Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Nghệ An với các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.9 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Vinh và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS. TS
Phạm Minh Hùng, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Vinh.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Hội đồng đào tạo,
Hội đồng khoa học, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Vinh.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tạo điều kiện để cho tác giả được học tập, nghiên cứu
nâng cao trình độ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh
tế- Kỹ Thuật Nghệ An, cán bộ, giảng viên, công nhân viên, tất cả anh em bạn
bè đồng nghiệp, người thân đã hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ, động viên trong
quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ khoá học.
Mặc dầu đã có những cố gắng nỗ lực để hoàn thành các nội dung đặt ra
cho quá trình học tập, nghiên cứu và đề tài tốt nghiệp, song luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................97

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt



Viết đầy đủ

CĐKT - KTNA

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CĐ - ĐH

Cao đẳng, đại học

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

HĐLK

Hoạt động liên kết

HS,SV

Học sinh, sinh viên


KHCN

Khoa học công nghệ

THCN

Trung học chuyên nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

LKĐT

Liên kết đào tạo

NCS

Nghiên cứu sinh

NCKH

Nghiên cứu khoa học


TT - KT - KĐCL

Thanh tra - Khảo thí - Kiểm định chất lượng

CTHS - SV

Công tác học sinh - sinh viên

SV

Sinh viên

DN

Doanh nghiệp

BMT

Bắc miền trung

CSVC

Cơ sở vật chất

CBGV

Cán bộ giảng viên

DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số TT


Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Tên bảng
Mở đầu
Chương 1
Chương 2
Chỉ tiêu đào tạo hệ chính quy được giao giai đoạn 2008 - 2012
Trình độ cán bộ,giảng viên trường CĐKT-KT Nghệ An
năm 2013
Thống kê độ tuổi, năm công tác của giảng viên nhà trường
Thống kê về trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của giảng viên
Diện tích sàn xây dựng đã có của trường
Quy trình tuyển sinh trong hoạt động LKĐT
Quy trình thi và xét tốt nghiệp
Kết quả khảo sát về tính phù hợp với thực tiễn của chương trình
đào tạo
Số lượng giảng viên chuyên ngành tại trường Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Nghệ An
Kết quả đánh giá về sự đáp ứng của cơ sở vật chất so với yêu


Trang

33
36
38
38
40
45
47
51
53
55


Biểu đồ 1
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

cầu đào tạo
Chất lượng giáo dục trong khu vực Châu Á
Đánh giá của sinh viên về chất lượng đào tạo
Đánh giá của cựu sinh viên về khả năng đáp ứng yêu cầu công
việc
Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công

việc của sinh viên trường CĐKT –KTNA
Bảng 2.12 Thực trạng liên kết nhà trường và doanh nghiệp
Bảng 2.13 Mức độ liên kết xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo
Kết quả điều tra ý kiến của giảng viên và cán bộ quản

Bảng 2.14
lý trong mối liên kết về cơ sở vật chất và tài chính cho đào tạo
Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về mối liên kết về cơ
Bảng 2.15
sở vật chất và tài chính cho đào tạo của nhà trường
Bảng 2.16 Mức độ liên kết về nhân sự giữa nhà trường và doanh nghiệp
Mức độ liên kết về quản lý đào tạo của nhà trường và doanh
Bảng 2.17
nghiệp
Chương 3
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát sự cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp

57
58
59, 60
60, 61
62
64
65
66
68
70
93
94


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong cơ chế thị trường, các cơ sở đào tạo phải tuân thủ một
nguyên tắc chung là sản phẩm đào tạo của nhà trường phải đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động rất đa dạng và đầy biến động. Thể hiện nguyên tắc đó
chính là sự tiếp nhận của thị trường đối với những SV tốt nghiệp- sản phẩm
đào tạo của nhà trường. rõ ràng không thể đánh giá một cơ sở đào tạo là vững
mạnh, có triển vọng khi mà số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn không
được DN tuyển dụng ngày càng cao. Để cung ứng cho thị trường lao động có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng, nhà trường cần phải
nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Chính ở đây các DN sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin
để NT nắm bắt được nhu cầu lao động mà thị trường cần. Do vậy, lợi ích của
chính mình hoạt động đào tạo của nhà trường phải hướng tới nhu cầu của xã
hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Nên các trường Cao đẳng, Đại
học luôn có nhu cầu phải được gắn kết với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng rất cần liên kết với nhà trường trong việc
cung cấp nguồn lao động có chất lượng giúp doanh nghiệp có thể chủ động
trong việc lập kế hoạch và mục tiêu phát triển của mình.
Nói tóm lại, liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là nhu cầu
khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai bên. Mối liên kết này vừa mang
tính tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế hiện nay mối liên kết này vẫn chưa được
tạo ra một cách có hiệu quả, nếu có thì lỏng lẻo và mang tính chất đối phó,
chắp vá. Đây chính là lực cản lớn nhất cho tiến trình nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trường CĐKT- KTNA là một trong những địa chỉ tin cậy trong việc
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản


2


xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp ….Trong những năm gần
đây để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đã có nhiều cơ sở đào tạo khác ra
đời cạnh tranh trực tiếp với Nhà trường. Để duy trì và phát triển thương hiệu
của Trường, Ban giám hiệu cần quan tâm đến chất lượng đào tạo, nhất là đầu
ra, từ đó trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên môn cũng như kỹ
năng làm việc, đáp ứng được nhu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An với
các doanh nghiệp” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường CĐKT – KTNA với các doanh
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường Cao đẳng
với các doanh nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tạo giữa các trường
Cao đẳng với các doanh nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
trường CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp, nếu xây dựng và thực hiện
được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào
tạo giữa trường CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp.



3

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý động liên kết đào
tạo giữa trường CĐKT – KTNA với các doanh nghiệp
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
trường Cao đẳng CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin để xây dựng cơ sở
thực tiễn của đề tài. Thuộc phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trong trường CĐKT
- KT nói chung, quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường CĐKT - KTNA
nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động LKĐT ở Trường CĐKT - KTNA,
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động LKĐT



4

giữa Trường CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động LKĐT tạo giữa
trường CĐKT - KT với các doanh nghiệp.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động LKĐT giữa
trường CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp.
- Chương 3: một số giải pháp quản lý hoạt động LKĐT giữa Trường
CĐKT - KTNA với các doanh nghiệp


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà trường (đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp) và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả
hai phía. Hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu khoa
học công nghệ giữa các trường đại học và các doanh nghiệp đã, đang và sẽ ngày
càng có vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên
cứu khoa học cho cả nhà trường và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các

nước trên thế giới đều quan tâm thúc đẩy các hoạt động hợp tác này và thực tiễn
cho thấy có nhiều kinh nghiệm quý đối với Việt Nam.
Tại Mỹ, đầu tư của Chính phủ Mỹ cho Khoa học Công nghệ (KH-CN)
cao hơn tổng đầu tư tương tự ở các Chính phủ các nước Châu Âu và Nhật Bản
cộng lại, trong khi đó, đầu tư cho KH-CN của các công ty Mỹ còn cao hơn
gấp 3 lần giá trị đầu tư của Chính phủ, riêng năm 2003, Chính phủ Mỹ đầu tư
112 tỷ $ cho nghiên cứu KH-CN với mục tiêu sáng chế ra những sản phẩm
của tương lai, kiểm soát những ngành thông tin liên lạc. Ngân sách khoa học
liên bang sẵn sàng tài trợ cho cả các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu
tư nhân thông qua hợp đồng nghiên cứu. Bất kỳ một nhà khoa học nào cũng
có quyền nộp đơn xin tài trợ cho những dự án nghiên cứu do mình đề xuất.
Việc tuyển chọn dự án để tài trợ sẽ được tiến hành, nếu có từ 2 dự án đăng ký
trở lên và mức độ giải ngân sẽ được gia tăng tỷ lệ thuận với kết quả nghiên
cứu thu được trên thực tiễn.
Chủ trương của Chính phủ Mỹ là tạo điều kiện cho mọi công dân Mỹ
đều có thể tiếp cận với nền giáo dục và đào tạo mà họ cần. Bộ Lao động Mỹ


6

cũng tích cực hỗ trợ trong việc huấn luyện kỹ thuật, nâng cao trình độ văn hóa
cho người lao động... Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho những công nghệ có thể
tăng hiệu quả đào tạo ở các trường chính thống, đào tạo trong công nghiệp và
tại nhà; tăng thêm đầu tư của Nhà nước cho các soạn thảo chương trình nhằm
trang bị những kỹ năng cần thiết về toán, khoa học và kỹ thuật trong các
trường phổ thông, đại học, sau đại học và dạy nghề; thúc đẩy chuyển giao
kinh nghiệm đào tạo trong các trường quốc phòng sang các trường dân sự.
Tại Trung Quốc, để tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu chuyển giao
công nghệ phù hợp nguyên tắc thị trường, đồng thời với việc cắt giảm bao cấp
tài chính từ ngân sách cho các cơ quan nghiên cứu, Trung quốc khuyến khích

thành lập các quỹ đầu tư với vốn góp từ 3 nguồn: 10% từ các trường đại học;
30% từ các nhà nghiên cứu/nhà giáo, trong đó 2/3 đóng góp bằng tri thức công
nghệ và 1/3 từ đóng góp đầu tư của các cá nhân; 60% từ ngân sách nhà nước và
tài trợ của các doanh nghiệp. Khi dự án thành công, lợi nhuận được chia đều
theo tỷ lệ góp vốn. Cho đến nay, để tài trợ cho các nghiên cứu cơ bản, Trung
quốc đã có quỹ khoa học tự nhiên quốc gia với số vốn hơn 600 triệu nhân dân tệ.
Ngoài ra, còn có hơn 50 quỹ khoa học khác với tổng số vốn hơn 250 triệu nhân
dân tệ, do các Bộ và chính quyền địa phương thành lập. Các quỹ này tập trung
tài trợ cho các dự án có tầm quan trọng chiến lược trong phát triển KHCN và
được lồng ghép với phát triển kinh tế có mục tiêu trung và dài hạn, nhằm tăng
giá trị thực tế của các nghiên cứu khoa học cơ bản.
Kinh nghiệm quan trọng trong việc tổ chức và thúc đẩy hợp tác khoa
học và công nghệ giữa các trường đại học và doanh nghiệp, cũng như phát
triển thị trường công nghệ ở Trung quốc là việc thành lập các trung tâm
chuyên phục vụ trao đổi, chuyển giao công nghệ, tạo ra một môi trường thông
thoáng cho các doanh nghiệp có thể tìm được những dự án phù hợp để đầu tư.
Các viện, trường đại học có thể tìm được nhiều nguồn tài chính nhiều cho
công việc nghiên cứu của họ.


7

Tại Italia, hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp diễn ra chủ
yếu dưới 2 hình thức: Thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ; Các
doanh nghiệp tuyển mộ các nhà khoa học của các trường đại học vào làm việc
tại các doanh nghiệp theo thời hạn.
Từ những năm 1960, Chính phủ Italia đã hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN) thực hiện các hợp đồng nghiên cứu hỗ trợ thành lập các cơ
quan chuyển giao công nghệ. Năm 1977, Chính phủ Italia đã đưa ra một loạt
biện pháp mới nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các DNVVN, tập

trung vào việc khuyến khích các DNVVN tuyển mộ các nhà khoa học có trình
độ tiến sĩ và những người được giải thưởng vào thực hiện các hoạt động
nghiên cứu trong doanh nghiệp, với thời hạn làm việc tối thiểu là 2 năm và
mức lương lên tới hàng chục ngàn USD/năm. Gần đây, Chính phủ Italia có
một số cải cách giao nhiều quyền tự chủ để các cơ quan nghiên cứu và các
trường đại học được độc lập hơn trên phương diện quy chế, tổ chức và tài trợ
vốn, từ đó tạo động lực khuyến khích các trường đại học đóng vai trò chủ
động hơn trong chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp. Tại Italia, có
rất nhiều cơ quan địa phương và khu vực (bao gồm các phòng thương mại và
công nghiệp cũng như các hội liên hiệp ngành) có thể hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, đặc biệt là cho các DNVVN. Cũng như các nước công nghiệp phát triển
khác, Italia cũng xây dựng một số công viên KH-CN và thực hiện chuyển
giao công nghệ qua các công ty chuyên trách, mà thành viên sáng lập của
chúng thường là từ các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu khác.
Tại Pháp, Chính phủ rất quan tâm đến sự hợp tác giữa các trường đại
học và doanh nghiệp. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên
doanh nghiệp và mở rộng trao đổi nhân sự giữa các trường đại học, viện
nghiên cứu và doanh nghiệp là một trong những ưu tiên của sự hợp tác này.
Luật Đổi mới năm 1999, các nhà nghiên cứu được nhà nước tuyển dụng có


8

thể tham gia nghiên cứu tại các công ty vệ tinh. Trong 6 tháng đầu năm đó, họ
có thể giữ nguyên vị trí công tác nếu họ thành lập doanh nghiệp và quản
lý nó. Sau đó, họ có thể làm cố vấn và duy trì quyền lợi tài chính của mình tại
các doanh nghiệp này nếu muốn. Pháp đã thành lập các trung tâm đổi mới và
chuyển giao công nghệ (CRITT) thực hiện chức năng những “trung tâm
nguồn lực công nghệ” (CRT) trong chuyển giao công nghệ theo hợp đồng cho
ngành và doanh nghiệp. Từ đầu những năm 1990, Pháp đã phát triển mạng

lưới phổ biến công nghệ (RDT) nhằm thúc đẩy hợp tác, phối hợp tốt hơn giữa
các chủ thể chuyển giao công nghệ nhà nước và bán công, đặc biệt là
DNVVN ở cấp độ vùng. Một số trường đại học đã tách riêng các cơ sở nghiên
cứu theo các hợp đồng nghiên cứu hoặc thành lập các trung tâm ươm công
nghệ để hỗ trợ cho cơ sở phụ hay vệ tinh của các công ty mới.
Tại Anh, tỷ lệ vốn tài trợ nghiên cứu từ các doanh nghiệp (so với tổng
số vốn hoạt động nghiên cứu khoa học) trong các trường đại học chiếm
khoảng 11%, trong khi tỷ lệ này ở Thụy điển là 4% và ở Đức là 8%. Sự tham
gia tài trợ của ngành trong các trường đại học khác nhau khá lớn. Năm 1997,
chỉ 7 trường đại học đã nhận được 1/3 nguồn vốn tài trợ cho nghiên cứu từ
các ngành. Các trường đại học đa số có văn phòng liên lạc nghiên cứu. Mục
đích của các văn phòng liên lạc nghiên cứu này là hỗ trợ chuyển giao công
nghệ giữa các viện và ngành. Các văn phòng đề xuất đàm phán về các điều
khoản tài chính và điều khoản khác, các điều kiện hợp đồng nghiên cứu, tư
vấn và các dịch vụ khác. Các trường đại học cũng có lợi từ hoạt động của các
văn phòng liên lạc nghiên cứu thông qua tư vấn về việc thương mại hóa
quyền sở hữu trí tuệ và thẩm định chuyên môn.
Trong những năm 1995-1997, hơn một nửa cơ sở giáo dục đại học tại
Anh có công ty (sở hữu toàn bộ hay một phần) để khai thác các kết quả
nghiên cứu. Nhiều trường đại học đã tham gia vào các “công viên khoa học”


9

với nhiều mục tiêu như: tạo doanh thu, nắm bắt nhiều hơn quyền sở hữu trí
tuệ bị rò rỉ từ các trường đại học, thu hút các công ty là khách hàng tiềm năng
của mình đóng vai trò tái sinh kinh tế địa phương. Tuy nhiên, do thiếu
sự tham gia thực sự của các trường đại học trong chuyển giao công nghệ,
nhiều “công viên khoa học” không có khả năng duy trì các cơ sở hỗ trợ tại
chỗ nhằm kích hoạt hay hỗ trợ phát triển công nghệ [27].

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, những năm gần đây các trường Đại học, cao đẳng và dạy
nghề đã ít nhiều quan tâm đến vấn đề liên kết đào tạo với doanh nghiệp. Một
số trường đại học, cao đẳng ở TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng... cũng đã tiến hành
các hoạt động cam kết với một số doanh nghiệp trong và ngoài nước về hỗ trợ
đào tạo, thực tập tốt nghiệp, tuyển dụng sinh viên ra trường. Bộ Giáo dục &
Đào tạo đang thực hiện cuộc vận động “Nói không với đào tạo không đạt
chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội” thì vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà
trường và doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết. Chính vì thế cũng đã có rất
nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về vấn đề
liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp.
Đề tài của tác giả Hoàng Xuân Trường, năm 2009 nghiên cứu “Một số
giải pháp kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở Nghệ An” đã nghiên cứu tình hình thực tế của việc
kết hợp đào tạo với các doanh nghiệp của các trường dạy nghề trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động này [29].
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã phân tích và đưa
ra vấn đề “Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất”
là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song, do hướng
nghiên cứu của đề tài nên tác giả phân tích các cơ sở khoa học, đề cập đến các
cách tiến hành tăng cường quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất, đề


10

cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở Việt nam, và đưa ra các giải
pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề tại trường và DNSX [8].
Nghiên cứu “ Gắn đào tạo sử dụng, nhà trường với doanh nghiêp” của
tiến sỹ Trần Anh Tài, năm 2009 đã nêu lên thực trạng mối quan hệ giữa Nhà

trường với doanh nghiệp đồng thời đưa ra các giải pháp gắn kết đào tạo với sử
dụng, nhà trường với xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả phân tích về
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các trường đại học, chưa đề cập đến các
trường cao đẳng kỹ thuật và các trường dạy nghề [22].
Nghiên cứu “Phát triển mô hình liên kết bền vững giữa cơ sở đạo tạo
và các doanh nghiệp dệt may trong xu hướng hội nhập WTO” của tác giả
Nguyễn Thị Bích Thu, trường Đại học Đà Nẵng đã đề xuất một số giải pháp
phát triển mô hình liên kết bền vững giữa các cơ sở đào tạo và các doanh
nghiệp dệt may. Tuy nhiên các giải pháp chưa được phân tích sâu về nội dung
và cách thức thực hiện [25].
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu nói trên, tác giả bao quát toàn
diện về các khía cạnh của vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp, từ đó tác giả hy vọng có thể đề xuất những giải pháp mang tính hiệu
quả và tính khả thi cao.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. LKĐT và hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.2.1.1. Liên kết
Theo từ điển Tiếng Việt, liên kết là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành
phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [32].
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn
nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau
nhằm hướng đến một mục đích chung nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả
năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có.


11

1.2.1.2. Liên kết đào tạo
LKĐT là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn
xã hội. Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, rẻo

cao.... có cơ hội học tập ở trình độ cao hơn. LKĐT không phải là một hình
thức mới trong ngành Giáo dục và nó đang ngày càng phát triển do nhu cầu
học tập của các cá nhân ngày càng cao. Không chỉ có LKĐT ở các ngành
nghề hấp dẫn như kinh tế, giao thông, xây dựng, ngoại ngữ.... mà loại hình
LKĐT còn mở rộng thậm chí là phát triển nhanh ở lĩnh vực đào tạo nghề.
LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
LKĐT bao gồm LKĐT trong nước và LKĐT với nước ngoài. Trong đó
hoạt động LKĐT với cơ sở giáo dục nước ngoài mới được thực hiện trong
thời gian gần đây, còn hoạt động LKĐT trong nước diễn ra khá lâu, là một mô
hình giáo dục nhằm đáp ứng được chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT “ Đào tạo
theo nhu cầu xã hội”
Theo Qui định về liên kết đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp,
Cao đẳng, Đại học ban hành theo Quyết định số 42/2008/QĐ–BGD&ĐT ngày
28/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thuật ngữ liên kết đào tạo
được giải thích như sau:
- Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các
chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng
và Đại học.
- Đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo bao
gồm: Tuyển sinh, thực hiện chương trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện,
công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp.
- Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo
với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo.


12

- Hợp đồng liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên
kết nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm mà các bên thoả thuận

trong quá trình liên kết đào tạo.
Từ việc giải thích từ ngữ trên, có thể tóm lại: Liên kết đào tạo là sự kết
hợp của hai cơ sở giáo dục nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
người học.
Sự kết hợp bao gồm các nội dung:
- Khảo sát nhu cầu học tập của người học
- Xây dựng kế hoạch mở lớp
- Tuyển sinh
- Thực hiện chương trình đào tạo
- Công tác kiểm tra, đánh giá
- Cơ sở vật chất cho dạy và học.
Việc thực hiện liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên
kết đào tạo, trong đó nội dung hợp đồng bao gồm:
- Một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về liên kết đào tạo.
- Cơ sở kia chịu trách nhiệm về khảo sát nhu cầu học tập của người
học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền,
chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo.
LKĐT là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã
hội. Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, rẻo cao....
Cũng có cơ hội học tập lên cao. LKĐT không phải là một hình thức mới trong
ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát triển do nhu cầu học tập của các cá
nhân đang phát triển ngày càng cao. Không chỉ có LKĐT ở các ngành nghề
hấp dẫn như kinh tế, giao thông, xây dựng, ngoại ngữ.... mà loại hình LKĐT
còn mở rộng thậm chí là phát triển nhanh ở lĩnh vực đào tạo nghề.
LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.


13


LKĐT bao gồm LKĐT trong nước và LKĐT với nước ngoài. Trong đó
hoạt động LKĐT với cơ sở giáo dục nước ngoài mới được thực hiện trong
thời gian gần đây, còn hoạt động LKĐT trong nước diễn ra khá lâu, là một mô
hình giáo dục nhằm đáp ứng được chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT “ Đào tạo
theo nhu cầu xã hội”
1.2.1.3.Hoạt động liên kết, đào tạo với doanh nghiệp
Hoạt động LKĐT được thực hiện giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị
phối hợp đào tạo theo hợp đồng LKĐT nhằm mục đích:
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, huy động tiềm năng của
các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, doanh nghiệp.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng,
hiệu quả giáo dục góp phần thực hiện công bằng và xã hội hóa giáo dục.
LKĐT được thực hiện theo hợp đồng LKĐT. Hợp đồng LKĐT là văn
bản được ký kết giữa các bên liên kết nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm mà các bên thỏa thuận trong quá trình LKĐT. Hợp đồng
LKĐTphải thể hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị tham gia đào
tạo; Thể hiện đầy đủ các thông tin về hoạt động trong suốt quá trình đào tạo.
Trong đó các thông tin sau đây phải có trong hợp đồng: Thông tin về tuyển
sinh, thông tin về đào tạo, thông tin về quản lý người học và phải xác định
được phương thức, điều kiện thanh toán, phải phù hợp với quy định về
GD&ĐT đối với trình độ được LKĐT.
1.2.2. Quản lý hoạt động LKĐT giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.2.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan
niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997, nêu: “Quản lý là chức
năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật,


14


ký thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [14].
Một số khái niệm khác:
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định”[18].
Tác giả Đoàn Minh Duệ “Đại cương khoa học quản lý” NXB Nghệ An cho
rằng: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động
Tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”. [5]
Như vậy, khi bàn về quản lý, các tác giả đều có quan điểm thống nhất là:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với khách thể
(đối tượng) quản lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội… bằng một hệ thống
các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp có thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Có thể khái quát khái niệm quản lý theo hai góc độ:
- Góc độ chính trị - xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức và sức lao động.
- Góc độ hành động: Quản lý chính là chỉ huy, điều khiển, điều hành
Quản lý được đề cập ở đây theo nghĩa quản lý xã hội, theo C. Mác thì
quản lý xã hội là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động, Mác viết: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung,
tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của
cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp


15


thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển chính mình,
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. [15]
1.2.2.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp
Quản lý hoạt động LKĐT là các biện pháp, cách thức để hoạt động LKĐT
được diễn ra theo hợp đồng LKĐT và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động LKĐT bao gồm ở các đơn vị chủ trì đào tạo, các
đơn vị phối hợp đào tạo, các Sở GD&ĐT, UBND cấp tỉnh, thành phố và Bộ
GD&ĐT. Theo quy định của Bộ GD&ĐT thì quản lý hoạt động LKĐT theo
trình tự như sau [Điều 4, Chương IV, Quy định hoạt động LKĐT, 19]:
1. Khi phát hiện những vướng mắc trong hoạt động liên kết, thủ trưởng
hai đơn vị liên kết có trách nhiệm cùng hợp tác với nhau để xử lý. Nếu vượt
quá khả năng xử lý của hai bên, thì đơn vị chủ trì đào tạo báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cho phép LKĐT để xử lý.
2. Sở giáo dục và đào tạo là đầu mối giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
tham gia quản lý hoạt động liên kết về các vấn đề sau:
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định
về LKĐT đối với các lớp liên kết đặt tại địa phương mình; phát hiện và báo
cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường hợp vi phạm Quy định
về LKĐT của các đơn vị tham gia liên kết tại địa bàn quản lý.
b) Thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng (theo yêu cầu thực hiện
chương trình đào tạo đã đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo) và trực tiếp chỉ
đạo, giám sát hoạt động LKĐT diễn ra tại địa phương mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm chỉ
đạo, giám sát việc thực hiện LKĐT của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Nhìn chung, quản lý hoạt động LKĐT là một hệ thống các phương pháp,


16


cách thức tác động vào hoạt động LKĐT nhằm mang lại hiệu quả trong quản lý,
trong thực hiện các hợp đồng LKĐT... nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động KLĐT giữa nhà
trường và doanh nghiệp
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải là cởi ra, pháp là phép; giải pháp là cách
giải quyết những vấn đề khó khăn; phương pháp giải quyết một vấn đề.
Khái niệm giải pháp rộng hơn biện pháp ở chỗ nó được sử dụng cho
những hoạt động có tính chất dài hạn như chiến lược của tổ chức, đòi hỏi sự
nỗ lực, phối hợp hoạt động bằng nhiều nguồn lực khác nhau, có tác động sâu
sắc làm biến đổi hiện trạng của một hoạt động hoặc tổ chức. Một giải pháp có
thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Giải pháp là việc đưa ra
những cách thức, những công việc cần thực hiện để giải quyết một vấn đề khó
khăn hay những tồn đọng đang gặp phải nhằm đạt được các kết quả tốt đẹp hơn.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường và
doanh nghiệp.
Nhà trường phải chủ động tìm hiểu thị trường lao động tại địa phương
và khu vực, nắm bắt định hướng phát triển kinh tế xã hội ở địa phương để xác
định ngành nghề đào tạo, xây dựng chương trình, nội dung đào tạo cho phù
hợp, tức là thực hiện phương châm “đào tạo những gì xã hội cần chứ không
phải đào tạo những gì mà mình có”.
Phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, gắn chặt giữa Nhà trường
với nhà tuyển dụng và doanh nghiệp từ việc xây dựng chương trình, nội dung
đào tạo, tham gia đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tập đến việc hỗ trợ cơ
sở thực hành, thực tập thông qua các hợp đồng.
Nhà trường không ngừng tăng cường nguồn lực đảm bảo các điều kiện
cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, gắn chặt giữa học đi đôi hành, giữa rèn


17


luyện kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp với kỹ năng sống cho học sinh đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và cuộc sống hiện đại.
Cần có trung tâm dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực có sự phối hợp với
các ngành ở địa phương và tham gia của các trường và doanh nghiệp để đảm
bảo gắn chặt giữa đào tạo với sử dụng.
Cần có cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với doanh nghiệp và quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
cung cấp thông tin về nhu cầu lao động và hỗ trợ trong quá trình đào tạo.
1.3. Hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động LKĐT giữa nhà trường và doanh nghiệp
Nhà trường là nơi đã và đang đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát
triển của xã hội. Thực tế cho thấy hiện nguồn nhân lực có bằng cấp cao và có
khao khát cống hiến không thiếu nhưng lại không đáp ứng đủ nhu cầu nhân
lực cho các Doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy nên
việc liên kết chặt chẽ giữa nhà Trường và Doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội:
Về phía nhà trường với tư cách là nơi cung cấp nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu thị trường đa dạng nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng,
nắm bắt nhu cầu các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiện nay. Các hoạt
động của nhà trường luôn gắn kết và đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Về phía Doanh nghiệp, để có được đội ngũ lao động tốt thực hiện cho
chiến lược sản xuất kinh doanh của mình đó là nhu cầu mở rộng sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ nhằm cạnh tranh thị trường nhất là trong giai
đoạn hội nhập hiện nay. Các Doanh nghiệp quảng bá, định hướng nghề ghiệp,
tìm kiếm lao động trên thị trường, các nguồn lực trẻ từ các trường đại học,
cao đẳng để tìm ra ứng viên tốt.


18


1.3.2. Mục đích yêu cầu của hoạt động LKĐT giữa nhà trường và
doanh nghiệp
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; Huy động tiềm năng
của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu
quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.
1.3.3. Nội dung của hoạt động LKĐT giữa nhà trường và doanh nghiệp
Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất ( Doanh nghiệp) phải
được thiết lập trên quan điểm hệ thống, có nghĩa là một mối quan hệ trên
nhiều lĩnh vực, với nhiều phương thức, bởi lẽ mục tiêu cuối cùng của mối
quan hệ này là để cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cùng nhau tác động để nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, mà chất
lượng và hiệu quả thì chịu tác động của hàng loạt nhân tố trong cũng như
ngoài nhà trường.
Những nội dung chính trong mối quan hệ này có thể liệt kê ra như sau:
1.3.3.1. Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình
độ bậc cao đẳng
Trong cơ chế thị trường, đánh giá nhu cầu đào tạo là bước khởi đầu quan
trọng của việc phát triển một chương trình đào tạo hay tổ chức một khóa đào
tạo. Ngoài việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, các cơ sở
đào tạo cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với các doanh
nghiệp là khách hàng của mình để có những thông tin về nhu cầu nhân lực của
họ cả về số lượng lẫn chất lượng. Cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cần có những
sự trao đổi thông tin hàng năm cũng như từng kế hoạch phát triển từ 3 năm đến 5
năm để trên cơ sở đó cơ sở đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh và đào tạo các khoá
học cho phù hợp còn doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì có cơ hội tìm được
người lao động đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình.



19

Nếu các cơ sở đào tạo không có được thông tin về nhu cầu đào tạo của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà tuyển sinh theo chỉ tiêu được phân
phối một cách quan liêu, duy ý chí như hiện nay thì không tránh khỏi việc vừa
thừa vừa thiếu nguồn nhân lực
Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo nhân lực nhằm các mục đích sau đây:
Với cơ sở đào tạo:
- Tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo biết được nhu cầu về nguồn nhân lực
thuộc các ngành nghề cũng như trình độ để hoạch định được các kế hoạch đào
tạo và tổ chức được các chương trình đào tạo cũng như tuyển sinh phù hợp
với nhu cầu của sản xuất, của thị trường lao động.
- Cung cấp thông tin cho cơ sở đào tạo về sự phù hợp của các chương trình
đào tạo, những nội dung cần cải tiến, bổ sung hoặc cần thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu của sản xuất.
Với doanh nghiệp:
- Biết được những thông tin đầy đủ về khả năng đào tạo của cơ sở đào
tạo, về ngành nghề và các trình độ nguồn nhân lực cũng như những chương
trình đào tạo mà cơ sở đào tạo có thể cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp.
- Giúp các doanh nghiệp có cơ hội tuyển chọn được nguồn nhân lực phù
hợp với yêu cầu.
Với người học:
- Được hướng nghiệp và tư vấn ngành nghề, giúp học sinh chọn được nghề
phù hợp với nhu cầu xã hội cũng như năng lực bản thân để học.
- Giúp học sinh, sinh viên tốt nghiệp có nhiều cơ hội để tìm được việc làm.
Với người lao động:
- Biết được những hình loại công việc còn nhiều vị trí bị thiếu để hỗ trợ
những người đang tìm việc có thể tìm được một việc làm càng nhanh càng tốt.
1.3.3.2. Doanh nghiệp tham gia với cơ sở đào tạo trong việc xây dựng
chương trình đào tạo



20

Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là
yếu tố quan trọng hàng đầu của một chương trình đào tạo. Nó là cơ sở để xây
dựng nội dung chương trình cũng như để đánh giá chất lượng đào tạo đồng
thời cũng là định hướng cho người học trong quá trình học tập.
Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học
phải đạt được với những chuẩn được quy định để sau khi học xong một
chương trình đào tạo có thể hành nghề.
Với phương pháp tiếp cận thị trường, những chuẩn này phải xuất phát từ
yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động chứ không phải do hệ thống
đào tạo tự đặt ra như hiện nay.
Với cách tiếp cận như trên, trong quá trình xác định mục tiêu, chuẩn
chương trình và nội dung đào tạo cho các ngành, nghề, các trình độ trung cấp,
cao đẳng không thể không có sự tham gia của các doanh nghiệp.
Mặt khác, nội dung chương trình đào tạo cần được thường xuyên phát
triển, cập nhật, hiện đại hoá cho phù hợp với các công nghệ mà sản xuất đang
ứng dụng hoặc sẽ được ứng dụng trong tương lai gần. Chỉ có thiết lập được mối
liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp thì nhà trường mới thực sự đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp, học sinh - sinh viên tốt nghiệp
mới có cơ hội tìm được việc làm và mới nâng cao được hiệu quả đào tạo.
1.3.3.3. Các doanh nghiệp tham gia với cơ sở đào tạo trong quá trình
tổ chức đào tạo.
Đào tạo hệ cao đẳng cần nhiều chương trình thực tập, thực hành. Nhưng thực tế
bao giờ kiến thức được trang thiết bị của cơ sở đào tạo bao giờ cũng lạc hậu so
doanh nghiệp, bởi lẽ trong cơ chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển như vũ
bão của khoa học và công nghệ, sản xuất phải thay đổi công nghệ và phát triển rất
nhanh chóng trong khi cơ sở đào tạo thì ít nhiều vẫn mang tính ổn định.

Bên cạnh đó, việc liên kết này nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo
dục, cơ sở đào tạo cần tận dụng năng lực chuyên môn của các cử nhân, kỹ sư


21

và CNKT giỏi ở các doanh nghiệp sản xuất tham gia vào công tác giảng dạy, vì
họ là những người thường xuyên được cập nhật các kiến thức và kỹ năng của
các công nghệ hiện đại, trong khi giáo viên của cơ sở đào tạo ít có cơ hội để
tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất.
Do vậy, để có được nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được nhu cầu
của mình cũng như để nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo, cần thiết
lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sản xuất trong quá
trình đào tạo, đặc biệt là trong quá trình dạy thực hành và thực tập sản xuất.
Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp sản xuất trong việc tổ
chức quá trình đào tạo mang lại các lợi ích sau đây:
Với cơ sở đào tạo:
- Sử dụng được các thiết bị hiện đại của sản xuất, những thiết bị đắt tiền
mà cơ sở đào tạo không thể có để học sinh, sinh viên thực hành.
- Sử dụng được những kỹ sư, công nhân giỏi trong sản xuất, những người
thường xuyên được tiếp cận với những kỹ thuật và công nghệ mới tham gia
vào công việc giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Kịp thời và thường xuyên cập nhật, bổ sung và cải tiến được các
chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Với doanh nghiệp:
- Có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những sinh viên giỏi, có năng
lực thực tế phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
- Có một lực lượng lao động phụ, tiền công rẻ để thực hiện những nhiệm
vụ sản xuất phù hợp.
Với người học:

- Được học với những phương tiện sản xuất hiện đại để có thể nhanh
chóng hình thành được những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu của
sản xuất kinh doanh .
- Có nhiều cơ hội để tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp.


×