỏ với vai trò là
là một trong ba PPDH tích cực cần đƣợc phát triển ở trƣờng phổ thông, và đã
đƣa ra cụ thể cách vận dụng PPDH này vào dạy hoá học.

Tiến sĩ Vũ Hòa Quang cũng đã đề cập nhiều đến việc phân nhóm và
quản lí nhóm trong cuốn “xã hội học quản lí”.

14


Trong thời gian gần đây, trong nguồn tƣ liệu thƣ viện của trƣờng
ĐHSP Hà Nội nói chung cũng đã có một số đề tài khoa học, một số bài trích
đã nghiên cứu PPDH hợp tác theo nhóm nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ: “ Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ ở trên lớp trong dạy học địa lí lớp 10 THPT- chƣơng trình thí điểm ban
KHTN” của tác giả Lê Thị Hải Anh, 2005, mã số: V-LA/6452, V-LA/7339.
- Bài trích: “ Phƣơng pháp nhóm chuyên gia trong dạy học hợp tác”, TCV/0001.
- Luận văn thạc sĩ: “ Sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực và phƣơng
tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lƣợng bài lên lớp” của Trần Thu Huệ,
V-LA/3702.
- Luận văn thạc sĩ: “ Dạy học kiến tạo- tƣơng tác và vận dụng trong dạy
học phần phi kim 10, trung học phổ thông ban nâng cao” của tác giả Võ Văn
Duyên Em.
Hầu hết các tác giả đều cho rằng PPDHHT là PP tích cực, đem lại hiệu
quả cao. Tuy nhiên, có thể thấy rõ ràng số lƣợng các tác giả nghiên cứu sâu về
PP này còn chƣa nhiều và quan tâm ở những bình diện, những mức độ khác
nhau.
1.2.1.2. Thực tiễn khả năng vận dụng một số kĩ thuật dạy học hợp tác ở một
số trường THPT
Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo
nhóm trong dạy học Hóa học ở một số trƣờng THPT, tôi tiến hành
điều tra với đối tƣợng là:
+Giáo viên: Trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo (Thành phố Nam Định, Tỉnh
Nam Định).

Tỷ lệ % số phiếu đồng ý với các nội dung điều tra.

15


Bảng 1. Tác dụng của dạy học theo nhóm
1. Rèn cho học sinh khả năng làm việc hợp tác.

98,3%

2. Học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập học tập.

85,5%

3. Giờ học sôi nổi trong bầu thi đua giữa các nhóm.

66,5%

4. Chất lƣợng giờ học đƣợc nâng cao hơn.

52,5%

5. Đa số học sinh đều hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn

43,5%

Bảng 1.2. Nhƣợc điểm của dạy học theo nhóm

1. Khó thực hiện


35,5.%

2. Tốn nhiều thời gian.

90,7%

3. Lớp ồn ào, khó quản lí.

80,0%

4. Một số học sinh không tích cực hoạt động.

76.3%

5. Cơ sở vật chất khó đáp ứng yêu cầu thực hiện

45,1%

Thông qua kết quả nghiên cứu trên, đã có một số GV trong giờ lên
lớp đã cố gắng tổ chức cho HS hoạt động tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri
thức, tuy nhiên trong quá trình tổ chức vẫn còn những hạn chế sau:
- Quy trình tổ chức cho HS vận dụng PPDHHT chƣa đúng, chƣa đầy đủ
nhƣ: GV chƣa nêu rõ nhiệm vụ cho các nhóm và thời gian cho các nhóm thảo
luận chƣa phù hợp dẫn đến hiện tƣợng cháy giáo án.
- Một số GV có năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế hoặc chƣa thực sự
đầu tƣ cho việc chuẩn bị kế hoạch DHHT nên khi áp dụng còn mang tính chất
tạm thời.
- GV chƣa thực sự sát sao trong việc quản lí lớp khi cho HS tổ chức thảo
luận nhóm, vẫn còn HS mất trật tự, chƣa tham gia tích cực hoạt động nhóm.


16


- HS chƣa thực sự yêu thích môn học, chƣa có hứng thú với PP học mới.
Ngoài ra, cơ sở vật chất còn bị hạn chế: bàn ghế chƣa đồng bộ, không
gian lớp học trật hẹp và đặc biệt phƣơng tiện kĩ thuật dạy học còn thiếu gây
trở ngại lớn.
Vấn đề kết hợp PPDH với nhau và sử dụng chúng một cách phù hợp
còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, trong đó có cả việc kết hợp các PPDHHT
với các PPDH khác.
Vậy những thực trạng này cho thấy, phải chăng việc sử dụng các PPDH
tích cực mới chỉ dừng lại ở việc biến đổi về lƣợng thôi? Vậy làm thế nào để
có sự biến đổi về chất? Đó là vấn đề lớn mà không có thể một mình làm đƣợc,
nó đòi hỏi chúng ta, những ngƣời GV tƣơng lai, những nhƣời trực tiếp vận
dụng lí luận DH tích cực vào công việc của mình, hãy cùng chung sức vào
công việc nghiên cứu cũng nhƣ sử dụng chúng, để lí luận quý giá đó phải
đƣợc trải nghiệm thực tế.
1.2.2. Một số vấn đề về PPDHHT
1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản (Nhóm, nhóm hợp tác, PPDHHT)
a. Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai ngƣời trở lên theo những nguyên
tắc nhất định, có mối quan hệ bổ trợ để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong
một thời gian xác định.
b. Nhóm hợp tác
Nhóm học tập (nhóm hợp tác) là các HS đƣợc hoạt động trong một
nhóm có chung một nhiệm vụ học tập. Trong đó, có sự gắn kết giữa các thành
viên, mỗi cá nhân có ý thức trong công việc chung, giúp đỡ, tƣơng trợ lẫn
nhau để hoàn thành nhiệm vụ hay đạt đƣợc mục tiêu của cả nhóm.
c. Phương pháp dạy học hợp tác
Trên cơ sở phân tích các khái niệm của các tác giả, ngƣời nghiên
cứu nhận định: PPDHHT chính là cách thức GV tổ chức cho HS học tập hợp

tác theo các nhóm nhỏ (nhóm hợp tác) để giải quyết các nhiệm vụ học tập. HS
17


mỗi nhóm hợp tác đƣợc tổ chức dựa trên những liên hệ phụ thuộc cốt yếu,
trong đó các thành viên cùng trao đổi, phối hợp và giúp đỡ nhau để cùng hoàn
thành nhiệm vụ chung của cả nhóm cũng nhƣ nhiệm vụ mỗi cá nhân.
1.2.2.2. Cơ sở tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ
* Cơ sở tâm lí học
Mô hình tâm lí trong quá trình học tập:

Động cơ → Nhu cầu

Hứng thú

Tự giác

Sáng tạo

Độc lập

Tích cực

Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của sự tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản
sinh nếp tƣ duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm mống của sự sáng tạo.
Ngƣợc lại, phong cách học tập tích cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng
thú, bồi dƣỡng động cơ học tập. Nhƣ vậy, để đạt đƣợc sự tự giác, tính tích
cực, độc lập, sáng tạo trong động cơ học tập thì phải đảm bảo ba yếu tố quan
trọng khởi đầu trong quá trình học tập là: nhu cầu, động cơ và hứng thú.

DHHT theo nhóm là PPDH phù hợp với cả ba yếu tố đó của ngƣời học.
a. Nhu cầu học tập thông qua hoạt động nhóm
18


×