Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khoá luận tốt nghiệp tìm hiểu thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm on khu vực thành phố vĩnh yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 68 trang )

TRƯỜ NG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LỤC THỊ HOA

TÌM HIẺU THỰC
TRẠNG
GIÁO DỤC
TRÍ TUỆ• CHO



TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở MỘT SÓ TRƯỜNG MÀM NON
KHU

vực THÀNH PHỐ VĨNH YÊN -

VĨNH PHÚC

Người hưởng dẫn khoa học
Ths. ĐỎ XUÂN ĐỨC

HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s - GVC.ĐỖ Xuân Đức,
người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong ba
trường mầm non: Ngô Quyền, Hoa Sen và Đống Đa đã tạo điều kiện giúp đỡ


tôi trong việc cung cấp các số liệu về trường mầm non để tôi hoàn thành khóa
luận này.
Đây là lần đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cún khoa học nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, ý kiến của các
thầy cô và toàn thể các bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hon.

Hà Nội, ngày 25 thảng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lục Thị Hoa


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ
mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Th.s Đỗ Xuân Đức không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu và kết quả thu được trong số liệu thu được là: Trung thực,
rõ ràng, chưa tùng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cún nào.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chị trách nhiệm.

Hà nội, ngày 25 thảng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lục Thị Hoa


D A N H M Ụ C CÁ C T Ừ V IÉ T TẮ T


STT

Các từ viết tắt

Các từ viết tắt đầy đủ

1

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

2

MTXQ

Môi trường xung quanh

3

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề


M Ụ C LỤC
PHÀN 1: MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cún của đề tà i........................................................................2

3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
4. Khách thể nghiên c ứ u .....................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài....................................................................3
6. Mức độ và phạm vi nghiên cún của đề tài.................................................... 3
7. Giả thuyết khoa h ọ c ........................................................................................4
8. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 4
9. Phương pháp nghiên c ú n ............................................................................... 4
10. Cấu trúc của đề tài:........................................................................................4
11. Ke hoạch triển khai nghiên c ú n ...................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG.............................................................................................6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRÍ TUỆ VÀ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ
CHO TRẺ MẪU GIÁO.........................................................................................6
1.1. Giáo dục trí tuệ và ý nghĩa của giáo dục trí tuệ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm giáo dục trí tuệ (Trí dục)....................................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của giáo dục trí tuệ.....................................................................7
1.2. Các nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo......................................8
1.2.1. Hình thành các khái niệm về cuộc sống xungquanh và về bản thân.. 8
1.2.2. Phát triển các quá trình tâm lý nhận thức...............................................8
1.2.3. Phát triển tính ham hiểu biết và năng lực trí tuệ.................................... 9
1.3. Giáo dục nhận cảm cho trẻ mẫu giáo......................................................10
1.3.1. Khái niệm về giáo dục cảm nhận...........................................................10
1.3.2. Nội dung giáo dục nhận cảm ................................................................. 11
1.3.3. Phương pháp giáo dục nhận cảm ...........................................................12
1.4. Các phương tiện trí dục cho trẻ mẫu giáo............................................. 13
1.4.1. Tìm hiểu môi trường xung quanh và sinh hoạt hàng ngày là phương
tiện trí dục quan trọng. Thế giới hiện thực xung quanh trẻ em, con người,
sự vật, thiên nhiên, các hiện tượng trong xã hội là nguồn gốc của mọi tri
thức của trẻ và giúp trẻ phát triển các quá trình nhận thức............................ 13
1.4.2. Trò chơi................................................................................................... 14
1.4.3. Lao đ ộ n g ..................................................................................................15

1.4.4. Dạy h ọ c ....................................................................................................15


1.4.5. Phát triển ngôn ngữ.................................................................................15
1.5. Đánh giá kết quả giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo...............................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ MẲƯ
GIÁO NHỠ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON KHU v ự c THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN - VĨNH PH Ú C................................................................................ 18
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên.................................................................... 18
2.1.1. Thực trạng về trình độ của giáo viên chủ nhiệm các lóp mẫu giáo
nhỡ.................................................................................................................... 18
2.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên với vấn đề giáo dục trí tuệ cho
trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh
Yên............................................... . ........................................... .......................20
2.2. Thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số
trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc..................... 21
2.2.1. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
nhỡ...................................................................................................................... 21
2.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên..................... 24
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhận cảm cho trẻ mẫu
giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên............ 25
2.2.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục nhận cảm cho trẻ mẫu giáo
nhỡ......................................................................................................................26
2.2.5. Thực trạng sử dụng các phương tiện trí dục cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở
một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên................................ 28
2.2.6. Thực trạng chất lượng sử dụng phương tiện trí dục cho trẻ mẫu
giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên............. 29
2.2.7. Thực trạng kết quả giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số
trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên.............................................32

CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VA MỘT SÓ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ
LỨA TUỔI MẢU GIÁO NHỠ NÓI RIÊNG VÀ LỨA TUỔI MÃƯ
GIÁO NÓI CHUNG.........................................................................................39
3.1. Nguyên nhân..............................................................................................39
3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu
giáo nhỡ..............................................................................................................39
3.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ
trong trường mầm non...................................................................................... 39

7


3.2. Một số biện pháp........................................................................................40
PHẦN 3: KẾT LUẠN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 42
3.1. Kết luận...................................................................................................... 42
3.2. Một số kiến ng h ị........................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KH ẢO....................................................................................17


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Có
câu nói: “Nguồn tài nguyên và sự giàu có của một quốc gia không phải nằm ở
trong lòng đất mà chính là nằm ở trong bản thân con người, trí tuệ con
người”. Đúng vậy, việc đào tạo con người vô cùng quan trọng đặc biệt là trẻ
nhỏ, vì trẻ em là tài sản quý giá là chủ nhân tương lai đất nước là những con
người kế tục sự nghiệp của cha ông. Mà giáo dục mầm non lại là mắt xích đầu
tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân đặt nền móng cho việc hình thành và

phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Trong (điều 22 - Luật giáo dục, 2005) đã đặt ra mục tiêu: “giúp trẻ em
phát triển về thế chất, tình cảm, trí tuệ, thấm mỹ hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lóp một”. Đó là sự hình thành và phát
triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa khả năng tiềm ẩn của trẻ. Việc giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non rất
cần thiết bởi lẽ đây là thời điểm vàng cho sự phát triển não bộ của trẻ. Trẻ tiếp
nhận thông tin về thế giới thông qua các giác quan của mình, hình thành biếu
tượng ban đầu qua nhận thức cảm tính là chính. Phát triển ngôn ngữ, trí nhớ
tư duy và tình cảm.
Hiện nay, các nhà giáo dục, các trường mầm non thường lấy trẻ làm
trung tâm, lấy môi trường tương tác của trẻ em làm sự phát triển cho hành vi
và nhận thức. Sự phát triển trí tuệ đó diễn ra trong quá trình trẻ tham gia vào
các loại hoạt động như: hoạt động học tập, trò chơi, lao động, hoạt động tạo ra
sản phẩm, hoạt động vật thể và đạt hiệu quả cao nhất khi có sự tác động của

1


việc dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, để giáo dục trí tuệ có những bước khởi
đầu thuận lợi thì trước hết phải thực hiện việc truyền đạt cho trẻ những tri
thức sơ đắng về thế giới xung quanh, hệ thống hóa các tri thức, hình thành
hứng thú nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí tuệ và phát triển
hoạt động tư duy tích cực của trẻ. Hoạt động giáo dục trí tuệ còn giáo dục trẻ
về nét tính cách cá nhân như tính mục đích, tính trung thực, kiên trì, cận thận,
kiên định sáng tạo.
Trẻ em lứa tuổi mẫu giáo nhỡ có thể nhận thức một cách thành công
không chỉ những thuộc tính bên ngoài mà còn có thể nhìn thấy được các đối
tượng, hiện tượng bên trong, năng lựckhái quát hóa, trừu tượng hóa dù chỉ ở

mức hình thức biểu tượng trực quan nhưng đã chứng tỏ được rằng trẻ bước
đầu có khái niệm đầy đủ.
Đe giúp các thế hệ con em Việt Nam hấp thu được một nền giáo dục
tiên tiến, có chất lượng và có đầy đủ điều kiện để hòa đồng với môi trường giáo
dục toàn cầu, chúng ta với tư cách là người làm công tác giáo dục cần phải nắm
bắt những viên gạch đầu tiên để xây dụng nền tảng ngay từ thửa ấu thơ.
Các trường mầm non ở thành phố Vĩnh Yên mặc dù đã áp dụng đổi
mới chương trình giáo dục mầm non về giáo dục trí tuệ song vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong cách thức tổ chức hoạt động tiếp xúc, trải nghiệm, hình
thành các khái niệm về thế giới xung quanh. Vì những lí do trên chúng tôi lựa
chọn đề tài: “Tìm hiếu thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở
một số trưÒTig mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Giáo dục trí tuệ luôn được coi là vấn đề rất được quan tâm và chú ý của
toàn xã hội, ở mọi khu vực, mọi quốc gia. Tuy nhiên, từ xưa tới nay chưa có
nghiên cún nào về thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ.

2


Ở trên thế giới có các công trình nghiên cún liên quan tới vấn đề này
như:
A.LXôrô kina - Giáo dục trí tuệ trong quá trình dạy học, nhà xuất bản
giáo dục, 1987
N.N.Pôtdiacốp - Nội dung và phương pháp giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu
giáo, nhà xuất bản sư phạm Mátxcơva, 1980
Học thuyết về Trí Thông minh đa trí tuệ của Howard Gardner
Lý thuyết vùng phát triển gần của Le Vưgostky
Ớ Việt Nam cũng có các công trình nghiên cún khoa học về giáo dục trí
tuệ nói chung và việc giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non nói riêng như:

Đào Thanh Âm - Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoài - Đinh Văn Lang,
(2005), Giáo dục mầm non (tập 2), Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội 2005
3. Mục đích nghiên cún
Phát hiện thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số
trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên và đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ trong các
trường mầm non.
4. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm non
khu vực Thành phố VTnh Yên - Vĩnh Phúc
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm
non khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
6. Mức độ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Mức độ: Tìm hiểu thực trạng giáo dục trí tuệ
6.2. Phạm vi: Ở ba trường mầm non khu vực Thành phốVĩnh Yên - Vĩnh
Phúc là: Mầm non Ngô Quyền, Mầm non Hoa Sen, Mầm non Đống Đa

3


7. Giả thuyết khoa học
Vấn đề giáo dục trí tuệ cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ ở một trường
mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã được chú trọng
nhưng kết quả đạt được vẫn chưa cao. Nếu phát hiện đúng thực trạng sẽ tìm ra
được những nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất những
biện pháp mang tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục trí tuệ cho trẻ
mẫu giáo nhỡ
8. Nhiệm vụ nghiên cún
8.1. Tìm hiếu cơ sở lí luận về giáo dục trí tuệ

8.2. Tìm hiểu thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ
8.3. Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận, các tài liệu liên quan
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê toán học
10. Cấu trúc của đề tài:
PHẦN 1: Mở đầu
PHẰN 2: Nội dung
Chương 1: Một số vấn đề về trí tuệ và giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
Chương 2: Thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường
mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo ở một số trường
mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên
PHẦN 3: Kết luận và kiến nghị

4


1. Kết luận
2. Kiến nghị
11. Kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Tháng 10/2014 - 11/2014: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương
- Tháng 12/2014-01 /2015: Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tháng 01/ 2015 - 03/2015: Tìm hiểu và phân tích thực trạng giáo dục
trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu vực Thành

phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Tháng 04/2015 - 05/2015: Hoàn thành nghiên cún và bảo vệ

5


PHẰN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. MỘT SÓ VÁN ĐÊ VÊ TRÍ TUỆ VÀ
GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Giáo dục trí tuệ và ý nghĩa của giáo dục trí tuệ
1.1.1. Khái niệm giáo dục trí tuệ (Trí dục)
- “Giáo dục (theo nghĩa rộng - nghĩa xã hội học) là một quá trình toàn
vẹn hình thành nhân cách được tổ chức có mục đích và có kế hoạch thông qua
các hoạt động và các mối quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo
dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người”
(theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1978), Giáo dục học tập 1,2, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội, trang 21).
- Giáo dục trí tuệ là một quá trình sư phạm được tổ chức đặc biệt nhằm
hình thành những tri thức và kỹ năng sơ đẳng, những phương thức hoạt động
trí tuệ sơ đắng phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt động trí tuệ ở trẻ em
(A.V Japôrô jets - Những cơ sở của giáo dục mẫu giáo).
Sự phát triển trí tuệ là toàn bộ những thay đổi về số lượng và chất
lượng diễn ra trong hoạt động tư duy của trẻ gắn liền với lứa tuổi, với kinh
nghiệm phong phú và chịu ảnh hưởng của nhũng tác động giáo dục. Ở tuổi
mẫu giáo sự tích lũy tri thức diễn ra nhanh chóng, ngôn ngữ được hình thành,
các quá trình nhận thức được hoàn thiện, trẻ nắm được các phương thức đơn
giản của hoạt động trí tuệ.
Những thành tựu của nhiều công trình nghiên cún tâm lý học chứng tỏ
rằng trẻ em có thể nhận thức một cách thành công không chỉ những thuộc tính

bên ngoài, có thể nhìn thấy được các đối tượng và hiện tượng mà cả những
liên hệ bên trong, năng lực trừu tượng hóa, khát quát hóa, suy lý cũng hình
thành trong tuổi mẫu giáo dưới những hình thức ban đầu.

6


Sự phát triển trí tuệ của trẻ được thực hiện dưới tác động của môi
trường xã hội. Trong quá trình trẻ tham gia vào các loại hình hoạt động: hoạt
động vật thể, hoạt động tạo ra sản phẩm, trò chơi, lao động, học tập, giao tiếp.
Trẻ sẽ nắm được ngôn ngữ và hệ thống các khái niệm. Tuy nhiên, sự phát
triển trí tuệ có hiệu quả nhất diễn ra dưới tác động của dạy học và giáo dục.
Sự phát triển trí tuệ có ý nghĩa với toàn bộ hoạt động và sự phát triến sau này
của trẻ. Bất cứ khuyết điểm nào của giáo dục ở thời kỳ mẫu giáo trong thực tế
rất khó khắc phục vào những lứa tuổi lớn hơn và có ảnh hưởng xấu đến toàn
bộ sự phát triển về sau của trẻ.
1.1.2. Ý nghĩa của giáo dục trí tuệ
Giáo dục trí tuệ có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo
dục con người mới.
Trí dục trước hết phải thực hiện việc truyền đạt cho trẻ những tri thức
dễ hiểu sơ đẳng về thế giới xung quanh hệ thống hóa các tri thức đó; hình
thành hứng thú nhận thức; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí tuệ và phát
triển hoạt động tư duy tích cực của trẻ. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị những điều kiện học tập có kết quả
ở trường phổ thông sau này.
Giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo là cơ sở cho việc hình thành những
biểu tượng, khái niệm đạo đức, niềm tin đạo đức. Trong hoạt động trí tuệ có
thể giáo dục trẻ nhiều nét tính cách cá nhân như tính mục đích, tính trung
thực, cẩn thận kiên trì, kiên định sáng tạo.
Trí dục có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triền thấm mỹ của trẻ. Hệ

thống tri thức, biểu tượng, khái niệm về thế giới xung quanh đặt cơ sở cho giáo
dục thẩm mỹ. Ngoài ra, trí dục còn là cơ sở để thực hiện giáo dục thể chất, giáo
dục lao động và cơ sở cho giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ.

7


1.2. Các nhiệm yụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
1.2.1. Hình thành các khái niệm về cuộc sống xung quanh và về bản thân
Nhiệm vụ đầu tiên của trí dục là giúp trẻ tiếp xúc với thế giới hiện thực
để có được hình ảnh chung của thế giới tự nhiên, xã hội, con người xung
quanh trẻ. Giúp trẻ nắmđược những tri thức sơ đẳng khác nhau, hình thành
những biểu tượng, khái niệm đúng đắn về những hiện tượng đơn giản của
cuộc sống xung quanh. Sự phát triển trí tuệ của trẻ chỉ diễn ra khi trẻ lĩnh hội
những tri thức đầu tiên về các hiện tượng xung quanh.
Giúp trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh tri giác trực tiếp các sự vật và
hiện tượng, dùng từ để chỉ những cái tri giác được làm cho tri giác sâu sắc và
thể hiện mối liên hệ qua lại giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín
hiệu thứ hai. Tìm hiểu xung quanh bao gồm những hoàn cảnh gần gũi nhất
đối với trẻ (các đồ vật, đồ dùng trong sinh hoạt, nơi ở, trường lóp) các hiện
tượng thiên nhiên, các hiện tượng xã hội mà trẻ có thể hiểu được (lao động
của người lớn, ngày hội ngày lễ, sự giao tiếp...). Cùng với sự tìm hiểu xung
quanh là sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ sự phát triển ý thức bản ngã.
Nhiệm vụ của giáo viên là thường xuyên tăng cường vốn tri thức cho
trẻ, sắp xếp, giải thích và hệ thống hóa các tri thức. Hình thành ở trẻ những
mầm mong của khái niệm vật chất và thế giới, nhũng mầm mong của thế giới
quan duy vật.
1.2.2. Phát triển các quá trình tâm lý nhận thức
Nhiệm vụ quan trọng nhất của trí dục là phát triển các quá trình tâm lý
nhận thức: cảm giác, tri giác, ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy và phát triển ngôn

ngữ.
Nhận thức thế giới bắt đầu từ cảm giác và tri giác. Ớ tuổi mẫu giáo cần
chú ý đến việc giáo dục cảm giác thông qua tính hệ thống và khái quát của
những tri thức, những tính chất có thể tri giác được qua các đối tượng.

8


Hình thành ở trẻ năng lực ghi nhớ có ý thức tăng khối lượng ghi nhớ,
rèn luyện ghi nhớ có chủ định.
Chý ý phát triển trí tưởng tượng cần thiết cho mọi hoạt động sáng tạo
trên cơ sở đó tích lũy kinh nghiệm sống và phát triển tư duy để hình thành
tưởng tượng sáng tạo.
Phát triến ở trẻ tư duy trục quan - hành động tư duy trục quan - hình
tượng và tiến tới phát triển tư duy logic tư duy khái niệm ở trẻ mẫu giáo.
Cùng với quá trình nhận thức, sự phát triển ngôn ngữ là nhiệm vụ rất
quan trọng. Ngôn ngữ để biểu hiện tư duy và giao tiếp, để hiểu người khác.
Việc nắm được ngôn ngữ tạo ra khả năng nắm tri thức một cách gián tiếp
(thông qua câu chuyện, giải thích của giáo viên, các tác phẩm nghệ thuật...)
mà không phải chỉ bằng con đường tri giác trục tiếp các sự vật, hiện tượng.
Nhiệm vụ của trường mẫu giáo là phát triển ngôn ngữ ở trẻ; làm phong phú
vốn từ, hình thành hệ thống ngữ pháp; biết đặt câu; phát triển ngôn ngữ mạch
lạc và đúng đắn.
1.2.3. Phát triển tính ham hiểu biết và năng lực trí tuệ
Tính ham hiểu biết là phâm chất vốn có của trẻ em, nó biếu hiện ở tính
tích cực tìm hiểu và nhận thức thế giới xung quanh, nhu cầu muốn xem xét,
sờ mó và hành động. Những câu hỏi trẻ luôn đặt ra chứng tỏ tính ham hiếu
biết của trẻ. Đây là động cơ cho hoạt động trí tuệ của trẻ.
Nhà sư phạm phải biết ủng hộ tính ham hiểu biết đó của trẻ mẫu giáo
bằng cách tổ chức cho trẻ quan sát, cố gắng trả lời kịp thời các thắc mắc,

hướng các em vào việc tự tìm ra câu trả lời để phát triển tính ham hiểu biết óc
tò mò của trẻ để hình thành hứng thú nhận thức bền vững.
Trí dục có nhiệm vụ phát triển các năng lực trí tuệ ở trẻ. Các năng lực
trí tuệ được thể hiện và phát triển trong quá trình hoạt động trí tuệ, trong quá

9


trình lĩnh hội tri thức và dạy trẻ ngôn ngữ. Năng lực trí tuệcủa con người biểu
hiện ở các phẩm chất trí tuệ như:
- Sự nhanh trí
- Tính phê phán
- Tính tò mò
- Khả năng sử dụng các phương pháp khác nhau để tìm lời giải đáp
đúng, để giải quyết một nhiệm vụ trí tuệ.
Trí dục có nhiệm vụ phát triển các chức năng kỹ xảo hoạt động trí tuệ,
nghĩa là hình thành các phương pháp đơn giản củahoạt động

trí tuệ như:

- Quan sát các sự vật và hiện tượng
- Phân biệt các dấu hiệu cơ bản và không cơ bản, so sánh với các sự vật
khác
- Phân tích và tổng họp các sự vật và hiện tượng
- Các kỹ năng này là các thành phần tạo thành nhận thức giúp trẻ nắm
vững tri thức.
1.3. Giáo dục nhận cảm cho trẻ mẫu giáo
1.3.1.

Khái niệm về giáo dục cảm nhận

Giáo dục nhận cảm đối với trẻ mẫu giáo là sơ đồ của trí dục, nó đảm

bảo phát triển và làm phong phú kinh nghiệm cảm tính của trẻ, hình thành về
các khái niệm về các thuộc tính và phẩm chất của sự vật.
Giáo dục nhận cảm là sự hướng dẫn sư phạm nhằm hoàn thiện và phát
triển các quá trình cảm tính: cảm giác, tri giác, biểu tượng (A.V.Zaporo jets)
Cảm giác, tri giác các sự vật hiện tượng trong cuộc sống và thế giới
khách quan xung quanh trẻ là nguồn gốc đầu tiên và cũng là nội dung chủ yếu
của vốn tri thức ban đầu của trẻ.
Cảm giác được phân chia thành:
-Cảm giác bên ngoài: cảm giác nghe nhìn, ngửi, nếm, cảm giác ở da

10


-Cảm giác bên trong: cảm giác vận động, cảm giác thăng bằng, cảm
giác cơ thể (đói, khát, sinh dục).
Giáo dục cảm giác phải được thực hiện thông qua các quá trình hoạt
động khác nhau: tạo hình, thiết kế xây dựng, hình thành biểu tượng toán, âm
nhạc và tìm hiểu môi trương xung quanh.
1.3.2. Nội dung giáo dục nhận cảm
Nội dung giáo dục nhận cảm nhằm phát triển cảm giác, tri giác cho trẻ
có nhiệm vụ sau:
- Rèn luyện những năng lực hoạt động cảm nhận
- Hình thành hệ chuẩn cảm giác
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng những hoạt động nhận cảm và những
chuẩn cảm giác vào thực tiễn.
Đe thực hiện các nhiệm vụ trên, nội dung cụ thể của giáo dục nhận cảm
cho trẻ mẫu giáo như sau:
- Dạy trẻ mẫu giáo phân biệt và nói tên các màu sắc, hình thành biểu

tượng về sắc thái của chúng, trẻ biết khi trộn các màu thì được các màu mới,
phát triển năng lực cảm thụ màu sắc khi xem tranh, nhận thấy màu sắc tạo ra
được sự diễn cảm nghệ thuật của hình tượng.
- Dạy trẻ lĩnh hội các khái niệm về không gian: trước - sau, trên dưới, xa - gần, phải - trái... và sử dụng trong sinh hoạt. Phân biệt hình dạng
và kích thước các sự vật và so sánh với vật khác.
- Dạy trẻ định hướng về thời gian, hiểu tính liên tục và độ dài của thời
gian. Trẻ nắm được các khái niệm, biểu tượng về một số đại lượng của thời
gian như: hôm qua, hôm nay, ngày mai, giờ, phút, giây....
- Phát triển sự nhạy cảm về âm thanh, lắng nghe và phân biệt các âm
thanh trong hoàn cảnh xung quanh, phát triển thính giác ngôn ngữ, năng lực

11


phân tích cấu trúc âm thanh của từ và thính giác âm nhạc (giai điệu, trường
độ, cường độ, nhịp điệu..
- Phân biệt bằng cảm giác vật chất của các vật thể và diễn đạt bằng
ngôn ngữ: nhẵn nhụi, mềm mại, sần sùi, cứng mềm, nặng nhẹ, lạnh ấm.
- Phát triển các cảm giác vận động, khứu giác và vị giác.
1.3.3. Phương pháp giáo dục nhận cảm
Phương tiện chung của giáo dục cảm nhận và tri giác là giáo dục thông
qua các loại hình hoạt động có mục đích và có nội dung phong phú hấp dẫn.
Trong hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt dán, thiết kế xây dựng...) chẳng những
tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển cảm giác, tri giác mà còn tạo ra ở trẻ
nhu cầu nắm hình dạng, màu sắc, sự định hướng trong không gian.
- Phương pháp cơ bản của giáo dục nhận cảm là tổ chức cho trẻ quan
sát các vật đế xác định những tính chất của chúng.
- Giáo dục cảm giác có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ biểu
tượng, khái niệm về các chuẩn cảm giác.
- Cần dạy cho trẻ quan sát, các giai đoạn cụ thể của một quá trình quan

sát
Ví dụ: Khi dạy vẽ có thể hướng dẫn trẻ các giai đoạn sau: tri giác toàn
bộ sự vật, tách các bộ phận riêng biệt và xác định tính chất của chúng (hình
dạng, màu sắc, kích thước) xác định không gian tương đối giữa các bộ phận
(cao, thấp, phải, trái) xác định vị trí các phần nhỏ hơn trong các bộ phận cơ
bản, cuối cùng xem xét lại toàn bộ sự việc.
- Ở mỗi hoạt động có nhũng hướng dẫn khác nhau. Ở mối lứa tuổi cũng
cần có phương pháp hướng dẫn khác nhau, cần tận dụng mọi loại hình hoạt
động để tiến hành giáo dục nhận cảm.
+ Tạo hình: hình dáng, màu sắc

12


+ Thiết kế xây dựng: hình dạng, kích thước, quan hệ không gian, tính
chất bề mặt
+Âm nhạc: cảm giác tốc độ, nhịp điệu cao độ, cảm giác vận động...
+ Môi trường xung quanh: với các vật màu sắc, mùi vị, âm thanh.
Do tích lũy kinh nghiệm mà các khái niệm qua cảm giác ngày càng
đúng đắn và chân thực hơn.
1.4. Các phương tiện trí dục cho trẻ mẫu giáo
Trí dục của trẻ mẫu giáo được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác
nhau: trò chơi, học tập, lao động và toàn bộ sinh hoạt của trẻ. Mỗi phương
tiện có những đặc điếm khác nhau cần được vận dụng cho phù họp với đặc
điểm khả năng lứa tuổi của các em sao cho mỗi phương tiện đạt được hiệu
quả cao nhất đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Tác động sư phạm có mục
đích sẽ tăng cường hiệu quả của các hoạt động đối với sự phát triển chung của
trẻ đối với sự phát triển trí tuệ. Hoạt động của trẻ càng đa dạng thì con đường
nhận thức thế giới xung quanh và sự phát triển khả năng nhận thức càng
phong phú. Trong các hình thức hoạt động đó trẻ sẽ được tiếp xúc với các đối

tượng, tiếp xúc với những người xung quanh và nhờ đó trẻ sẽ lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, thiết lập các mối quan hệ nhất định.
1.4.1. Tìm hiếu môi trưòng xung quanh và sinh hoạt hàng ngày là phương
tiện trí dục quan trọng. Thế giới hiện thực xung quanh trẻ em, con người, sự
vật, thiên nhiên, các hiện tượng trong xã hội là nguồn gốc của mọi tri thức của
trẻ và giúp trẻ phát triển các quá trình nhận thức.
- Khi sử dụng các vật khác nhau, trẻ phát hiện ra chức năng, tính chất
và phẩm chất, màu sắc của chúng.
- Trẻ thu nhận tri thức mới trong quá trình quan sát tiếp xúc với tự
nhiên và xã hội: chim chóc, côn trùng, hoa nở, con bọ rùa biết bay, co ve sầu

13


ca hát, lao động của người lớn, quầy bán hàng v.v... Giáo viên giúp trẻ nhìn
thấy và xác định những cái mà trẻ không nhận ra được ngay.
- Trẻ phát triển óc quan sát và năng lực nhận biết nhanh chóng và dễ
dàng những thay đổi diễn ra trong môi trường xung quanh. Sự phát triển óc
quan sát cũng góp phần hình thành hứng thú nhận thức bền vững của trẻ.
1.4.2. Trò chơi
- Chơi là một hoạt động chủ đạo của trẻ trong suốt tuổi mẫu giáo, một
hoạt động đặc biệt phản ánh toàn bộ cuộc sống tâm lí của trẻ, hiện thực xung
quanh, những hiểu biết của mình và mối quan hệ với các bạn.
- Mỗi hình thức trò chơi tác động khác nhau đến sự phát triển trí tuệ
của trẻ.
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề mở rộng các khái niệm về các sự vật,
hiện tượng xung quanh và phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Trò chơi diễn kịch giúp cảm thụ sâu sắc hơn các tác phẩm văn học
nghệ thuật và kích thích hoạt động ngôn ngữ.
- Trò chơi thiết kế xây dựng phát triển năng lực thiết kế, mở rộng kiến

thức về hình học và quan hệ không gian.
- Trò chơi học tập có vị trí đặc biệt quan trọng trong trí dục. Trong trò
chơi này nội dung nhận thức và việc thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ có tính
chất bắt buộc, song đối với trẻ lại diễn ra dưới hình thức một trò chơi, nên
hình thức học tập qua trò chơi vẫn gây hứng thú cho trẻ và kích thích tính tích
cực nhận thức của chúng. Trò chơi học tập giúp trẻ lĩnh hội tri thức một cách
vững chắc (tên gọi hình dạng bên ngoài của các loài cây, các dụng cụ lao
động...). Khi giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ trong trò chơi trẻ tập trung ghi
nhớ có chủ định và tái hiện, tập phân loại các sự vật hiện tượng theo đặc điểm
chung, tách ra các thuộc tính và tính chất của sự vật, xác định chúng theo dấu

14


hiệu riêng lẻ. Như vậy, các thao tác trí tuệ được rèn luyện thúc đẩy hoạt động
tư duy.
1.4.3. Lao động
Lao động cũng là một phương tiện của trí dục trong quá trình lao động,
trẻ có thể khảo sát các sự vật, hiện tượng, tìm hiểu các thuộc tính của chúng,
phát hiện ra các mối quan hệ qua lại giữa chúng v.v... Ví dụ: đất sét mềm dễ
nặn, xà phòng nổi bọt, cây không tươi thì chết, hạt nảy mầm, cây bóng râm
mọc chậm hơn ở nơi có ánh sáng. Trẻ còn biết sử dụng các dụng cụ lao động:
búa, xẻng, xô tưới, kéo...
1.4.4. Dạy học
Trò chơi, lao động và môi trường xung quanh có tác dụng to lớn và
nhiều mặt đến sự phát triển của trẻ. Song dạy học vẫn là hình thức giữ vai trò
quan trọng nhất trong giáo dục trí tuệ được tiến hành thường xuyên theo
chương trình, kế hoạch, theo một chương trình có hệ thống trong việc giúp trẻ
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện các thao tác hoạt động trí tuệ.
Dạy học đảm bảo tính hiệu quả lớn nhất vì có sự tác động sư phạm tích cực

của người lớn đến trẻ em phù họp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ.
1.4.5. Phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Trước h ế t,
ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giớ xung quanh. Song sự lĩnh hội
nhũng tri thức đó lại không thể thực hiện được khi không có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ và công cụ của tư duy. Trẻ
em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh, trong quá
trình nhận thức những sự vật hiện tượng, muốn cho trẻ phân biệt các vật này
với vật khác, biết được tên giọi, hình dạng, công dụng, và những thuộc tính cơ
bản của vật, nếu chỉ cho trẻ xem xét mà không dùng từ ngữ đế giải thích,
hướng dẫn và khẳng định những kết quả đã quan sát được thì những tri thức

15


mà trẻ thu được đó nhất định sẽ hời hợt, nông cạn, có khi còn sai lệch hẳn.
Trong khi nhận thức các sự vật đó, trẻ phải dùng từ để gọi tên sự vật, tên các
chi tiết, đặc điểm, tính chất, công dụng của sự vật, từ đó trẻ biết phân biệt sự
vật này với sự vật khác.
Nhận thức của trẻ phát triển tăng dần theo độ tuổi. Trẻ không chỉ nhận
thức những sự vật, hiện tượng trẻ không trục tiếp nhìn thấy. Trẻ muốn biết cả
về quá khứ cả về tương lai: trẻ muốn biết cả công việc của người lớn, của bố
mẹ, của những người xung quanh, của cô chú công nhân, của Bác Hồ, chú
công an, bộ đội... Đe đáp ững ngững nhu cầu đó trẻ không có cách nào khác
là thông qua lời kế của người lớn, thông qua tác phẩm văn học... kết họp với
hình ảnh trực quan.
Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định trẻ sử dụng ngôn ngữ như một
biểu hiện nhận thức của mình. Trẻ có thể dùng lời đế diễn đạt những suy nghĩ,
nhũng cảm xúc của mình. Trẻ hiểu được chỉ dẫn của người lớn, của cô giáo
thì các hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy của trẻ được chính xác, kích thích

trẻ tích cực hoạt động, kích thích trẻ nói và sự hiểu biết của trẻ ngày càng
được nâng lên.
Trẻ còn dùng ngôn ngữ để đặt ra muôn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện
vọng, biết thể hiện thái độ, tình cảm yêu, ghét, vui, buồn... Biếu hiện bằng
ngôn ngữ giúp cho nhận thức của trẻ được sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho trẻ
được sống trong môi trường có các hoạt động giao tiếp sẽ giúp trẻ nảy sinh
nhũng suy nghĩ sáng tạo mới. Vì vậy, trong trường mầm non, khi cho trẻ tiến
hành các hoạt động vui chơi, lao động, hoc tập, „cần tạo điều kiện kích thích
trẻ nói.
Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực sáng tạo trong hoạt động trí tuệ, vì vậy việc
phát triển trí tuệ không tách rời việc phát triến ngôn ngữ.

16


1.5. Đánh giá kết quả giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
Ket quả của việc giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo được thể hiện ở chỗ:
bước đầu hình thành ở trẻ những biểu tượng, khái niệm về các sự vật hiện
tượng gần gũi xung quanh trẻ để trẻ có những tri thức, kỹ năng sơ đẳng về
môi trường xung quanh, âm nhạc, tạo hình, các tác phẩm văn học.... Qua đó,
trẻ sẽ tiếp thu được kinh nghiệm, phương thức thức hoạt động trí tuệ sẽ giúp
trẻ nắm bắt được nhanh chóng sự vận động vật chất của sự vật hiện tượng.
Tích lũy tri thức càng nhiều thì ngôn ngữ của trẻ càng phát triển, tư duy logic
càng ngày càng hoàn thiên hơn.

17


C H Ư Ơ N G 2. T H Ự C T R Ạ N G G IÁ O D Ụ C T R Í TU Ệ CH O TR Ẻ
M Ẫ U G IÁ O N H Ỡ Ở M Ộ T SÓ T R Ư Ờ N G M Ầ M N O N KHƯ


Vực

T H À N H P H Ố V ĨN H Y Ê N - V ĨN H PH Ú C

Để tìm hiểu thực trạng giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo ở một số
trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc, tôi đã sử dụng
phương pháp điều tra, có kết họp với phươngpháp trò chuyện, phương pháp
quan sát việc tổ chức giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo nhỡ của giáo viên phụ
trách lớp và quan sát những biểu hiện trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ trong ba
trường mầm non khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc: Trường Mầm
non Ngô Quyền, Trường Mầm non Hoa Sen, Trường Mầm non Đống Đa.
Đối tượng điều tra: Giáo viên chủ nhiệm các khối lớp: mẫu giáo nhỡ
Thời gian tiến hành: Từ ngày 02/03/2015 đến ngày 10/04/2015
Tổng số phiếu điều tra phát ra là 25 phiếu. Trong đó: Trường Mầm non
Ngô Quyền: 8 phiếu, Trường Mầm non Hoa Sen: 9 phiếu, Trường Mầm non
Đống Đa: 4 phiếu.
Tống số phiếu thu lại là 21 phiếu.
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên
2.1.1. Thực trạng về trình độ của giáo viên chủ nhiệm các lóp mẫu giáo nhỡ
Qua việc điều tra tìm hiểu các báo chung về nhà trường, kết hợp trò
chuyện với Ban giám hiệu nhà trường, tôi đã thu được kết quả như sau:

18


×