Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại huyện ba vì, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=======***=======

ĐOÀN THỊ NGÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=======***=======

ĐOÀN THỊ NGÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Lê Thị Minh Thảo


HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa giáo
dục chính trị đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa luận, đặc biệt là các thầy cô trong tổ chủ nghĩa xã hội.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Lê Thị Minh Thảo đã tận
tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận vì sự hạn chế về thời gian và kiến
thức của bản thân , nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nôi, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
Thạc sĩ Lê Thị Minh Thảo. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Ngân



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY .................................................................................................................................. 7
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 7
1.2. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc về du lịch và
các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển du lịch. ................... 14
Chƣơng 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TẾ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN PHỤC
VỤ CHO DU LỊCH TẠI HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................... 24
2.1. Khái quát chung về huyện Ba Vì ............................................................ 24
2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch tại huyện Ba Vì TP Hà Nội và nguyên nhân hoạt động du lịch phát triển chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng của vùng. ................................................................................. 46
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ..... 55
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch huyện Ba Vì - TP Hà Nội đến năm
2020 ................................................................................................................ 55
3.2.Một số giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch nhằm phát triển
hoạt động du lịch tại huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội hiện nay................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hƣớng toàn cầu hóa, hòa
bình hợp tác cùng phát triển kinh tế đã nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con
ngƣời, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch trở thành một hoạt động phổ biến
với ý nghĩa là sự giải trí, thƣ giãn và hơn hết là một phƣơng thuốc công hiệu

giúp con ngƣời giảm bớt những căng thẳng của cuộc sống trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Dƣới tác động của chính sách phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới
của Đảng và Nhà nƣớc, sự ổn định của chế độ chính trị cùng tiềm năng du
lịch phong phú đã tạo ra những điều kiện thuận lợi thúc đẩy nghành du lịch
Việt Nam phát triển mạnh mẽ, mang tính chất bùng nổ, nó trở thành một
trong những nghành quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới và trong đó
có Việt Nam.
Tại các địa phƣơng có tài nguyên đƣợc khai thác phục vụ du lịch, sự phát
triển du lịch đem lại nhiều tác động tích cực nhƣ tăng thu ngân sách, tạo công
ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng, tạo ra nguồn thu ngoại tệ góp phần
tăng trƣởng kinh tế,…từ đó có điều kiện giải quyết các vấn đề tiêu cực trong
xã hội. Hoạt động du lịch còn là chất xúc tác cho việc phát triển nhiều nghành
kinh tế nhƣ giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, các nghành nghề thủ
công truyền thống…cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, các công trình công cộng,
hệ thống cấp thoát nƣớc, cung cấp điện, xử lý rác thải đƣợc nâng cấp, xây
dựng cùng với sự phát triển của du lịch.
Huyện Ba Vì - TP Hà Nội là một nơi giàu tiềm năng du lịch, với hệ
thống các giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú. Trƣớc hết là sự
đa dạng sinh học với Vƣờn Quốc Gia Ba Vì, nơi tập trung hàng trăm loại
động thực vật quý hiếm; Hồ Suối Hai với diện tích hơn 1.000 ha cùng một

1


quần thể sinh thái khá đa dạng; với những khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng nhƣ
khu du lịch Ao Vua, khu du lịch Khoang Xanh Suối Tiên, khu du dịch Đầm
Long,….Đây còn là khu vực có nền văn hóa lâu đời,với nhiều giá trị nhân văn
nhƣ Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến, khu di tích K9 Đá Chông,…Với truyền
thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh, những nét văn hóa độc đáo của các dân tộc cùng

giá trị tài nguyên đó đã tạo ra sức hấp dẫn riêng của Ba Vì đối với du khách.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng Ba Vì là nơi có tiềm năng to lớn để phát triển
du lịch và hoàn toàn có thể đƣa du lịch trở thành nghành kinh tế mũi nhọn,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng nói riêng và đất nƣớc nói chung.
Nhƣng thực tế chƣa đƣợc nhƣ vậy. Trong thời gian qua, hoạt động du lịch tại
Ba Vì tuy cũng có bƣớc phát triển nhất định, song việc khai thác tài nguyên
vẫn chƣa đạt hiệu quả cao, hoạt động du lịch phát triển còn trì trệ, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng to lớn của cùng và phía sau của sự phát triển còn tiềm ẩn
những nguy cơ phá hủy môi trƣờng sinh thái, nhân văn.
Ngày 1/8/2008 Ba Vì (tỉnh Hà Tây cũ) đã sát nhập vào thủ đô Hà Nội.
Ba Vì cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 70km, có thể nói khoảng cách
khá thuận lợi cho phát triển du lịch - đặc biệt là du lịch cuối tuần. Nhƣng trở
thành một phần của thủ đô, trong vòng gần 7 năm qua hoạt động du lịch nói
riêng tại Ba Vì đã thực sự hòa mình vào chung với sự phát triển của thủ đô
hay chƣa? Đó đang là vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Với lý do trên em chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển du
lịch ở huyện Ba Vì , Thành phố Hà Nội hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan
trọng, mũi nhọn, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng ở nhiều
quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam.

2


Du lịch là ngành kinh tế có sự định hƣớng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên
du lịch đƣợc coi là mục đích đi du lịch của các du khách; là những nguồn lực
quan trọng nhất, mang tính quyết định sự phát triển của ngành du lịch. Tài
nguyên du lịch là cơ sỏ để hình thành, phát triển lãnh thổ du lịch.

Thực tế tại Việt Nam cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới, các quốc gia
có nguồn lực tài nguyên du lịch dồi dào, phong phú, đa dạng, đặc sắc có mức
độ tập trung cao, đƣợc quy hoạch, khai thác, bảo vệ, tôn tạo, hợp lý theo
hƣớng tiết kiệm, bền vững sẽ có ngành Du lịch phát triển bền vững, đạt hiệu
quả cao. Ngƣợc lại, nếu không đƣợc quản lý, quy hoạch, khai thác và bảo vệ
hợp lý sẽ làm cho nguồn tài nguyên bị suy kiệt và hiệu quả du lịch thấp
Vì vậy đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về du lịch ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Cũng có rất nhiều cuốn sách đã bàn đến du lịch nhƣ:
- “ Tài nguyên du lịch” (2007), NXB Giáo Dục của Bùi Thị Hải Yến:
Trong đó, tác giả nghiên cứu những quan điểm, hành động đúng đắn, phù
hợp hơn trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên - môi
trƣờng du lịch của đất nƣớc theo hƣớng tiết kiệm, hiệu quả. Cùng tác giả
trong cuốn “Quy hoạch du lịch” (2007), NXB Giáo Dục: tác giả nói đến
việc tổ chức thực hiện và đánh gá các tác động từ các dự án quy hoạch phát
triển du lịch đến tài nguyên - môi trƣờng, quy hoạch du lịch ở vùng biển,
vùng nông thôn và ven đô.
- Cuốn “Vietnam: Journeys of Body, Mind and Spirit” (2003), NXB
Lonely Planet, (Việt Nam: Những cuộc hành trình của con ngƣời, tƣ tƣởng và
linh hồn, xuất bản tháng 5/2003, tác giả: Nguyễn Văn Huy - nhà nghiên cứu
dân tộc học Việt Nam, cựu Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và
Laurel Kendall). Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên giới thiệu về du
lịch Việt Nam trong quá trình Việt Nam tích cực hội nhập với thế giới, để
ngƣời dân trên khắp thế giới có thể chủ động tìm tới với Việt Nam hoặc ít
nhất cũng có thể hiểu hơn về đất nƣớc - con ngƣời Việt Nam.

3


- “National Geographic Traveler: Vietnam” (2015), Tạp chí du lịch,
(Du lịch Việt Nam cùng National Geographic, tái bản lần 3 - tháng 1/2015,

thực hiện bởi James Sullivan, Ron Emmons, Kris LeBoutillier). Cuốn sách
hƣớng dẫn du lịch của tờ tạp chí du lịch - khám phá hàng đầu thế giới đã giới
thiệu đầy đủ những danh lam, thắng cảnh ở Việt Nam, bên cạnh đó, còn đề
cập tới những địa danh ít biết để tạo nên những bất ngờ mới cho du khách.
- Cuốn “Lonely Planet Vietnam”(2014), NXB Lonely Planet, (Du lịch
Việt Nam cùng Lonely Planet, ra mắt tháng 8/2014, tác giả Iain Stewart, Brett
Atkinson, Nick Ray, Damian Harper). Lonely Planet là nhà xuất bản sách
hƣớng dẫn du lịch hàng đầu thế giới.Cuốn sách đƣợc đánh giá là “cuốn hộ
chiếu hữu hiệu” đối với những ai đang chuẩn bị du lịch Việt Nam. Cuốn sách
“bật mí” tất cả những bí mật cần biết để du khách không bỏ lỡ những trải
nghiệm thú vị khi đã đến dải đất hình chữ S.
- “ Du lịch sinh thái” (2009), Lê Huy Bá, NXB Giáo dục: Nội dung của
Du lịch sinh thái: Phần 1 do GS. TSKH. Lê Huy Bá (chủ biên) thực hiện
nhằm giới thiệu các quy luật tƣơng tác trong một hệ sinh thái, tính đa dạng
sinh học, cơ sở sinh thái môi trƣờng, sinh thái cảnh quan và một số loại hình
sinh thái đặc thù.
- “Môi trường và phát triển bền vững” (2009), Nguyễn Đình Hòe,
NXB Giáo dục: Tác giả những vấn đề cơ bản về môi trƣờng, phát triển môi
trƣờng bền vững ở các vùng kinh tế sinh thái cơ bản.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều công trình nghiên cứu cấp nhà nƣớc hay
luận án tiến sĩ đã chọn du lịch làm đối tƣợng nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiện trạng khai
thác tài nguyên phục vụ hoạt động du lịch của vùng, từ đó đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững, nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch tại huyện Ba Vì.

4



Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
 Tìm hiểu các giá trị tài nguyên của huyện Ba Vì phục vụ cho hoạt
động du lịch.
 Tìm hiểu thực trạng khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch tại
huyện Ba Vì.
 Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả
kinh tế cho hoạt động du lịch tại địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về thực
trạng khai thác tài nguyên du lịch phục vụ cho hoạt động du lịch trên lãnh thổ
ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. Trong đó đi sâu vào tìm hiểu nguyên
nhân của thực trạng trên và từ đó đƣa ra một số giải pháp để khắc phục
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tập trung nghiên cứu về lĩnh vực du lịch tại huyện Ba Vì
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận,em đã sử dụng phƣơng
pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra em
còn sử dụng các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
 Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa
 Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp trên cơ sở những
tài liệu sách, báo, tạp chí về hoạt động du lịch nói chung và hoạt động du lịch
tại Ba Vì nói riêng.
6. Ý nghĩa của khóa luận
 Lý luận:
- Đề tài đã bổ sung và làm rõ, hoàn thiện các giải pháp về hoạt động du
lịch tại huyện Ba Vì , Thành phố Hà Nội

5



- Tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu và phát triển hoạt động du lịch
tại huyện Ba Vì , Thành phố Hà Nội
 Thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng và đƣa ra một số giải pháp cơ
bản có tính khả thi nhằm giúp cho cho hoạt động du lịch tại huyện Ba Vì
ngày một phát triển hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng phát triển của
đất nƣớc
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì khóa luận
gồm 3 chƣơng và 6 tiết.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm về du lịch và tài nguyên du lịch
* Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “Du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nƣớc bắt nguồn từ tiếng Hi
Lạpvới nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này đƣợc La Tinh hóa thành tornus
và sau đó thành tourisme ( tiếng pháp),và tourism ( tiếng anh). [Robert
Lanquar. Kinh tế du lịch. Nxb Thế giới. Hà Nội 1993. Ngƣời dịch: Phạm
Ngọc Uyển và Bùi Ngọc Chƣởng].
Ở Việt Nam,thuật ngữ Du lịch thông qua tiếng hán. Du có nghĩa là chơi,
còn lịch có nghĩa là từng trải.
Ngƣời Trung Quốc gọi tourism là du lãm với nghĩa là đi chơi để nâng
cao nhận thức.
Ngày nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch. Mỗi

khái niệm lại từ một cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau dƣới góc
độ khác nhau về du lịch dẫn đến các định nghĩa khác nhau về du lịch.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc họp
tại Roma, đã đƣa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lƣu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ
hay ngoài nƣớc với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi
làm việc của họ”.
Theo Luật du lịch đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 có giải
thích “du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời

7


ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí nghỉ dƣỡng trong khoảng thời gian nhất định”.[18,tr.17]
Các định nghĩa trên đều nêu lên đƣợc bản chất của du lịch đó là:
Là hoạt động của con ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình.
Đáp ứng đƣợc nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu các danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
Không mang mục đích kinh tế vì có thể thăm dò để làm kinh tế về sau.
Vậy du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dƣỡng, tìm hiểu giải trí trong khoảng thời gian nhất định và không mang mục
đích kinh tế.
* Khái niệm về tài nguyên du lịch
Du lịch là ngành có định hƣớng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch
đƣợc coi là mục đích đi du lịch của du khách; là nguồn lực quan trọng nhất,
mang tính quyết định sự phát triển của ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch là loại tài nguyên có những đặc điểm giống với
những loại tài nguyên nói chung, song có một số đặc điểm riêng gắn với sự
phát triển của ngành Du lịch. Và cũng có rất nhiều các quan niệm khác nhau
về tài nguyên du lịch.
Trong cuốn Tài nguyên du lịch của Bùi Thị Hải Yến, tác giả cho rằng
“Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử và những
thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực
tinh thần của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc
nhu cầu du lịch hiện tại và tƣơng lai, khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép,
chúng đƣợc dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch
và nghỉ ngơi” [26,tr.13].
Theo Luật du lịch Việt Nam (điều 4, chƣơng I, Luật du lịch Việt Nam,
2005): “ Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích

8


lịch sử - văn hóa,công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và giá trị nhân
văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình
thành khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[18,tr20]
Các khái niệm trên tuy có cách thể hiện khác nhau về tài nguyên du lịch,
song có điểm chung đó là:
Các khái niệm đều cho rằng tài nguyên du lịch là tiền đề để phát triển
tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc, có mức độ
tập trung cao thì sức hấp dẫn với du khách và hiệu quả kinh doanh du lịch
càng cao.
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, việc khai thác phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học chính trị nên ngày càng đƣợc mở rộng.
Vậy tài nguyên du lịch là những thành phần tự nhiên, những tính chất của
tự nhiên, truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, các công

trình kiến trúc do con ngƣời sáng tạo ra có thể sử dụng vào mục đích du lịch.
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có thể phân thành hai nhóm:
 Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Theo khoản 1 Luật du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “ Tài nguyên
du lịch tự nhiên gồm nhiều yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, hệ sinh
thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai thác hoặc có thể sử dụng phục vụ
mục đích du lịch”.
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
 Địa hình
 Khí hậu
 Nguồn nƣớc
 Sinh vật
Các thành phần tự nhiên;

9


Các cảnh quan du lịch tự nhiên
Các di sản thiên nhiên thế giới.
Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên không tồn tại độc lập mà luôn tồn
tại, phát triển trong cùng một không gian lãnh thổ nhất định, mối quan hệ qua
lại tƣơng hỗ chặt chẽ, theo những quy luật của tự nhiên.
Các tài nguyên tự nhiên luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên cũng
nhƣ các điều kiện văn hóa, kin tế - xã hội và cũng đƣợc phân bố gần các tài
nguyên du lịch nhân văn.
 Tài nguyên du lịc nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con
ngƣời sáng tạo ra. Tuy nhiên chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp
dẫn với du khách và có thể khai thác phục vụ du lịch để tạo ra hiệu quả xã

hội, kinh tế, môi trƣờng mới đƣợc gọi là tài nguyên nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
 Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
+ Các di sản văn hóa thế giới
+ Các di tích lịch sử văn hóa thắng cảnh cấp Quốc gia và địa phƣơng.
- Các di tích khảo cổ học
- Các di tích lịch sử
- Các di tích kiến trúc nghệ thuật
- Các danh lam thắng cảnh
+ Các công trình đƣơng đại
+ Vật kỷ niệm và cổ vật.
 Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
+ Các di sản văn hóa truyền miệng và phi vật thể của nhân loại
+ Các giá trị văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia và địa phƣơng:
- Các lễ hội

10


- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Nghệ thuật ẩm thực
- Các đối tƣợng gắn với dân tộc học
- Các đối tƣợng văn hóa thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện
- Các giá trị thơ ca, văn học
Có thể nói tài nguyên du lịch có ảnh hƣởng trực tiếp đến tổ chức lãnh
thổ của ngành du lịch và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Nói cách khác
nó quy định đến tính chất của loại hình du lịch tại một điểm, một quốc gia.
Quy mô của hoạt động du lịch của một vùng, một quốc gia đƣợc xác định
trên cơ sở khối lƣợng nguồn tài nguyên du lịch quy định tính mùa, nhịp
điệu của dòng khách du lịch. Sức hấp dẫn của vùng du lịch phụ thuộc nhiều

vào tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản để tạo nên vùng du
lịch. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất lƣợng của chúng và mức độ kết hợp
các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và
phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có
nhiều tài nguyên du lịch các loại có chất lƣợng cao, có sức hấp dẫn khách du
lịch và mức độ kết hợp các loại tài nguyên càng phong phú thì càng có sức
hút lớn đối với du khách.
1.1.3. Chức năng của du lịch
* Chức năng kinh tế
Xét về phƣơng diện kinh tế, du lịch phát triển sẽ góp phần đẩy mạnh sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu về mặt lãnh thổ.
Nhƣ vậy, du lịch đƣợc coi là cơ sở quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, và đây cũng chính là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều nƣớc.
Du lịch còn là ngành kinh tế tổng hợp, nói cách khác du lịch là một
ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó dựa trên và bao hàm các sản phẩm có chất

11


lƣợng của nhiều ngành kinh tế khác nhƣ giao thông vận tải, tài chính, ngân
hàng, xây dựng,…Chính vì vậy, du lịch phát triển sẽ thúc đẩy các ngành kinh
tế khác cùng phát triển. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận
không nhỏ lao động cho một địa phƣơng, một vùng, tạo ra thu nhập cho
nguồn lao động. Vì vậy, du lịch có đóng góp quan trọng làm tăng thu nhập
quốc dân của một vùng lãnh thổ, một quốc gia nhất là du lịch quốc tế.
* Chức năng xã hội
Du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, giảm bớt nạn thất
nghiệp, nâng cao mức sống cho ngƣời dân và làm cho đời sống tinh thần của
con ngƣời trở nên phong phú hơn, giảm bớt các tệ nạn xã hội.

Du lịch có vai trò trong việc giữ gìn, bảo vệ, phục hồi sức khỏe và tăng
cƣờng sức sống cho nhân dân trong một chừng mực nào đó, du lịch có tác
dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và tăng khả năng lao động cho con
ngƣời. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ chế độ
nghỉ ngơi và du lịch tối ƣu, bệnh tật của dân cƣ trung bình giảm 30%, bệnh
đƣờng hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đƣờng tiêu hoá
giảm 20%. Một số khu vực điều dƣỡng khẳng định nƣớc khoáng ở vùng đó có
thể chữa đƣợc bệnh lao phổi, các vết loét, u nhọt. Trên thế giới, nhƣng nƣớc
giàu nguồn nƣớc khoáng nổi tiếng cũng là những nƣớc phát triển du lịch chữa
bệnh nhƣ: Hunggari, Italia, Cộng hoà Liên bang Đức,…
Thông qua hoạt động du lịch ngƣời dân, khách du lịch đƣợc hiểu thêm
về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, các danh lam thắng cảnh của đất
nƣớc,…từ đó góp phần giáo dục tinh thần yêu nƣớc, khơi dậy lòng tự hào dân
tộc trong mỗi ngƣời.
Cũng thông qua du lịch, con ngƣời ở những địa phƣơng, những vùng
miền, những quốc gia khác nhau đƣợc giao lƣu, tiếp xúc với nhau, làm cho
ngƣời gần ngƣời hơn, từ đó tăng cƣờng tình đoàn kết dân tộc. Đồng thời, có

12


sự trao đổi, học hỏi vốn kinh nghiệm lẫn nhau giữa du khách và cộng đồng cƣ
dân địa phƣơng góp phần nâng cao dân trí, cũng nhƣ vốn hiểu biết và kinh
nghiệm sống cho cả ngƣời dân bản địa lẫn khách du lịch.
Phát triển du lịch cũng góp phần vào việc khôi phục và phát triển truyền
thống văn hoá của dân tộc. Các nhu cầu nâng cao nhận thức văn hoá trong
chuyến đi của du khách đã thúc đẩy các nhà cung ứng chú ý đến việc khôi
phục và duy trì các di tích, các lễ hội, các làng nghề thủ công truyền thống,…
*Chức năng sinh thái
Chức năng sinh thái của du lịch thể hiện trong việc tạo nên môi trƣờng

sống ổn định về mặt sinh thái, du lịch sẽ là nhân tố kích thích việc bảo vệ,
khôi phục và tối ƣu hoá môi trƣờng tự nhiên xung quanh bởi chính môi
trƣờng này ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động khác của
con ngƣời.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trƣờng tự nhiên bao quanh có
ý nghĩa không nhỏ đối với khách du lịch. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết
sâu sắc các tri thức về tự nhiên, hình thành quan niệm, thói quen bảo vệ tự
nhiên, góp phần giáo dục khách du lịch về mặt sinh thái học.
Giữa xã hội và môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ, một mặt xã hội cần đảm bảo sự tối ƣu của du lịch nhƣng mặt khác phải
bảo vệ môi trƣờng tự nhiên khỏi tác động của việc xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ du lịch. Nhƣ vậy, du lịch và bảo vệ môi trƣờng sinh thái là những
hoạt động gần gũi và liên quan với nhau.
*Chức năng chính trị
Du lịch đóng góp vai trò to lớn vào việc củng cố hoà bình, đẩy mạnh các
mối giao lƣu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc.
Thông qua du lịch và hoạt động quảng bá du lịch cũng góp phần giới
thiệu cho các nƣớc trên thế giới về hình ảnh của đất nƣớc mình.

13


Năm 1967, du lịch đƣợc coi là “giấy thông hành của hoà bình” thông qua
du lịch quốc tế, con ngƣời thể hiện nguyện vọng của mình là đƣợc sống,lao
động trong hoà bình và hữu nghị.
1.2. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc về du lịch và
các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển du lịch.
1.2.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát
triển du lịch
* Quan điểm của Đảng:

Qua gần 30 năm phát triển kể từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc
Đổi mới đất nƣớc, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, du lịch đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Kết luận tại Thông báo số 179/TB-TW của
Bộ Chính trị về phát triển du lịch trong tình hình mới năm 1998, sự ra đời
của Ban chỉ đạo Nhà nƣớc về du lịch năm 1999 tạo ra bƣớc ngoặt quan trọng
cho phát triển du lịch. Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và
Nghị quyết của Ban Chấp hành TW và Nghị quyết Đại hội Đảng IX xác định
mục tiêu phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đại hội
Đảng X và XI tiếp tục khẳng định đẩy mạnh phát triển du lịch, tạo bƣớc đột
phá để phát triển vƣợt bậc khu vực dịch vụ, góp phần thực hiện mục tiêu đƣa
Việt Nam sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển.Trong đó các văn kiện nói rõ:
- Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII xác định:
Phát triển du lịch là hƣớng chiến lƣợc quan trọng trong đƣờng lối phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Hoạt động du lịch phải đồng thời đạt hiệu quả trên nhiều mặt: kinh tế,
chính trị, văn hóa, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy

14


truyền thống văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế
giới, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành liên vùng và xã hội
hóa cao, vì vậy phát triển du lịch là nhiệm vụ trách nhiệm của các ngành, các
cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tổ chức kinh doanh du lịch dƣới sự lãnh đạo của Nhà nƣớc, trong
đó doanh nghiệp nhà nƣớc phát huy vai trò chủ đạo.
Mở rộng giao lƣu và hợp tác để phát triển du lịch quốc tế, đồng thời chú

trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu về nội địa, đáp ứng nhu cầu
về du lịch ngày càng tăng của nhân dân góp phần nâng cao dân trí, lòng yêu
nƣớc, quê hƣơng, tăng cƣờng sức khỏe, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
Mục tiêu của ngành du lịch từ nay đến năm 2000 là đổi mới và phát
triển các cơ sở và phƣơng thức kinh doanh phục vụ, tạo đƣợc các sản phẩm
du lịch mang tính dân tộc, kết hợp với tính hiện đại, đa dạng hóa và nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu đón khách du lịch
và những chỉ tiêu về kinh tế, xã hội Nhà nƣớc giao, tạo điều kiện cho sự
phát triển mạnh mẽ và làm giàu mạnh cho du lịch Việt Nam trong những
năm tới và tƣơng lai [2, tr.641].
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: “Phát triển du
lịch, một ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam đƣợc
xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Phát triển
nhanh dịch vụ du lịch chất lƣợng… để góp phần tạo bƣớc phát triển vƣợt bậc
của khu vực dịch vụ.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, các cấp các ủy, các tổ chức Đảng cần:
 Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác du lịch, đẩy mạnh
công tác xây dựng, phát triển đảng và các đoàn thể nhân dân trong ngành du lịch.

15


 Chỉ đạo các cơ quan Nhà nƣớc tăng cƣờng quản lý; ban hành, sửa
đổi, bổ sung các chính sách, luật pháp về công tác du lịch phù hợp với yêu
cầu phát triển trong giai đoạn mới
 Chỉ đạo ngành du lịch đổi mới quản lý, phối hợp với các ban ngành
địa phƣơng để tổ chức phát triển du lịch theo đúng pháp luật, chấn chỉnh hoạt
động của các cơ sở du lịch theo hƣớng lành mạnh, văn minh hiện đại, tạo ra
những sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, chất lƣợng cao và đặc sắc của

từng vùng, miền,thu hút đƣợc nhiều du khách trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế
 Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và Tổng cục du lịch tiến
hành thông tin, tuyên truyền quảng cáo, phổ biến quan điểm, chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc trong hoạt động du lịch [3,tr.603].
* Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc:
- Ngày 08/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 92/2014/NQ-CP
về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
Nghị quyết đã nhìn nhận trực diện và thẳng thắn vào những vấn đề vƣớng
mắc của ngành Du lịch là hƣớng tiếp cận xuyên suốt trong quá trình xây dựng
Nghị quyết 92, trong đó xác định 3 vấn đề lớn cần giải quyết:
• Tại sao Việt Nam có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng nhƣng sự
phát triển du lịch lại chƣa tƣơng xứng với tiềm năng đó?
• Tại sao năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam còn thấp trong khu vực?
• Nhận thức về phát triển du lịch ở Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển?
Nghị quyết 92 tập trung vào những vấn đề vĩ mô và có tính liên ngành,
các giải pháp mang tính đột phá, nêu rõ trách nhiệm của các Bộ, Ngành, địa
phƣơng trong quá trình triển khai. Trong đó Nghị quyết đề ra giải pháp
quan trọng đầu tiên là nâng cao nhận thức xã hội về phát triển du lịch, nêu
rõ: “Các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch

16


là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm,
xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trƣờng cho
phát triển du lịch” [5,tr.7].
- Chỉ thị 46/CT-TƢ của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá VII tháng 10

năm 1994 đã khẳng định “Phát triển du lịch là một hƣớng chiến lƣợc quan
trọng trong đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nuớc”. Cơ chế chính sách phát triển du lịch
từng bƣớc đƣợc hình thành, thể chế hoá bằng văn bản quy phạm phát luật, tạo
môi trƣờng cho du lịch phát triển, nâng cao hiệu lực quản lý.
Ngành Du lịch đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định là “Một ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” với
mục tiêu: “Phát triển mạnh du lịch, từng bước đưa nước ta trở thành trung
tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực”. Quan điểm đó đƣợc kiểm nghiệm
trong thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam trong suốt nhiệm kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII và đến nhiệm kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đƣợc nâng lên: “Phát triển nhanh du lịch thật sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn” [4,tr.15].
- Nghị quyết 45 - CP ngày 22-6-1993 về đổi mới quản lý và phát triển
ngành du lịch.Trong sự nghiệp đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch
theo định hƣớng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nƣớc đề ra
cần nhất quán những quan điểm sau:
• Là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, việc phát triển ngành du
lịch phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu chính. Đồng thời, bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ gìn

17


và phát huy truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc và nhân phẩm của con
ngƣời Việt Nam.
• Tính đa ngành của hoạt động du lịch đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp dƣới sự chỉ đạo tập trung thống nhất
của Nhà nƣớc.
• Thực hiện cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh

doanh du lịch nhƣng Nhà nƣớc làm là chính nhằm khai thác triệt để mọi khả
năng về tiền vốn, kỹ thuật, trí thức và lao động ở trong và ngoài nƣớc để phát
triển du lịch.
• Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế, coi đó là một hƣớng chiến lƣợc,
đồng thời chú trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân về tham quan, du lịch trong và ngoài nƣớc, góp phần nâng cao
dân trí, phục hồi sức khoẻ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ta [7,tr.9].
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch.
* Dân cư và lao động
Dân cƣ và lao động không chỉ là nhân tố quan trọng trong sản xuất, mà
đây còn chính là thành phần chính làm nên sự tồn tại của ngành du lịch. Bên
cạnh việc tham gia vào quá trình lao động, tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
dân cƣ còn có nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí. Cùng với sự phát triển ngày
càng nhanh của xã hội thì áp lực công việc cũng ngày càng tăng. Vì thế, nhu
cầu đi du lịch, giảm stress cũng ngày càng tăng lên. Việc nắm vững số dân,
thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cấu trúc, sự phân bố và mật độ dân
cƣ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch.
* Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm
xuất hiện nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con
ngƣời thành hiện thực.

18


Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên ngành. Vì thế, trong nền sản
xuất xã hội nói chung, hoạt động của một số ngành nhƣ công nghiệp, nông
nghiệp có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch:
Công nghiệp phát triển cao sản xuất ra những vật liệu đa dạng để xây

dựng các công trình du lịch và hàng tiêu dùng cho khách du lịch. Công nghiệp
phát triển dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng, gây căng thẳng và ảnh hƣởng đến sức
khoẻ của con ngƣời khiến con ngƣời phải tìm chỗ để nghỉ ngơi và phục hồi
sức khoẻ ngoài nơi sinh sống của mình.
Nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với du lịch, vì nhu cầu đi du lịch của
con ngƣời luôn gắn với nhu cầu ăn uống. Nông nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy
du lịch phát triển.
Mạng lƣới giao thông: nhờ mạng lƣới giao thông hoàn thiện mà du lịch
phát triển với tốc độ nhanh, làm giảm thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi
và du lịch.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật là nhân tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và
hoạt động du lịch.
* Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không
gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự ra đời
và phát triển du lịch.
Nhu cầu nghỉ ngơi phát triển xã hội quyết định cấu trúc của ngành du
lịch và đƣợc phản ánh qua các hình thức tổ chức lãnh thổ của nó.Xã hội ngày
càng phát triển, đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, nhu cầu du lịch cũng ngày
càng trở nên phổ biến.
*Cách mạng khoa học kỹ thuật
Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hoá, tự động hoá quá trình
sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng là những nhân tố trực tiếp làm
nảy sinh nhu cầu du lịch và hoạt động du lịch.

19


Sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ làm cho con ngƣời

căng thẳng, mệt mỏi làm nảy sinh nhu cầu phục hồi sức khoẻ thông qua con
đƣờng nghỉ ngơi du lịch.
Đối với các nƣớc kinh tế phát triển thƣờng dẫn đến sự mất cân đối giữa
chế độ ăn uống và chế độ làm việc. Đây cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động
nghỉ ngơi du lịch lên thành điều kiện cần thiết cho cuộc sống.
Cách mạng khoa học kĩ thuật cũng là nhân tố đẩy mạnh sự phát triển của
ngành du lịch, du lịch không phát triển đƣợc nếu thiếu sự hỗ trợ của cách
mạng khoa học kỹ thuật và quá trình công nghiệp hoá.
* Đô thị hoá
Đô thị hoá có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện đời sống cho
nhân dân về phƣơng diện vật chất, văn hoá làm thay đổi tâm lý và hành vi của
con ngƣời. Mặt khác, nó cũng bộc lộ những tác động tiêu cực của nó. Nó làm
biến đổi các điều kiện sống tự nhiên, tách con ngƣời ra khỏi môi trƣờng tự
nhiên xung quanh và có thể ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ của con ngƣời. Hàng
loạt các yếu tố nhƣ mật độ dân cƣ dày đặc, tiếng ồn, thông tin đa chiều đều trở
thành nguyên nhân làm suy giảm sức khoẻ của con ngƣời dẫn đên strees.
Từ những tác động tiêu cực nêu trên khiến cho nhu cầu nghỉ ngơi giải trí
trở thành một trong những nhu cầu không thay thế đƣợc của ngƣời dân thành
phố. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loại hình du lịch đặc biệt - du lịch
ngắn ngày.
* Thời gian rỗi
Du lịch không thể phát triển đƣợc nếu con ngƣời thiếu thời gian rỗi. Thời
gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc trong đó diễn ra các hoạt động
nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con ngƣời.
Để tăng thời gian rỗi thì cần giảm độ dài của tuần làm việc và thời gian
của công việc nội trợ. Vì vậy, nhiều nƣớc đã thực hiện chế độ tuần làm việc

20



×