Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.67 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

HOÀNG THỊ VUI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

HOÀNG THỊ VUI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Trần Thị Hoa Lý



HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa giáo
dục chính trị đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa luận, đặc biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục chính trị.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Trần Thị Hoa Lý đã tận
tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận vì sự hạn chế về thời gian và kiến
thức của bản thân, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nôi, Ngày tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Vui


LỜI CAM ĐAM

Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
Thạc sĩ Trần Thị Hoa Lý. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Không trùng với kết quả của
bất cứ nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, Ngày


tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Vui


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

HTX:

Hợp tác xã

NQ:

Nghị quyết

TW:

Trung ƣơng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ ......................................... 6
1.1. Khái niệm và cơ cấu về Hợp tác xã ....................................................... 6
1.2. Các loại hình hợp tác xã và nguyên tắc tổ chức hoạt động của
Hợp tác xã ................................................................................................... 10
1.3. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của Hợp tác xã . 13
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC

XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG .................................................................. 18
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của Thành Phố Hà Giang .............. 18
2.2. Thực trạng về hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố
Hà Giang ..................................................................................................... 22
Chƣơng 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở THÀNH PHỐ
HÀ GIANG ..................................................................................................... 52
3.1. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 52
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hợp tác xã
ở thành phố Hà Giang ................................................................................. 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế hợp tác là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán trong mọi
giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta liên tục đƣợc khẳng định qua
các Văn kiện của Đảng. Đƣờng lối đổi mới do Đại hội VI đề xƣớng Đảng ta
đã khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế
hợp tác xã đƣợc khẳng định cùng với kinh tế nhà nƣớc dần trở thành nền tảng
của nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình thực hiện đƣờng lối đổi mới Đảng
ta đã ban hành nhiều Nghị quyết trên các lĩnh vực khác nhau trong đó có Nghị
quyết 10/NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VI) ngày 05/04/1988 là sự cụ thể
hóa thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng trong việc xây dựng và phát triển
Hợp tác xã cho phát triển kinh tế xã hội, Nghị quyết khẳng định: “Hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất là tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân, được lập ra
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự hướng dẫn giúp đỡ của Nhà nước, hoạt động
theo nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh; có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật với các đơn vị kinh

tế khác; có trách nhiệm phát huy tính ưu việt của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa”. Trong sự nghiệp xây dựng phát triển đất nƣớc, thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa nền kinh tế nƣớc ta hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong xu thế toàn cầu hóa mọi mặt đời
sống xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta trên trƣờng quốc
tế Đại hội XI của Đảng ta tiếp tục đƣa ra đƣờng lối đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Đại
hội lần thứ XI đã đƣa ra định hƣớng về phát triển kinh tế là: “Phát triển nền

1


kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân
phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trƣớc pháp luật, phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”.
Vì vậy đối với Thành phố Hà Giang hiện nay, để huy động mọi nguồn
lực cho phát triển kinh tế xã hội xây dựng phát triển Thành phố Hà Giang trở
thành đô thị loại xanh, sạch, đẹp giàu mạnh và văn minh, xứng đáng là trung
tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, là điểm giao lƣu kinh tế,
văn hóa xã hội trong nƣớc với các nƣớc trong khu vực và thế giới, trong
những năm qua Thành phố Hà Giang đã không ngừng củng cố, xây dựng phát
triển thành phần kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt
động của các Hợp tác xã ở Thành phố Hà Giang trong những năm qua đem lại
hiệu quả kinh tế thấp chƣa xứng tầm với những tiềm năng thế mạnh sẵn có
của địa phƣơng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã
và phát huy tốt vai trò của thành phần kinh tế tập thể ở địa phƣơng cho phát
triển kinh tế xã hội đƣa thành phố phát triển nhanh bền vững theo hƣớng

hiện đại, văn minh tiến kịp các khu vực đô thị khác trong cả nƣớc, trở thành
trung tâm kinh tế, động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang,
tôi đã chọn: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các
Hợp tác xã ở Thành phố Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về hoạt động và hiệu quả kinh tế của hợp tác xã hiện nay đã
đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân từ trung ƣơng đến các địa phƣơng
nghiên cứu với nhiều công trình khoa học đã đƣợc công bố với những phân
tích và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau nổi bật nhƣ:

2


- Nhóm tác giả Phan Thị Cầm, Vũ Văn Kỷ, Nguyễn Văn Phúc với đề
tài “Kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp ở Việt Nam” của nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội năm 2003;
- Tác giả Thu Hà với đề tài “Xây dựng hợp tác xã kiểu mới ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long”, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 21 tháng
2 năm 2015;
- Tác giả Phảm Bảo Dƣơng với đề tài: “Xây dựng các hình thức tổ chức
sản xuất phù hợp trong nông nghiệp nông thôn” tạp chí kinh tế và dự báo số
9/2004 trang 12 - 14;
- Nhóm tác giả Trƣờng Giang, Văn Thao với đề tài: “ Hà Giang phát
triển kinh tế Hợp tác xã”, Đài phát thanh truyền hình Hà Giang ngày 17 tháng
7 năm 2013;
- Nhóm tác giả Trƣờng Giang, Việt Bắc với đề tài: “Đổi mới và nâng
cao hiệu quả kinh tế Hợp tác xã”, Đài phát thanh truyền hình Hà Giang ngày
20 háng 3 năm 2015.
Nhƣ vậy, qua các công trình khoa học đã đƣợc công bố nêu trên, các

tác giả, học giả Việt Nam đã đề cập và nghiên cứu làm rõ vai trò của các hợp
tác xã và đƣa ra các giải pháp việc tổ chức xây dựng và phát triển các loại
hình hợp tác xã ở Việt Nam. Tuy nhiên chƣa có một đề tài nào đề cập đến giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động của các hợp tác xã nên trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu một số
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã ở thành phố Hà Giang. Với
mục đích hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các hợp
tác xã ở thành phố Hà Giang trong thời gian tới, góp phần nhỏ bé của mình
vào thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại thành
phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Khóa luận trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố
Hà Giang.
* Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên khóa luận phải thực hiện nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc ta và các cơ sở lý luận về hợp tác xã và hoạt động của các hợp tác xã.
- Nghiên cứu đánh giá khách quan, đúng thực trạng hoạt động và hiệu
quả kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố Hà Giang trong giai đoạn 2012 2014.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã ở
Thành phố Hà Giang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các Hợp tác xã ở

Thành phố Hà Giang
* Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu vào tìm hiểu trong phạm vi các hợp tác xã ở Thành
phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phƣơng pháp phân tích
tổng hợp, phƣơng pháp thống kê so sánh

4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khóa luận làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về nguyên nhân
ảnh hƣởng đến hoạt động và hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố
Hà Giang.
- Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và vận dụng
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các Hợp tác xã ở Thành
phố Hà Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của khóa luận còn bao gồm 3 chƣơng và 7 tiết.

5


Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1. Khái niệm và cơ cấu về Hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm

Hợp tác xã trong thực tiễn có nhiều cách hiểu khác nhau, tùy theo cách
thức tiếp cận mà các nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội đƣa ra những khái
niệm khác nhau về hợp tác xã nhƣ sau:
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa: "Hợp tác
xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự
nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội
và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm
tra dân chủ" .
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động
quốc tế (ILO) đƣợc thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra vào tháng 6 năm
2002 tại Geneve - Thụy Sỹ đã đƣa ra định nghĩa: "Hợp tác xã là một tổ chức
tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc
thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận
việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong
điều hành và quản lý dân chủ".
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất
nƣớc ở mỗi giai đoạn mà loại hình kinh tế hợp tác xã cũng đƣợc nhà nƣớc ta
điều chỉnh phát triển cho phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc. Thông qua đó
các khái niệm về Hợp tác xã đƣợc thể hiện trong Luật hợp tác xã cũng có sự
biến đổi theo.
Kế thừa những quy định của Luật hợp tác xã trƣớc đó, Luật hợp tác xã
năm 1996 của nƣớc ta đã đƣa ra khái niệm: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế

6


tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của

Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm
vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy
định của pháp luật" [tr 3].
Để hợp tác xã phát triển phù hợp tạo động lực cho phát triển kinh tế xã
hội, năm 2003, nƣớc ta sửa đổi Luật hợp tác xã và đƣa ra khái niệm: “Hợp tác
xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành
lập nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm
phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã
hội đất nước” [tr 2].
Khái niệm hợp tác xã quy định trong Luật hợp tác xã năm 2003 so với
khái niệm hợp tác xã quy định trong Luật hợp tác xã năm 1996, thì nội hàm
khái niệm hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tƣợng tham gia hợp
tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo điều kiện
cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lƣợng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu
tƣ, tham gia vào hợp tác xã.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế và nhằm phát huy vai trò to lớn của kinh tế
hợp tác xã trong phát triển nền kinh tế xây dựng đất nƣớc đi lên chủ nghĩa
xã hội. Năm 2012, nƣớc ta tiếp tục sửa đổi phát triển Luật Hợp tác xã và ra
định nghĩa nhƣ sau:

7


Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp

nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì
sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh
nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, nội hàm của khái niệm hợp tác xã đƣợc quy định trong Luật hợp
tác xã năm 2012 đã đƣợc mở rộng hơn so với nội hàm các khái niệm hợp tác xã
trƣớc đó là:
Thứ nhất: Khái niệm cũng xác định rõ điều kiện để thành lập hợp tác xã
phải có ít nhất từ 07 thành viên trở lên tự nguyện để thành lập hợp tác xã.
Thứ hai: Khái niệm đã phát triển thêm về điều kiện thành lập liên hợp
tác xã là phải có ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện liên hiệp để thành lập ra liên
hợp tác xã.
Thứ ba: Khái niệm đã khẳng định Hợp tác xã không phải là doanh
nghiệp và không đồng nhất với doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hợp tác xã là tổ
chức kinh tế hoạt động trình độ thấp hơn so với doanh nghiệp.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản

8



xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Hợp tác xã
Trong thực tiễn hiện nay, tổ chức cơ cấu hợp tác xã phụ thuộc chủ yếu
vào quy mô số lƣợng thành viên tham gia sáng lập ra hợp tác xã để thành lập
ra hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát với số lƣợng thành viên
tham gia cho phù hợp.
- Trƣờng hợp những hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có từ 07 thành
viên đến dƣới 30 thành viên thông thƣờng đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê
giám đốc (tổng giám đốc) số thành viên là 03 ngƣời; Các chức danh chủ tịch
hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị đƣợc đại hội các thành viên
bầu trực tiếp thống qua bỏ phiếu kín.
+ Trong trƣờng hợp thuê giám đốc (tổng giám đốc) thì thành viên hội
đồng quản trị có thể đƣợc đại hội bầu trực tiếp kiêm nhiệm Trƣởng ban kiểm
soát và kiểm soát viên đại diện cho các thành viên trong hợp tác xã giám sát
hoạt động điều hành hợp tác của giám đốc ( tổng giám đốc).
+ Trong trƣờng hợp không thuê giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã,
liên minh hợp tác xã thành lập Ban kiểm soát 03 thành viên độc lập với Hội
đồng quản trị thông qua bầu trực tiếp của đại hội các thành viên. Nhằm kiểm
tra, giám sát hoạt động điều hành của hội đồng quản trị, ban giám đốc trong
công tác điều hành hoạt động hợp tác xã, liên minh hợp tác xã.
- Trƣờng hợp những hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có từ 30 thành
viên trở lên thông thƣờng đƣợc tổ chức là:
+ Thành lập Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lƣợng
thành viên hội đồng quản trị đƣợc thành lập tối thiểu là 03 ngƣời, tối đa là 15

9



ngƣời các chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và thành viên do
đại hội các thành viên bầu trực tiếp bằng phiếu kín.
+ Thành lập Ban kiểm soát thì số lƣợng thành viên ban kiểm soát do
đại hội thành viên quyết định nhƣng không quá 07 ngƣời đồng thời đƣợc tiến
hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín tại đại hội thành viên.
- Bên cạnh thành lập Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã tùy thuộc vào quy mô số thành viên và
quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh mà thành lập các bộ phận Tổ, phòng
để thực hiện chức năng tham mƣu cho Hội đồng quản trị điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên minh hợp tác xã đƣợc hiệu quả, nhƣ
thành lập: Bộ phận kế toán, tài chính, kỹ thuật, hành chính…Đối với những
hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có quy mô thành viên lớn và quy mô hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển sâu, rộng có thể thành lập thêm
các chi nhánh, văn phòng đại diện để phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã
đƣợc hiệu quả và phát triển.
1.2. Các loại hình hợp tác xã và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp
tác xã
1.2.1. Các loại hình hợp tác xã
Hợp tác xã ở nƣớc ta đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chú trọng xây
dựng và phát triển ngay từ khi Đảng thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Miền Bắc năm 1954 trở lại đây. Trƣớc năm 1986, nƣớc ta xây dựng phát triển
hợp tác xã theo mô hình hợp tác lớn là thành phần kinh tế tập thể thực hiện
sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch mệnh lệnh, hành chính, sản xuất không
gắn với thị trƣờng, thực hiện cơ chế quản lý tập trung, bao cấp. Từ sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới,
thành phần kinh tế tập thể hợp tác xã từ đó đến nay đã đƣợc nhà nƣớc tổ chức
theo loại hình hợp tác xã kiểu mới. Thực hiện chế độ quản lý tự chủ về vốn,

10



hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm; thực hiện sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ gắn với thị trƣờng đã đƣa hợp tác xã ở nƣớc ta phát triển
ngày một hoàn thiện từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Đồng thời nâng cao, khẳng định vai trò quan trọng của thành
phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã trong sự nghiệp xây dựng phát triển đất nƣớc
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta hiện nay. Với sự phát triển của hợp
tác xã trên các lĩnh vực, ngành nghề và sự đa dạng về quy mô phát triển của
các hợp tác xã ở nƣớc ta hiện nay có thể lấy đó làm tiêu chí để tiến hành phân
chia hợp tác xã thành các loại hình đó là:
- Căn cứ theo phạm vi lĩnh vực ngành có thể phân chia hợp tác xã, liên
minh hợp tác xã theo loại hình sau:
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngƣ nghiệp;
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động sản xuất trong
lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp bao gồm công nghiệp chế biến,
công nghiệp vụ gia công, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất…
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, tín dụng.
- Căn cứ theo quy mô số lƣợng thành viên và quy mô về vốn, quy mô
về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể phân chia hợp tác xã, liên
minh hợp tác xã theo các loại hình sau:
+ Loại hình hợp tác xã nhỏ và vừa: Đó là các hợp tác xã có số lƣợng
thành viên ít, quy mô vốn hoạt động không nhiều, khả năng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hạn chế, trình độ kỹ thuật thấp.
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã phát triển và lớn: Là các
hợp tác xã có số lƣợng thành viên đông, vốn hoạt động theo điều lệ lớn, quy
mô sản xuất, dịch vụ tham gia vào thị trƣờng trong nƣớc, khu vực, quốc tế
rộng lớn, có định mức kỹ thuật cao.


11


- Căn cứ vào tính chất ngành, nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hợp tác xã, liên hợp tác xã có thể phân chia loại hình hợp tác xã thành các loại
hình sau:
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đơn ngành, đơn cấp. Là các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã chỉ thực hiện
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ một loại sản phẩm ra thị trƣờng và cung cấp
trực tiếp sản phẩm ra thị trƣờng không qua khâu trung gian hệ thống các đại
lý ủy quyền hoặc các chi nhánh, văn phòng đại diện ủy quyền.
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đa ngành, đa cấp. Là những hợp tác xã, liên minh hợp tác xã thực hiện sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nhiều loại sản phẩm hàng hóa ra thị trƣờng và cung
cấp sản phẩm thông qua nhiều khâu trung gian qua hệ thống các đại lý, chi
nhánh, văn phòng đại diện cấp 1 cho đến cấp 2.. để đƣa sản ra thị trƣờng.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã
Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay đƣợc tổ chức
hoạt động theo các nguyên tắc sau:
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đƣợc cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trƣớc pháp luật.

12


- Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đƣợc phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dƣỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phƣơng, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.3. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của Hợp tác xã
Trong thực tiễn cho thấy hoạt động của các Hợp tác xã, liên minh hợp
tác xã ở nƣớc ta hiện nay có đem lại hiệu quả kinh tế hay không phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nhau tác động có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động của các Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã. Đòi hỏi trong hoạt
động định hƣớng, phát triển, các Hợp tác xã cần phải chú ý đến các yếu tố tác
động ảnh hƣởng đến hoạt động của mình. Từ đó lựa chọn phát huy các yếu tố
tích cực thúc đẩy hoạt động của các hợp tác xã đƣợc hiệu quả, nâng cao vai
trò vị trí kinh tế hợp tác xã thực sự trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng
nền kinh tế quốc dân của nƣớc ta trong thời kỳ quá độ xây dựng phát triển đất
nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn

chế các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hoạt động của hợp tác xã trong thực
hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vì vậy, trong công tác định hƣớng, quản
lý điều hành các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã các nhà nghiên cứu hoạch

13


định chính sách và quản lý hợp tác xã ở mọi cấp, mọi ngành, các địa phƣơng
ở nƣớc ta phải chủ động phát hiện tìm hiểu làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động của hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, trong đó cần phải chú ý đến
các yếu tố sau:
* Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Điều kiện tự nhiên: Là những yếu tố bao gồm đất đai, thổ nhƣỡng, khí
hậu và địa hình những yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, là cơ sở khách
quan để các hợp tác xã lựa chọn phát triển phƣơng án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ loại sản phẩm nào ra thị trƣờng. Do đó về mặt này vừa tạo ra những
mặt thuận lợi đồng thời cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro cao đối với hoạt
động của các hợp tác xã đặc biệt là các hợp tác xã hoạt động sản xuất các sản
phẩm nông, lâm, ngƣ nghiệp và diêm nghiệp, những hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực này phụ thuộc lớn vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Những hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ…
và kinh doanh, dịch vụ chịu ảnh phần nào từ các yếu tố khí hậu, thời tiết đƣa
lại. Bên cạnh đó yếu tố vị trí đại lí và địa hình cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiến đến hoạt động của các hợp tác xã, liên
minh hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch. Những yếu tố
này cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp nhiều đến hoạt động của các hợp tác xã trong
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Những địa phƣơng có vị trí địa lý
thuận lợi tạo cơ sở khách quan để phát triển mạnh các hợp tác xã hoạt động
công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ phát triển mạnh và những địa phƣơng có địa

hình tốt tạo nên những cảnh quan thiên nhiên đẹp là cơ sở để các hợp tác xã
phát triển mạnh hoạt động dịch vụ, du lịch.
- Điều kiện về kinh tế xã hội: Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
cũng nhƣ ở mỗi địa phƣơng là cơ sở khách quan có ảnh hƣởng trực tiếp đến

14


hoạt động phát triển của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã. Thực tiễn cho
thấy đất nƣớc ta từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới năm 1986 đến trƣớc
những năm 2000 nền kinh tế nƣớc ta tuy đã có bƣớc phát triển nhất định
nhƣng mới chỉ đạt ở mức đƣa nền kinh tế nƣớc ta thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng hoạt động sản xuất kinh doanh chƣa thật sự đa dạng nên thời kỳ này
các hợp tác xã hầu hết đƣợc xây dựng và phát triển trong lĩnh vực ngành nông
nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây kinh tế nƣớc ta luôn có tốc độ tăng trƣởng
khá GDP đạt bình quân từ 6% đến 7%/năm, hoạt động sản xuất, kinh doanh
phát triển mạnh, nhiều ngành nghề mới đƣợc hình thành và phát triển tạo ra
những điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
phát triển mạnh mẽ theo hƣớng đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt động ngày một
hiệu quả. Hoạt động của các hợp tác xã gắn liền với lợi ích phát triển kinh tế
của các thành viên, trên cơ sở tự chủ về kinh tế và hoạt động tự hoạch toán, tự
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đó, là cơ sở khơi dậy tích
chủ động sáng tạo để các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã lựa chọn phƣơng án
tối ƣu trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vì lợi ích của tập
thể gắn với sự phát triển của hợp tác xã và sự phồn vinh của xã hội.
* Về vốn và khoa học công nghệ.
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và định mức khoa học kỹ thuật là tiêu
chí đánh giá nấc thang phát triển của lực lƣợng sản xuất, là cơ sở khách quan
tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã. Những vùng, những địa phƣơng có điều

kiện khoa học kỹ thuật phát triển tiến bộ thƣờng lao động ở những nơi đó có
trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời
sống sản xuất xã hội tốt. Do đó các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã cũng có
điều kiện phát triển thuận lợi và dễ dàng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đƣợc hiệu quả. Đặc biệt là trình độ

15


tay nghề và năng lực ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ của lao động là
thành viên của các hợp tác xã trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sẽ thúc đẩy hoạt động của hợp tác xã đƣợc hiệu quả cao sẽ
thúc đẩy hợp tác xã không ngừng phát triển.
- Về vốn: Vốn đƣợc biểu hiện dƣới dạng tiền tệ đầu tƣ vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã là yếu
tố cơ bản tiên quyết tác động trực tiếp đến hoạt động của các hợp tác xã. Dựa
trên khả năng nguồn vốn các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã sẽ quyết định
lựa chọn phƣơng án thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhƣ thế nào để
bảo toàn vốn và có lợi nhuận. Vốn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định về
quy mô, phƣơng thức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác
xã, liên minh hợp tác xã nên những hợp tác xã có tiềm năng về vốn sẽ thuận
lợi trong sản xuất và nâng năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị
trƣờng so với các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có nguồn vốn ít hơn.
* Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước.
Bất kỳ hoạt động kinh tế nào và ở bất kỳ quốc gia nào, mọi hoạt động
kinh tế đều chịu quản lý và chi phối bởi các chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc. Do vậy, hoạt động kinh tế của thành phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã ở
nƣớc ta luôn chịu sự tác động chi phối bởi các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Nhận thức rõ tầm quan trọng và
vai trò, vị trí của thành phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã trong xây dựng phát

triển đất nƣớc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội đƣờng lối đổi mới Đại hội VI do
Đảng ta đề xƣớng đã khẳng định: “Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, trong đó kinh tế hợp tác xã được khẳng định cùng với kinh tế nhà nước
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân” (Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI, [tr 126]). Đại hội thừa nhận sự tồn tại của kinh tế hợp
tác phải đi đôi với sự phát triển đa dạng của các hình thức kinh tế hợp tác từ

16


thấp đến cao, hợp tác xã là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác và đƣợc
Đảng ta cụ thể hóa tại Nghị quyết 10/NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VI)
ngày 05/04/1988 đã khẳng định: “Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất là tổ chức
kinh tế tự nguyện của nông dân, được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
hướng dẫn giúp đỡ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc tự quản lý, tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh; có tư cách pháp nhân,
bình đẳng trước pháp luật với các đơn vị kinh tế khác; có trách nhiệm phát
huy tính ưu việt của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa” [tr 3]. Với chủ
trƣơng, đƣờng lối đúng đắn đó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để thành
phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã phát triển đi vào chiều sâu nâng cao năng
lực hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã đã và đang góp phần
quan trọng cùng với thành phần kinh tế nhà nƣớc định hƣớng xây dựng phát
triển đất nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta hiện nay.

17


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của Thành Phố Hà Giang

Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang,
nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc
23 km và cách Hà Nội 318 km. Ba phía Bắc, Tây và Nam giáp với huyện Vị
Xuyên, phía Đông giáp huyện Bắc Mê. Thành phố đƣợc thành lập ngày 27
tháng 9 năm 2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Hiện nay,
thành phố có diện tích tự nhiên là: 135,33 km² và có 14.355 hộ với 52.135
nghìn nhân khẩu, gồm 22 dân tộc cùng chung sống đoàn kết xây dựng và phát
triển thành phố Hà Giang, trong đó ngƣời Kinh chiếm 55,7% và ngƣời Tày
chiếm 22% còn lại là các dân tộc khác. Địa giới hành chính của thành phố
đƣợc chia thành 8 đơn vị xã, phƣờng; trong đó có 5 phƣờng nội thị gồm
phƣờng Nguyễn Trãi, Quang Trung, Trần Phú, Minh Khai, Ngọc Hà và 3 xã
Ngọc Đƣờng, Phƣơng Độ, Phƣơng Thiện và tiếp tục thực hiện hoàn thành
việc quy hoạch mở rộng đô thị, triển khai các dự án đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật.
Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm 2 phƣờng mới, phấn đấu từng
bƣớc nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị để nâng cấp thành phố
lên đô thị loại II theo quyết định 190 của Thủ tƣớng Chính phủ đang tạo ra
diện mạo mới thúc đẩy kinh tế- xã hội của thành phố Hà Giang phát triển bền
vững đồng thời tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các khu vực lân
cận trong tỉnh.
Thành phố Hà Giang có địa hình tƣơng đối phức tạp bị chƣa cắt bởi hệ
thống sông, suối và đồi, núi xen kẽ với đồng bằng. Nơi hội tụ giao nhau của
hai dòng sông lớn là Sông Lô và Sông Miện lối liền với nhiều con suối nhỏ,
diện tích đồng bằng ít nằm xen kẽ giữa những đồi núi đất và đá tạo nên

18


những khó khăn nhất định cho hoạt động giao thông. Khí hậu mang đậm tính
chất ôn đới gió mùa một năm có 4 mùa rõ rệt là điều kiện thuận lợi để phát
triển đa dạng các loại cây ăn quả và cây lƣơng thực, thực phẩm. Thổ nhƣỡng

chất đất nghèo dinh dƣỡng chủ yếu là đất sét pha lẫn sỏi, đá chỉ thích nghi
trồng các cây lâm nghiệp và phát triển trồng rừng, diện tích đất nông nghiệp
ít, đồng bằng hẹp.
Về vị trí địa lý, thành phố Hà Giang có vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi
so với các vùng trong tỉnh Hà Giang. Thành phố là nơi hội tụ giao lƣu về giao
thông kết nối giữa thành phố Hà Giang với các huyện trong tỉnh, đồng thời
cũng là nơi trung chuyển các dịch vụ hàng hóa các tỉnh vùng Đông Bắc bộ,
vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng Tây Bắc bộ qua quốc lộ 2 nối liền Hà Nội
với cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy với tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên nhƣ trên, đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Giang
là: Giàu tài nguyên vật liệu xây dựng nhƣ cát, sỏi, đá và các cây lâm nghiệp là
nguyên liệu cho ngành chế biến nông lâm sản. Đồng thời thuận lợi để phát
triển kinh doanh dịch vụ giao thông vận tải. Đây chính là cơ sở tốt để các hợp
tác xã phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhƣ: phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản và kinh doanh dịch vụ giao
thông. Song bên cạnh đó vẫn có những khó khăn nhất định cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, dịch vụ ở thành phố Hà
Giang đó là: Thành phố có vị trí cách xa các trung tâm phát triển kinh tế trong
nƣớc nên sản phẩm của các hợp tác xã sản xuất ra ít có khả năng cạnh tranh
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ở các địa phƣơng khác trong nƣớc và
nƣớc ngoài do chi phí vận chuyển tăng làm cho giá thành của sản phẩm cao
giảm sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa cùng loại trên thị trƣờng.

19


×