Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác học sinh sinh viên ở trường trung cấp Việt Anh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.68 KB, 115 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Trường Đại học Vinh, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám
hiệu và Phòng Công tác HSSV trường Trung cấp Việt - Anh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt xin được trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo cho tác giả những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, giúp tác giả tự tin trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa học.
Mặc dù trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản
thân đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý học sinh sinh viên ở Trường Trung cấp Việt - Anh.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Duyên


2

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


ANTT
BGH
CBGV
CBQL
CBGV - NV
CNVC
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
CT HSSV
ĐH
GD
GD & ĐT
GV
GVCN
HSSV
KTXH
KTX
QL
QLGD
TCN
TCCN
TL
TNCS
VHVN - TDTT
SL
XHCN

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

An ninh trật tự
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý

Cán bộ giáo viên - nhân viên
Công nhân viên chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Công tác học sinh - sinh viên
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh - sinh viên
Kinh tế xã hội
Ký túc xá
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trước Công nguyên
Trung cấp chuyên nghiệp
Tỷ lệ
Thanh niên cộng sản
Văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
Số lượng
Xã hội chủ nghĩa


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………...……
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG

TÁC HSSV Ở TRƯỜNG TCCN …………………………………………
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ……………….......…
1.2.1. Trường Trung cấp chuyên nghiệp……………...…………………….
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường…………………..
1.2.3. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh - sinh viên…………….…
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý ……………………………………..
1.3. Công tác HSSV các trường Trung cấp chuyên nghiệp…………….
1.3.1. Vị trí, vai trò; chức năng; nhiệm vụ công tác HSSV………………...
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của nâng cao hiệu quả công tác HSSV………….
1.3.3. Nguyên tắc quản lý học sinh - sinh viên……………………………..
1.3.4. Các nội dung cơ bản của công tác HSSV…………..………………..
1.3.5. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV…………………………..
1.4. Nội dung quản lý công tác HSSV ở trường TCCN ………………...
1.4.1. Quản lý về công tác quán triệt nhận thức tư tưởng về vai trò, vị trí
của công tác HSSV ………………………………………………………..
1.4.2. Quản lý về công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tổ
chức hành chính ……………………………………………………………
1.4.3. Quản lý về hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV ……………..
1.4.4. Quản lý công tác hoạt động xã hội, công tác y tế, văn nghệ, thể dục
thể thao của HSSV ………………………………………………………...
1.4.5. Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV ………
1.4.6. Quản lý việc thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn,
phòng chống tội phạm và trật tự xã hội ……………………………………
1.4.7. Quản lý công tác HSSV nội trú, ngoại trú …………………………..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HSSV Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT - ANH, TỈNH NGHỆ AN ………..…..
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp Việt - Anh………………………..
2.1.1. Sơ lược về lịch phát triển…………………………………………….
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ………………………………………………..

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………
2.1.4. Quy mô đào tạo hiện nay ……………………………………………
2.1.5. Cơ sở vật chất ………………………………………………………..
2.1.6. Đội ngũ cán bộ ………………………………………………………

Trang
6
10
10
13
13
14
20
26
27
27
30
31
34
37
39
39
41
42
43
44
44
45
48
48

48
49
50
51
52
53


4
2.1.7. Tổ chức Đảng, đoàn thể …………………………………………….
55
2.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trường Trung
57
cấp Việt - Anh…………………………………...…………………………
2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
57
HSSV ………………………………………………………………………
2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý học sinh - sinh viên nội trú, ngoại
60
trú……………………………………………………………………………
2.2.3. Thực trạng về công tác quản lý thực hiện các chế độ, chính sách đối
64
với học sinh - sinh viên…………………………………………………….
2.2.4. Thực trạng quản lý học sinh - sinh viên trong việc tham gia các
phong trào ở trong và ngoài trường, quan hệ với môi trường xã
66
hội………………………………………………………………………..…
2.2.5. Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong
68
việc quản lý học sinh - sinh viên …………………………………………...

2.3. Đánh giá chung………………………………………………………..
72
2.3.1. Ưu điểm, hạn chế …..……………………………………………….
72
2.3.2. Bài học………………………………………………………………..
74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC
76
SINH - SINH VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT - ANH ………
3.1. Nguyên tắc xác định giải pháp………………………………………
76
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu ……………..…………………………………
76
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn ……………..…………………………………
77
3.1.3. Nguyên tắc khả thi ………………………….………………………
77
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả ……………..…………………………………
78
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác học sinh - sinh viên ở Trường
78
Trung cấp Việt - Anh …………………………………………….………
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HSSV và kiện toàn hệ
79
thống mạng lưới tổ chức quản lý HSSV ………………….………………..
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
83
cho HSSV …………………………………………………………………..
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý ngoại trú………….………….
86

3.2.4. Tăng cường chất lượng công tác xếp loại, đánh giá, công tác thi đua
89
khen thưởng, kỷ luật và đảm bảo quyền lợi cho HSSV………………….…
3.2.5. Hoàn thiện nội quy, quy chế về công tác quản lý HSSV…………….
91
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong quản lý HSSV..
93
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, các cơ quan chức năng, địa
95
phương và gia đình trong việc quản lý HSSV …………………………...…
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ………………
101


5
3.3.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng thăm dò ……………………………..
3.3.2. Nội dung, phương pháp thăm dò ……………………………………
3.3.3. Kết quả thăm dò ……………………………………………………
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………

101
101
102
108
112


6
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát triển
giáo dục - đào tạo. Mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ. Tại Hội Nghị ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về: “Xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đại hội XI của Đảng cũng đã nhấn
mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” [36].
Một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo của nhà trường là công tác quản lý học sinh, sinh viên
(HSSV). Sự nỗ lực học tập và ý thức tu dưỡng, rèn luyện bản thân để phát
triển toàn diện là nghĩa vụ của mỗi HSSV. Việc quản lý theo dõi, đánh giá kết
quả rèn luyện của HSSV là một trong những nhiệm vụ quan trọng và xuyên
suốt trong công tác quản lý HSSV của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp. Việc tăng cường quản lý này góp phần tạo sự minh bạch, công


7
khai và công bằng trong việc đánh giá, từ đó tạo động lực nhất định cho

nhiệm vụ tự rèn luyện của mỗi HSSV. Quản lý tốt HSSV sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn, đồng thời còn
tạo ra môi trường tốt cho việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác
phong, lối sống cho HSSV. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển
của kinh tế thị trường, quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế, sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội,… là những nhân tố làm cho một bộ phận thanh niên,
HSSV xa rời với truyền thống đạo đức, lối sống thuần phong mỹ tục, bị
những cám dỗ của đời sống vật chất, chạy theo những thói hư tật xấu, thậm
chí sa vào tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Vì vậy, công tác quản lý HSSV
trở thành vấn đề rất được quan tâm hiện nay của gia đình, nhà trường và xã
hội. Cùng với đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, việc
tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống của HSSV luôn được các
nhà trường quan tâm. Từ yêu cầu đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, từ thực tiễn hoạt động của công tác giáo dục quản lý HSSV
cần phải đổi mới các biện pháp quản lý công tác HSSV.
Là một cán bộ đang phụ trách công tác quản lý HSSV, một câu hỏi luôn
đặt ra trong tôi đó là làm thế nào để công tác HSSV được quản lý một cách
khoa học nhất, xây dựng được nề nếp học tập và rèn luyện cho HSSV, phù
hợp với đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội.
Trường Trung cấp Việt - Anh là một trường mới thành lập được 5 năm,
được đặt trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, là nơi có truyền thống
hiếu học, cần cù, chịu khó, nhưng cũng là nơi đang có những vấn đề bất cập
nảy sinh trong việc quản lý, giáo dục thanh thiếu niên. Vì vậy, để khẳng định
thương hiệu của mình, bên cạnh việc nâng cao chất lượng giảng dạy, công tác
quản lý HSSV cũng là vấn đề đáng được quan tâm để tạo nên một sức mạnh


8
tổng hợp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã

hội. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của
mình là “Một số giải pháp quản lí công tác học sinh - sinh viên ở Trường
Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác HSSV ở Trường Trung cấp
Việt - Anh nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV ở các trường Trung
cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác HSSV ở Trường
Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện, nghiên cứu về đối
tượng là HSSV và công tác quản lý HSSV ở Trường Trung cấp Việt - Anh,
tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được một số giải pháp có cơ sở khoa học và
có tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý công tác HSSV ở Trường
Trung cấp Việt - Anh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác HSSV ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp.
- Xây dựng cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác HSSV ở
Trường Trung cấp Việt - Anh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý công tác HSSV ở Trường Trung cấp
Việt - Anh.


9
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện,

nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT các tài liệu có
liên quan để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân
tích các số liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng
phiếu hỏi, lấy ý kiến chuyên gia... để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê: để xử lý số liệu thu được .
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề quản lý công tác HS-SV ở trường
trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác HS-SV ở Trường Trung cấp
Việt – Anh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác HS-SV ở Trường Trung
cấp Việt – Anh, tỉnh Nghệ An.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
HỌC SINH – SINH VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Công tác quản lý HSSV là công tác quan trọng trong nhà trường và
luôn được lãnh đạo các nhà trường hết sức quan tâm. Quản lý HSSV là quản
lý về con người, bao gồm các mặt như đạo đức, học tập, rèn luyện, hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao… Vì vậy, đây là một hoạt động phức tạp
đòi hỏi người quản lý và những người làm công tác HSSV phải nỗ lực, phải
am hiểu, có kiến thức ở nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó còn phải có năng lực tổ
chức, tập hợp, giải quyết các vấn đề. Đối với bậc giáo dục chuyên nghiệp,
công tác quản lý HSSV là công việc không mới, tuy nhiên, trong những năm

qua công tác này chưa được coi trọng đúng mức chính vì thế chất lượng chưa
cao.
Phát triển con người một cách toàn diện luôn là mục tiêu xuyên suốt
mọi chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước, là tư tưởng nhân văn quan trọng trong quản lý xã hội đương đại và
là sự vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: "Xây dựng con
người Việt Nam toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, lòng khoan dung, tôn
trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng
đồng và xã hội" [35]. Vì vậy, để đào tạo được những con người phát triển
toàn diện, có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn cao trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay đòi hỏi phải
có những quan niệm, định hướng đúng đắn cho công tác này.


11
Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý HSSV đã được nhiều người đề cập đến trên các bình diện khác nhau. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý đã đề
cập đến vấn đề quản lý và giáo dục thế hệ trẻ, quản lý và giáo dục HSSV
trong các cơ sở giáo dục ở các bậc học, cấp học, ngành học khác nhau.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều văn bản quy định về công tác
này và thể hiện những quá trình phát triển, đổi mới trong công tác quản lý
HSSV ở các trường ĐH-CĐ, trung cấp chuyên nghiệp. Năm 2002, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số 41/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số điểm trong “Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”
ban hành kèm theo quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28 tháng 6 năm 1997
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2007, Bộ đã ban hành nhiều văn

bản để chỉ đạo công tác này ở các cơ sở giáo dục. Đó là quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ban hành “Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”; Quyết định số
44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc “công bố học bổng
khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên,
trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết định số 48/2007/QĐ-BGDĐT ban
hành “Quy định về việc xử lý người học có liên quan đến tệ nạn ma tuý” ngày
25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số
60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 về việc ban hành “Quy chế
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học
và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”. Ngày 27 tháng 9 năm
2007, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 157/2007/QĐTTg về “Tín dụng đối với học sinh, sinh viên” của Thủ tướng chính phủ....


12
Những văn bản nói trên chính là những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, những
tiền đề thực tiễn làm điểm tựa cho quá trình nghiên cứu về công tác quản lý
HSSV trong các cơ sở giáo dục.
Trong nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã trực tiếp hay
gián tiếp đề cập đến vấn đề giáo dục và quản lý HSSV. Đó là những nghiên
cứu của nhà khoa học Phạm Minh Hạc trong công trình “Một số vấn đề về
giáo dục và quản lý giáo dục”, “Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục”; các tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ với “Giáo dục học”; tác giả
Trần Kiểm với “Một số vấn đề lý luận về quản lý trường học”; “Khoa học
giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; tác giả Nguyễn Văn Lê với
“Khoa học quản lý Nhà trường”; tác giả Thái Văn Thành với “Quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường”,...
Tuy nhiên, công tác quản lý HSSV tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hầu như dựa vào quy chế của Bộ, kinh nghiệm của

các trường. Trong những năm qua, công tác HSSV dần đi vào nề nếp và đóng
một vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Nhà nước đã có
Luật Giáo dục năm 2005; Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều văn
bản, tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tập huấn,… liên quan đến người học.
Việc nghiên cứu của các nhà khoa học chỉ đi vào những vấn đề lý luận khoa
học giáo dục, lý luận về quản lý nhà trường nói chung, chưa đi sâu vào công
tác quản lý HSSV với những đặc trưng riêng biệt của các loại hình trường cụ
thể. Vì vậy, việc áp dụng những kết quả nghiên cứu đó cho những người làm
công tác quản lý HSSV ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp nói chung và ở Trường Trung cấp Việt – Anh nói riêng còn gặp nhiều
khó khăn, lúng túng.
Trường Trung cấp Việt - Anh mặc dầu mới thành lập được 5 năm
nhưng trong những năm qua việc quản lý HSSV đã có những kết quả bước


13
đầu đáng khích lệ, góp phần giáo dục HSSV có phẩm chất, năng lực. Công tác
quản lý HSSV đã được Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định về nội dung, hình
thức, biện pháp quản lý HSSV và cho đến nay chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu về vấn đề này. Một số báo cáo, tổng kết chỉ dừng lại như
những đánh giá của phòng chức năng qua từng năm học, từng học kỳ hoặc
từng khóa đào tạo, mang tính chủ quan, chưa đưa ra được một hệ thống giải
pháp có tính hệ thống, khoa học và khả thi. Chính thực tế đó, chúng tôi mong
muốn qua đề tài: "Một số giải pháp quản lý công tác Học sinh - Sinh viên ở
Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An" sẽ đóng góp thêm những biện
pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý HSSV ở
Trường Trung cấp Việt – Anh, tạo động lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.2.1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
Theo Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp Ban hành kèm theo
Thông tư 54/2011/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Trường Trung cấp chuyên nghiệp là đơn vị cơ sở giáo dục - đào tạo của
bậc trung cấp chuyên nghiệp. Trường đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp từ 3 đến 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1
đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.


14
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Đó là một hoạt động có từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài
người. Xã hội loài người xuất hiện thì hoạt động quản lý cũng đồng thời xuất
hiện. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố
lao động, tri thức và quản lý là ba yếu tố cơ bản. Khổng Tử (551 - 479 TCN)
đã đề ra học thuyết Đức trị, dùng phương pháp cai trị bằng chính tài đức của
mình làm tấm gương để “giáo hóa” cho dân chúng, khiến họ tự giác tuân theo
và hạn chế dùng luật hay hình phạt cưỡng bức, bất đắc dĩ mới dùng hình pháp
trừng phạt.
Sự cần thiết của quản lý được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…. Một
người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng" [17]. Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất quản lý
là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan

trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một
hoạt động phổ biến, có liên quan đến mọi người đều dựa trên sự phân công và
hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính đặc thù, có tổ
chức, là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau
trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các yếu
tố, các lĩnh vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý,
trong quá trình phát triển lí luận dẫn đến sự phong phú các quan niệm, các
định nghĩa theo nhiều cách của học giả, học thuyết khác nhau đưa ra.


15
- Frederick Winslow Taylor (1856 -1915), người sáng lập thuyết quản
lý theo khoa học cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua
người khác và biết chắc rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho
rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của quản lý hiện đại, đã viết:
Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất.
Ở nước ta, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, các nhà quản
lý đã có những ý kiến, quan niệm góp phần làm sáng tỏ khái niệm quản lý.
Nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo cho rằng “Hoạt động quản lý là hoạt
động bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó,
“quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [1]. Các
tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại nêu ý kiến: “Hoạt động

quản lý (Management) là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [16].
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [20]. Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một công
việc mang tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng
mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục


16
tiêu đề ra. Ông viết “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật
tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu
quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [24].
Các nhà nghiên cứu ở Trường Đại học Vinh cũng đã nêu lên những ý
kiến về khái niệm quản lý. Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ cho
rằng: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể và khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [15].
Theo tác giả Nguyễn Văn Tứ: "Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ
chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung" [29]. Theo
tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [30].
Tác giả Nguyễn Bá Minh có ý kiến: “hoạt động quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức;
là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng
quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định
của tập thể và xã hội” [25].

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách
khái quát: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, có sự phối
hợp chặt chẽ, đạt được mục tiêu chung thì tất yếu giáo dục phải được tổ chức
theo một hệ thống các cơ sở giáo dục. Do đó, phải có một lĩnh vực hoạt động


17
tương đối độc lập trong giáo dục đó là công tác Quản lý giáo dục để quản lý
các cơ sở giáo dục. Quản lý giáo dục là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu
đề cập đến, trước hết phải xác định quản lý giáo dục thuộc vào hay nằm trong
quản lý văn hóa - tinh thần và nó có vị trí, vai trò, chức năng, mục tiêu nhất
định.
Các nhà lý luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm
QLGD, như M.M.Mechti Zade đã cho rằng: tập hợp các biện pháp như tổ
chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, tài chính,… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường, tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như về mặt chất lượng.
Nhà nghiên cứu M.I KONDACOP: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính,…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [26].
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa
cấp (bao hàm cả quản lý hệ GD quốc gia, quản lý các phân hệ của nó đặc biệt

là quản lý trường học): Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất [27].
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác
định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ
đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ


18
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng
như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em” [30].
Tác giả Nguyễn Văn Tứ thì quản lý giáo dục là "Hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật, của chủ thể quản lý giáo
dục tới đối tượng và các yếu tố liên quan để giáo dục thực hiện tốt nhất mục
tiêu đề ra. Bốn yếu tố cơ bản của quản lý giáo dục: chủ thể quản lý - đối
tượng quản lý - khách thể quản lý - mục tiêu quản lý" [29].
Nhà nghiên cứu Trần Kiểm “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà
trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành
những mục tiêu dự kiến” [22].
Giáo sư Phạm Minh Hạc quan niệm: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được

các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực,…”[19].
Qua những khái niệm trên ta có thể hiểu: QLGD là sự tác động có ý
thức, có hệ thống, có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
QLGD có tính xã hội cao trong đó nhà trường là đối tượng cuối cùng
và cơ bản nhất của QLGD. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt


19
động trung tâm của nhà trường. Tất cả mọi hoạt động của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá
trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học - tự giáo dục của trò diễn ra
trong quá trình dạy học - giáo dục.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở
giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục.
Căn cứ nhiệm vụ quyền hạn của nhà trường được quy định trong mục 2
điều 58, chương III của Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 thì quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản
lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản
lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.
[18]

Theo tác giả Thái Văn Thành thì “Quản lý nhà trường có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm
làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến
[30].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng


20
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới" [27].
Nhà nghiên cứu Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là hệ thống những
hoạt động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [34].
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là việc thực hiện đường lối
GD của Đảng, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD để tiến tới
mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh. Và quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ của

nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội. Mối quan hệ đó là do quá
trình sư phạm trong nhà trường quy định.
1.2.3. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh - sinh viên
1.2.3.1. Học sinh sinh viên
Theo quy chế công tác HSSV trong các trường đào tạo ban hành theo
Quyết định số 1584/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993 thì người đang
học trong hệ trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề gọi là học sinh chuyên
nghiệp (gọi tắt là học sinh), còn người đang học trong hệ đại học và cao đẳng
gọi là sinh viên.


21
HSSV là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường bảo
đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
HSSV là những người có trình độ văn hóa tốt nghiệp bậc trung học phổ
thông hoặc tương đương và trung học cơ sở đã trúng tuyển vào trường Trung
cấp, Cao đẳng, Đại học thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Ở đó họ
được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề. Quá trình học của họ
theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung
học. Được xã hội công nhận những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật giáo dục và
thống nhất cách gọi đối với học sinh - sinh viên như sau: Học sinh là danh từ
được gọi chung cho người học từ bậc tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông
trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Sinh viên là danh từ được
gọi chung cho người học ở bậc cao đẳng, đại học.
Theo Quy chế HSSV ban hành kèm Quyết định số 42/2007/QĐBGDĐT thì HSSV có các quyền và nghĩa vụ sau:
* Quyền của HSSV:
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ
các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà

trường.
2. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy
đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường;
được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt
nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến
HSSV.
3. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:


22
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
d) Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động
xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật;
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu
đào tạo của nhà trường;
e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến
độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của
quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ
lễ theo quy định.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà

nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy
định của Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt


23
nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội
trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
8. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào
các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng
các chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
* Nghĩa vụ của HSSV
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống
văn minh.
3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ
và phát huy truyền thống của nhà trường.
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch

giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học
và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà
trường.
6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.


24
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do
nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành
phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa,
phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của HSSV,
cán bộ, giáo viên trong trường.
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác.
* Các hành vi HSSV không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,
nhân viên nhà trường và HSSV khác.
2. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi,
xin điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi,
thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt
nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.
4. Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
5. Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
6. Đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi
kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất


25
cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài
liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các
hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các
hành vi vi phạm đạo đức khác.
8. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp
luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi
chưa được Hiệu trưởng cho phép.
Như vậy, HSSV là lực lượng đông đảo, nòng cốt trong nhà trường.
HSSV cũng là nguồn trí tuệ, nguồn chất xám quý giá, là nguồn lực quan trọng
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Do vậy, trong quá trình đào tạo ở
trường cần phải quan tâm giáo dục, đào tạo, rèn luyện tốt nhất cho HSSV. Họ
là lực lượng trẻ, khỏe có đặc tính nhạy bén, tiếp thu nhanh về khoa học kỹ
thuật, khả năng giao tiếp rộng, nhạy cảm với các vấn đề chính trị xã hội đất
nước.
1.2.3.2. Công tác học sinh - sinh viên
Khái niệm công tác HSSV cho đến nay vẫn chưa được nhiều người
quan tâm nghiên cứu. Theo tác giả Tất Tiểu Bình ở Trường Đại học Trung
Sơn, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc thì công tác HSSV phải được nhìn nhận ở
3 khía cạnh sau:
- Công tác HSSV là bộ phận tổ thành hữu cơ của toàn thể công tác nhà
trường, vì vậy, “công tác sinh viên nhất thiết phải triển khai xung quanh công

tác trọng tâm của nhà trường, phải có những đóng góp cần có cho việc đào tạo
người tài, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội [2].
- Công tác HSSV là tuyến sinh mạng của nhà trường. Nếu làm tốt công
tác sinh viên thì cục diện của nhà trường cũng sẽ ổn định, nhà trường mới có
sức lực để cải cách mong muốn phát triển.


×