Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.37 KB, 132 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

LÊ THỊ BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả nhận được sự
động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn hội đồng đào tạo, hội đồng khoa học trường
Đại học Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An, Phòng Giáo dục - Đào tạo
huyện Quỳ Châu, các thầy cô giáo và học viên của trung tâm GDTX huyện Quỳ
Châu, cùng bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện thuận lợi, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu
đề tài.
Tác giả chân thành biết ơn PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng - người hướng dẫn


khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những hạn chế, kính mong
nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013


3
MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu....................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................
4. Giả thuyết khoa học............................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận......................................................
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn..................................................
7. Những đóng góp của luận văn.............................................................
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học ở trung

Trang
1
1
3
4

4
4
4
4
4
5
5

tâm GDTX.................................................................................................
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài..................................................
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học......................................................
1.2.1.1. Dạy học......................................................................................
1.2.1.2. Hoạt động dạy học.....................................................................
1.2.1.3. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX......................................
1.2.2. Quản lý và các chức năng của quản lý..............................................
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học.............................................................
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy học..........................
1.3. Một số vấn đề về quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX.......................
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý việc nâng cao chất lượng HĐDH ở trung

6
6
8
8
8
8
13
15
18

19
20

tâm GDTX..................................................................................................
1.3.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp quản lý HĐDH ở trung tâm

20

GDTX
1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý

21

HĐDH ở trung tâm GDTX.........................................................................
1.4.1. Đội ngũ giáo viên..............................................................................
1.4.2. Chất lượng học viên..........................................................................
1.4.3. Năng lực cán bộ quản lý...................................................................
1.4.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.........................................................
1.4.5. Công tác phối hợp, liên kết giáo dục................................................
1.4.6. Sự quan tâm của các cấp, các ngành; sự phối hợp với gia đình và

29
29
30
30
30
31
31



4
xã hội..........................................................................................................
Kết luận chương 1.......................................................................................
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo

31

dục thường xuyên huyện Quỳ châu, tỉnh Nghệ An
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội-văn hóa và giáo dục

32

huyện Quỳ Châu.........................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................
2.1.2.Tình hình kinh tế-xã hội-văn hóa và chất lượng cuộc sống..............
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục nói chung và phát triển GDTX nói

32
32
35

riêng...........................................................................................................
2.2. Thực trạng HĐDH hệ GDTX cấp THPT, dạy Nghề phổ thông, bồi

37

dưỡng tin học, ngoại ngữ ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Quỳ
châu............................................................................................................
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên................................................
2.2.2. Tình hình giảng dạy của giáo viên....................................................

2.2.3. Tình hình học tập của học viên.......................................................
2.2.4. Cơ sở vật chất- thiết bị dạy học....................................................
2.2.5. Kết quả học tập của học viên........................................................
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường

45
45
48
56
57
62

xuyên huyện Quỳ châu ..............................................................................
2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.....................................
2.3.2. Quản lý hoạt động học tập của học viên......................................
2.3.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ hoạt động giảng dạy, học

66
66
75

tập ...........................................................................................................
Kết luận chương 2...................................................................................
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

78
80

HĐDH ở trung tâm GDTX Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An ......................
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.....................................................

3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐDH ở trung

81
81

tâm GDTX Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An ......................
3.2.1. Nâng cao chất lượng thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch quản

81

lý HĐDH ở trung tâm GDTX Quỳ Châu.......................................
3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chức năng tổ chức, chỉ đạo HĐDH

81

ở trung tâm GDTX huyện Qùy Châu.........................................................
3.2.3.Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả HĐDH ở trung tâm

84
95


5
GDTX Quỳ Châu....................................................................................
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng quản lý HĐDH ở
trung tâm GDTX Quỳ Châu..................................................................
4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................
Kết luận và kiến nghị............................................................................
1. Kết luận...............................................................................................
2. Kiến nghị.............................................................................................

2.1. Đối với Bộ GD-ĐT..........................................................................
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở GD-ĐT Nghệ An...................................
2.3. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên của trung tâm GDTX Quỳ Châu
Tài liệu tham khảo................................................................................
Phụ lục

99
101
103
103
105
105
105
106
107


6
QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
BCH TƯ
CBQL
CHXHCN
CNH-HĐH
GDNPT
GV
GD-ĐT
HĐDH
HĐTG
NV

UBND
TBDH
TTGDTX

Viết đầy đủ
Ban chấp hành trung ương
Cán bộ quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Giáo dục nghề phổ thông
Giáo viên
Giáo dục đào tạo
Hoạt động dạy học
Hợp đồng thỉnh giảng
Nhân viên
Ủy ban nhân dân
Thiết bị dạy học
Trung tâm giáo dục thường xuyên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 3

Nội dung các sơ đồ, bảng biểu
Minh họa tác động của quá trình dạy học
Minh họa mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Minh họa quy trình thực hiện chức năng kiểm tra HĐDH


Trang
12
18
99


7
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng quy mô người học
Bảng số liệu quy mô các lớp Giáo dục nghề phổ thông
Bảng số liệu các lớp Giáo dục nghề phổ thông theo môn học
Bảng số liệu các lớp tin học, ngoại ngữ theo chương trình
GDTX
Bảng tổng hợp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
Bảng tổng hợp trình độ đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
Bảng tổng hợp văn bằng chứng chỉ chuyên môn đội ngũ
CBQL, giáo viên, nhân viên
Bảng tổng hợp độ tuổi đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
Bảng phân công công tác giảng dạy THPT theo chương trình
GDTX

Thống kê phòng học và các phòng phục vụ học tập của

TTGDTX Quỳ Châu
Bảng 2.11 Bảng thống kê thiết bị dạy học của TTGDTX Quỳ Châu
Bảng thống kê thực trạng đầu tư và ứng dụng CNTT tại
Bảng 2.12
TTGDTX Quỳ Châu
Bảng kết quả học lực và hạnh kiểm của học viên các năm học từ
Bảng 2.13
2007 đến 2011
Bảng 2.14 Bảng kết quả thi tốt nghiệp bổ túc THPT các năm học từ 2007 đến
2011
Bảng 2.15 Bảng số liệu kết quả kiểm tra định kỳ các lớp tin học, ngoại ngữ
theo chương trình GDTX các năm học từ 2007 đến 2011
Bảng 2.16 Bảng số liệu kết quả thi cấp chứng chỉ các lớp tin học, ngoại ngữ
theo chương trình GDTX các năm học từ 2007 đến 2011
Bảng 2.17 Bảng số liệu kết quả kiểm tra định kỳ các môn Giáo dục nghề phổ
thông các năm học từ 2007 đến 2011
Bảng 2.18 Bảng số liệu kết quả thi cấp chứng chỉ các môn Giáo dục nghề phổ
thông các năm học từ 2007 đến 2011
Bảng 2.19 Bảng kết quả thăm dò về quản lý việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học
Bảng 2.20 Bảng kết quả thăm dò về quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo
viên

42
43
43
44
45

45
46
47
47
59
60
61
62
63
64
64
65
65
66
68


8
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng kết quả thăm dò về quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Bảng kết quả thăm dò về quản lý việc kiểm tra, đánh giá học viên
Bảng kết quả thăm dò về quản lý hoạt động học tập của học viên
Bảng kết quả thăm dò về quản lý các điều kiện phục vụ dạy và học
Bảng so sánh phương pháp dạy học thụ động và phương pháp dạy

học tích cực
Bảng kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH

69
72
75
78
87
101


9
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, khoa học - công nghệ đã trở thành động lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng của sự phát triển
khoa học- công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội và
đem lại sự phồn vinh cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, giáo dục - đào tạo và
khoa học-công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện CNH-HĐH đất
nước và hội nhập kinh tế. Đảng, nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng
vai trò của giáo dục và đào tạo, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục và đào
tạo phải đổi mới và phát triển để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Vì lẽ đó có thể nói
giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng không có giáo
dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn
hóa. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam tại Điều 35 quy định: “Giáo dục dào
tạo là quốc sách hàng đầu” để tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh tế- xã
hội. Do vậy, mục tiêu của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và bồi dưỡng nhân tài. Trong bài phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ tư BCH
TƯ (khóa VII) nguyên tổng bí thư Đỗ Mười đã nói: “Con người phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức là động lực của sự nghiệp xay dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội”. Do đó, đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có một bước chuyển
đổi nhanh chóng về số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo. Từ đó hình thành
nên đội ngũ những người lao động trí thức, có kỹ năng, kỹ xảo phục vụ cho
chiến lược phát triển kinh tế nước nhà [ 8 ].
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IX đã khẳng định:” Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,


10
hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa” [ 9]
Dạy học là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong nhà trường, nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng của một nhà trường, nhất là trong giai đoạn
hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển của xã hội, thì việc nâng cao chất
lượng dạy học là một đòi hỏi bức thiết. Nâng cao chất lượng giáo dục trong đó
nâng cao chất lượng dạy học và nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường, đó là
điều kiện cho nhà trường tồn tại và phát triển.
Chất lượng dạy học ở các nhà trường hiện nay đã có nhiều tiến bộ, tuy
nhiên giáo dục ở các nhà trường còn bất cập về quy mô, nhất là chất lượng và
hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục năng lực còn nhiều hạn chế, chưa đào
tạo được một cách hoàn chỉnh nên không theo kịp với sự đa dạng và phức tạp
của các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới.
Đổi mới quản lý giáo dục nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học là
điều cần thiết và cấp bách. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt huyết với nghề song
còn yếu về chất lượng, môi trường và điều kiện làm việc còn nhiều hạn chế, giáo
viên được đào tạo ở nhiều loại hình trường, lớp nên chất lượng không đồng đều.

Đồng thời, lại bị tác động của cơ chế thị trường nên có lúc chưa thật sự đáp ứng
được nhiệm vụ cải cách giáo dục và yêu cầu của đổi mới kinh tế - xã hội, của
yêu cầu CNH –HĐH đất nước.
Các nhà quản lý giáo dục phải nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng dạy học là một khâu đặc biệt quan trọng để đưa giáo dục
tiếp cận với yêu cầu của tình hình mới.
Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ
thống giáo dục quốc dân. Nhiệm vụ chính của trung tâm là tổ chức thực hiện các
chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học trên địa bàn, tạo cơ hội
cho mọi người học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời.


11
Mục tiêu của Giáo dục thường xuyên là “ ...giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.”[17,14]
Công tác quản lý trung tâm GDTX, nhất là quản lý hoạt động dạy học là
một việc làm khó khăn, phức tạp, có những yêu cầu nghiêm khắc với người
CBQL về nhiều mặt. Nó đòi hỏi Giám đốc phải có những kỹ năng, nghiệp vụ
nhất định để có thể đưa các hoạt động của trung tâm đi đúng hướng, biến các
mục tiêu giáo dục thành hiện thực, quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục là phải nâng
cao chất lượng công tác quản lý giáo dục. Chiến lược giáo dục Việt Nam đến
2020 đã xác định một trong những giải pháp mang tính đột phá là : “Đổi mới
quản lý giáo dục” và “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” .
Trong chủ đề các năm học 2008-2009, 2009-2010 và 2010-2011 đã đề cập vấn
đề : “ Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trong thời gian 17 năm qua , Trung tâm GDTX Quỳ Châu, tỉnh nghệ An
đã đạt được nhiều thành tích trong tổ chức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc

nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực của địa phương; chất lượng dạy học có
sự chuyển biến đáng phấn khởi. Song vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo
của địa phương nói riêng và xã hội nói chung. Làm thế nào để duy trì và nâng
cao được chất lượng dạy và học, đó là vấn đề lớn đặt ra cho người cán bộ quản
lý các Trung tâm GDTX.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động
dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở TTGDTX huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.


12
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại TTGDTX huyện Quỳ Châu tỉnh
Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại TTGDTX
huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại TTGDTX huyện Quỳ Châu
tỉnh Nghệ An nếu xác định và thực hiện được các giải pháp quản lý có tính khoa
học, đồng bộ và khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở TTGDTX.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX huyện
Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý của Giám đốc trung tâm nhằm nâng cao

chất lượng hoạt động dạy học tại TTGDTX huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
-Tìm hiểu và hệ thống các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến đề tài,
nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy về giáo
dục và đào tạo của Nhà nước.
-Tìm hiểu các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp quan sát (hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh).
-Phương pháp điều tra
-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm


13
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
-Phương pháp thống kê toán học
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động dạy và
học tại các TTGDTX.
- Xác định rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy và học tại TT GDTX huyện
Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi về việc
quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐDH ở Trung tâm TTGDTX huyện Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy và học tại các TTGDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học tại TT GDTX huyện

Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐDH ở
Trung tâm TTGDTX huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.


14
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học là hoạt động cơ bản nhất của mọi nhà trường từ xưa đến nay.
Việc nâng cao chất lượng dạy học và quản lý có hiệu quả hoạt động này là vấn
đề được các nhà nghiên cứu giáo dục luôn quan tâm.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời
là nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến.
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như M.I.Macmutov,
T.V.Kudriapxep, M.N.Scatkin, A.M.Macchiuskin, M.A.Danhilop...đã làm rõ
bản chất của quá trình dạy học. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả
cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý HĐDH ở nhà trường, để quản lý tốt HĐDH
trong các nhà trường cần phải xác định rõ chủ thể quản lý, đó là hiệu trưởng
(Giám đốc), phó Hiệu trưởng (phó Giám đốc), các tổ trưởng chuyên môn...Còn
khách thể quản lý, đó là các yếu tố của quá trình dạy học, bao gồm: mục đích
dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hoạt động dạy của giáo viên,
hoạt động học của học sinh và kết quả dạy học.
1.1.2.Những nghiên cứu ở trong nước
Thực tiễn sự nghiệp phát triển GD-ĐT của nước ta trong những năm qua
cho thấy chất lượng giáo dục nói chung, GDTX nói riêng đã có những chuyển

biến tích cực, nhưng vấn còn bộc lộ những yếu kém, chưa theo kịp và đáp ứng
được những yêu cầu phát triển của KT-XH. Một trong những nguyên nhân dẫn
tới chất lượng giáo dục thấp chính là công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất
cập. Có thể khẳng định, chất lượng giáo dục của một nhà trường (trung tâm) có


15
liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, trình độ quản lý của người Hiệu trưởng
(Giám đốc).
Đề cập vấn đề chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2,
khóa VIII đã nhận định: ”Công tác quản lý GD-ĐT có những mặt yéu kém, bất
cập”[7,25] và ”Hiện nay sự nghiệp GD-ĐT đang đứng trước những mâu thuẫn
lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh về quy mô GD-ĐT, vừa phải gấp rút
nâng cao chất lượng GD-ĐT, trng khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu
còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót
chủ quan, nhất là những yéu kém về quản lý đã làm cho những mâu thuẫn đó
ngày càng thêm gay gắt” [7,28].
Trong đó, sự bất cập, yếu kém trong công tác quản lý các trung tâm
GDTX cũng không là ngoại lệ. Tác giả Phạm Hoài Thủy (Vụ GDTX, Bộ GDĐT) đã có bài viết ”Một số yêu cầu trong công tác quản lý trung tâm GDTX đối
quản lý dạy học GDTX” (2001). Tại Đại học Vinh có luận văn Thạc sĩ: ”Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại tung tâm GDTX quận
1 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vương Toàn Quốc (2010); ”Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình” (2011) của tác giả Phan Thành; ”Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động ở trung tâm GDTX huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp”(2010) của tác giả Phạm Thanh Lâm; ”Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học hệ THPT ở trung tâm GDTX Đống Đa, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội”(2011) của tác giả Nguyễn Thị Tuyết.
Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các biện pháp quản lý HĐDH của
Giám đốc trung tâm ở các mức độ khác nhau, trên địa bàn khác nhau, ở các loại

hình trung tâm khác nhau.
Trên địa bàn huyện Quỳ châu chưa có tác giả nào nghiên cứu các giải
pháp quản lý HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX huyện. Do đó, các tư liệu
trên rất cần thiết để tôi tham khảo trong quá trình tìm kiếm cơ sở lý luận, khảo


16
sát thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH của
Giám đốc trung tâm GDTX huyện Quỳ Châu.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị
tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng
đồng đã đạt được vào bên trong một con người.
Theo PGS. TS Thái Văn Thành: “Dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình
thành thế giới quan khoa học”[22].
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh (học viên) trong
khoảng thời gian ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy, dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường. Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy

học.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động có mục đích, có nội dung, có phương
pháp, có kế hoạch của người thầy tác động lên học trò nhằm giúp học trò nắm
bắt những tri thức cần thiết trong chương trình đã định để thực hiện mục tiêu đề
ra. Hoạt động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:


17
Dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì
nhau.
Hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS, trong đó:
- Hoạt động dạy của người giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm
tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân.
- Hoạt động học của học sinh: là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập cuả mình nhằm thu nhận,
xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người
học tự thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học như sau:
Giáo viên đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ, yêu cầu này có
tác dụng đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích tư duy của học sinh.
Học sinh ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết, có nhu cầu giải quyết nhiệm vụ,
biến các nhiệm vụ khách quan thành yêu cầu chủ quan, giải quyết nhiệm vụ dưới
sự chỉ đạo của giáo viên ở các mức độ khác nhau. Thông qua kiểm tra của GV
và tự kiểm tra của HS tạo nên các thông tin ngược, giúp GV cũng như HS nắm
được kết quả hoạt động giảng dạy, học tập, từ đó GV cũng như HS điều chỉnh
họat động dạy học, làm cho quá trình dạy học ngày càng vận động phát triển

hoàn thiện hơn.
Hoạt động dạy học diễn ra theo thời gian, vì thế còn được gọi
là quá trình dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vai trò, vị
trí, chức năng riêng, song chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua lại
với nhau theo những quy luật nhất định, tạo thành một khối thống nhất hoàn
chỉnh, trong đó :


18
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học: Phản ánh yêu cầu xã hội đặt ra là đơn
đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, nó định hướng chi phối toàn bộ quá
trình dạy học
+ Nội dung dạy học: Là mục đích được hiện thực hóa, nó qua định dạy
cái gì, học cái gì cho phù hợp với từng cấp học
+ Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: là công cụ
cách thức dạy học, nó có tác dụng thúc đẩy quá trình dạy học.
+ GV và HS: Là hai nhân tố đặc trưng cơ bản của quá trình dạy học thể
hiện tính hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa
GV và HS tạo nên kết quả dạy học làm biến đổi nhân cách HS.
+ Kết quả dạy học: Là nhân tố phản ánh chất lượng hiệu quả quá trình
dạy học so với mục đích đề ra.
Quá trình dạy học bao giờ cũng gắn liền với môi trường, kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ,...Môi trường vừa là điều kiện
vừa là yêu cầu đối với quá trình dạy học.
Mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố trong quá trình dạy học tạo
nên sự vận động và phát triển không ngừng, nếu sự thay đổi một nhân tố nào đó
sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác, làm ảnh hưởng đến chất lượng
hiệu quả quá trình dạy học. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần phải xem xét
một cách toàn diện, bảo đảm tính hệ thống. Trong đó PPDH giữ vị trí quan

trọng, quyết định trực tiếp chất lượng dạy học.
Như vậy, dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu của nhà trường.
Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
“Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do
giáo viên hướng dẫn nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa


19
học. Nói một cách khái quát, quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò.” [13,5]
Dạy học bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy giáo và hoạt
động học của học sinh, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, cùng
tồn tại và tác động lẫn nhau.
Hoạt động dạy: “Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh
hội tri thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình. Người thầy là
chủ thể của hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương trình quy định,
bằng hình thức nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học sinh nắm kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ” [ 13,65]
Hoạt động học: “Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy; trong đó người học là chủ
thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Về bản chất, học là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác
trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân; từ đó có được tri
thức, kỹ năng, thái độ mới” [13,65].
Như vậy, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học viên là hai hoạt
động quyết định đến chất lượng GD - ĐT của trung tâm (xem Sơ đồ 1.1). Tuy
nhiên, những tác động của người thầy chỉ là những tác động bên ngoài, chất lượng
và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng

ở người học. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể, vừa là
chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo. Họ phải hoạt động bằng chính những
hành động, những thao tác tư duy của chính mình.


20

Quá trình dạy
học
Hoạt động dạy
- Tổ chức
- Điều khiển

Giúp đỡ
Hợp tác

Hoạt động học
- Tổ chức
- Tự điều khiển

Kết quả học tập
Sơ đồ 1.1: Minh họa tác động của quá trình dạy học
“Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh dưới vai trò chủ đạo của giáo viên” [ 1,142].
Để hoạt động dạy và học đạt kết quả cao, cần thực hiện đồng bộ các việc
sau: chương trình, sách giáo khoa, đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá...theo
những định hướng sau:
Quan niệm đầy đủ hơn về chương trình, bao gồm: mục tiêu, chuẩn kiến
thức, kỹ năng và thái độ, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức HĐDH.

Sách giáo khoa không chỉ là tài liệu cung cấp kiến thức có sẵn, mà là tài
liệu giúp học viên tự học, tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự khám phá,
vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Đổi mới PPDH thực hiện theo hướng phát triển năng lực tự học, đa dạng
hoá các hình thức học tập, tạo điều kiện để người học được hoạt động, được tự
phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận, dưới sự hướng dẫn, gợi ý
của giáo viên. Về thực chất, đổi mới PPDH chính là đổi mới quan niệm về dạy
học: từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực; từ dạy học độc thoại sang dạy
học đối thoại; từ dạy học áp đặt sang dạy học giải quyết vấn đề; từ dạy học tập
trung vào cá nhân sang dạy học tập trung vào nhóm; từ dạy học tập trung vào việc
dạy sang dạy học tập trung vào việc học; từ dạy kiến thức sang dạy cách học.


21
Việc sử dụng các PPDH cần căn cứ vào mục đích dạy học nói chung và
mục đích từng chương, từng bài; nội dung bài học và đặc điểm môn học; đặc
điểm lứa tuổi học sinh và trình độ, tài nghệ sư phạm của giáo viên.
Đồng thời, đổi mới PPDH đòi hỏi phải kết hợp sử dụng hài hòa, sáng tạo
các PPDH mới và PPDH truyền thống sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung
chương trình nhằm giúp người học tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp
thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, hệ thống và
công khai. Kiểm tra, đánh giá được từng bước đổi mới cả về mục tiêu, nội dung
cũng như hình thức và quy trình nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan và
công bằng. Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào kiểm tra trí nhớ của
người học, mà còn kiểm tra mức độ hiểu, khả năng vận dụng, kỹ năng thực hành
của người học. Hình thức kiểm tra trắc nghiệm được đẩy mạnh và kết hợp với
kiểm tra tự luận. Trong quá trình đánh giá, không chỉ có giáo viên tham gia, mà
cần tạo điều kiện cho người học và tập thể người học tham gia vào quá trình
đánh giá.

1.2.1.3. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD ĐT quy định vị trí của trung tâm giáo dục thường xuyên : “Trung tâm GDTX là
cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX
bao gồm trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trung tâm
GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trung tâm GDTX có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”; đồng thời quy định nhiệm vụ của
trung tâm giáo dục thường xuyên:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;


22
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình
dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền
núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương
trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều
này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật,
khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường
xuyên.[3,1].
Trên cơ sở nghiên cứu phương hướng, mục tiêu phát triển KT - XH ở địa
phương, điều tra phát hiện các nhu cầu học tập của từng loại đối tượng người học,
trung tâm GDTX đề xuất với cơ quan quản lý giáo dục về kế hoạch tổ chức học,
phương pháp, nội dung, thời gian học đối với từng loại đối tượng.
Về hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học


23
“Hình thức học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm: vừa
làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn” [ 3,8].
Phương pháp, phương tiện dạy học: Kết hợp phương pháp truyền thống
với phương pháp hiện đại, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, đặc biệt chú trọng đến cá nhân người học, đó là phương pháp tự học, tự
nghiên cứu. Tăng cường các phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu đa
năng, phòng thực hành thí nghiệm đa chức năng, ...
“Trung tâm giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo
dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu học tập riêng cho
địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định” [3,8].
Về Đánh giá kết quả quá trình dạy học
Đánh giá quá trình dạy học là nhằm xác định kết quả học tập, rèn luyện tu
dưỡng của người học, đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu đề ra; đánh giá
quá trình đào tạo của trung tâm và hoạt động giảng dạy của giáo viên.
“Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh

giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo” [3,9].
Các trung tâm GDTX lựa chọn hình thức, phương pháp, qui trình đánh giá
thích hợp, đảm bảo tính khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo, phù hợp
với phương thức đào tạo và hình thức học tập.
1.2.2. Quản lý và các chức năng của quản lý
- Quản lý:

Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con
người phải kết hợp lại với nhau thành những nhóm (tổ chức) để cùng thực hiện
mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ lĩnh) đứng ra
phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao động cho từng


24
thành viên. Cổ nhân xưa có câu: “Tam nhân đồng hành tắc vi sư”. Tức là cứ 3
người cùng đi, tất sẽ có một người thầy biết cách tổ chức, phối hợp sức mạnh của
mọi người trong nhóm và mọi người trong nhóm phải phục tùng và tuân theo
mệnh lệnh người đứng đầu, từ đó quản lý ra đời cùng sự xuất hiện của nhà nước.
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự
phát triển của con người. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là sản
phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý
C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
đótiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình , còn một dàn
nhạc thì phải có nhạc trưởng” [4].
Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như sau:

Theo GS Đặng Quốc Bảo thì ” Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung [2]
PGS.TS Trần Hữu Cát và PGS.TS Đoàn Minh Duệ quan niệm: Quản lý là
hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ
thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức [ 5,55].
GS-TSKH Phạm Minh Hạc viết: ”Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản
lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”. [10]
- Theo PGS.TS Thái Văn Thành: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra [22,5]


25
Ở nước ta các nhà nghiên cứu cũng đưa ra một số khái niệm quản lý như sau:
- Từ “quản lý” là sự tích hợp giữa “quản” và “lý”.
+ Quản là làm cho hệ thống ta quản được chăm sóc, quan tâm, giữ gìn. Để
đưa đến sự ổn định, nề nếp, kỷ cương.
+ Lý là sự sắp xếp, bố trí phù hợp quy luật đưa đến sự dịch chuyển (phát
triển). Nếu quá nghiêng về quản sẽ dẫn đến cứng nhắc, khó phát triển. Nếu quá
nghiêng về lý sẽ dẫn đến thoáng quá, sẽ không ổn định. Cho nên phải cân bằng
giữa quản và lý mới dẫn đến sự ổn định và phát triển.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.

Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
-Các chức năng của quản lý:

Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có 4 chức năng
cơ bản. Đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các câu hỏi:
+ Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?


×