BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN HỒNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT
QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN HỒNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT
QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn: PGS. TS NGUYỄN VĂN TỨ
NGHỆ AN, 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được khắc ghi sự tận tình giảng dạy cùng với những kiến
thức, kinh nghiệm mà quý Thầy Cô của Trường Đại học Vinh đã mang đến
cho bản thân trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ luận
văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục đã đọc và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu giúp luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sài gòn đã tạo điều kiện
học tập thuận lợi cho chúng tôi trong suốt khóa học.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS Nguyễn Văn Tứ
đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Quận 8, của Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, cùng nhiều cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Quận 8 đã sẵn lòng hỗ trợ
khi tôi viết luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em cùng lớp cao học, học trò,
đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn luận văn vẫn còn
khiếm khuyết, rất mong được quý Thầy Cô và đồng nghiệp chỉ dẫn thêm.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả,
Nguyễn Văn Hồng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NXB
Nhà xuất bản
PGS. TS
Phó Giáo sư - Tiến sĩ
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.4. Các nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT . . . . 34
Kết luận chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
văn hóa - giáo dục của Quận 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.2. Khái quát về giáo dục THPT tại Quận 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT tại Quận 8,
TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
tại Quận 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
2.5. Đánh giá chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
Kết luận chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
tại Quận 8, TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3.2.1. Quản lý việc chọn lọc và phân công GVCN
đảm bảo tính hiệu quả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3.2.2. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ GVCN có đủ phẩm chất
và năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
3.2.3. Quản lý các điều kiện của công tác chủ nhiệm lớp. . . . . . . . . . . . .. . . 72
3.2.4. Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp đảm bảo tính khả
thi, phù hợp chủ trương chung và đặc điểm của trường, lớp . . . . . . . . . . . . . . . .
75
3.2.5. Quản lý việc tổ chức và chỉ đạo GVCN phối hợp với các lực lượng
giáo dục khác ở trong và ngoài nhà trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
81
3.2.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
công tác chủ nhiệm lớp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp . . . . . . . . . . . . . .
90
Kết luận chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
............................................................
..............................................................................
97
101
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay ở trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức;
đồng thời, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát
triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền
lợi quốc gia. Công nghệ thông tin - truyền thông được ứng dụng trên quy mô
rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong giáo dục. Giáo
dục thế giới đang thực hiện những nguyên tắc cơ bản: “học để biết, học để
làm, học để khẳng định mình, học để cùng chung sống”, chuyển từ giáo dục
tinh hoa sang giáo dục đại chúng, chuyển từ việc chỉ cung cấp tri thức lý
thuyết sang chú trọng hình thành năng lực hoạt động của người học.
Giáo dục đang giữ một vai trò hết sức quan trọng trên con đường phát
triển của nhân loại, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh
tế - xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Các thành tựu của ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) trong những
năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục là khâu then chốt"; "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Tuy nhiên, ngành GD&ĐT vẫn còn nhiều vấn đề đang phải đối mặt, như
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nhận định: “Chất lượng giáo
dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so
với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế
giới. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển số lượng với yêu cầu
nâng cao chất lượng; năng lực nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc; có biểu hiện lệch lạc về hành vi,
lối sống trong một bộ phận học sinh, sinh viên. Quản lý giáo dục vẫn còn
nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân
tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách
nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. Hệ thống pháp luật và
chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung. Sự phối
hợp giữa ngành giáo dục và các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Chính
sách huy động và phân bổ nguồn nhân lực tài chính cho giáo dục chưa hợp lý;
hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao. (...) Năng lực của một bộ phận nhà giáo
và CBQL giáo dục còn thấp. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo và
CBQL giáo dục, đặc biệt là chính sách lương và phụ cấp theo lương, chưa
thỏa đáng, chưa thu hút được người giỏi vào ngành giáo dục, chưa tạo được
động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục.
(...) Nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát
huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên. (...) Nghiên cứu
và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục còn hạn chế, chưa đáp
ứng kịp thời các yêu cầu phát triển giáo dục”.
Ngày 16/8/2012, trong Công văn số 5289/BGDĐT-GDTrH, Bộ GD&ĐT
đã hướng dẫn các trường trung học thực hiện nhiệm vụ năm học (2012 2013), với cụ thể một số ý như sau: “Tăng cường đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ
lên lớp (NGLL); xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nề nếp, thực hiện
giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập các di
sản, cơ sở sản xuất. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh (HS) tham gia các
hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể
dục - thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ; (...) tăng cường tính giao
lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ
sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.
(...) Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung môn học và các hoạt động
giáo dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên;
giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT. (...) Tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp trong
việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho HS; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
công tác cho GVCN lớp”.
Hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện mà mỗi nhà trường đạt được
tùy thuộc rất nhiều vào phẩm chất, năng lực của CBQL và đội ngũ GV ở
trường đó – nhất là đội ngũ GVCN. GVCN chính là người chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý, tổ chức, giáo dục toàn diện và sâu sát nhất đối với HS lớp
mình chủ nhiệm. GVCN còn là “cầu nối” góp phần giữ gìn và phát triển mối
quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội. Vì thế, công tác chủ nhiệm lớp luôn
giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong các hoạt động giáo dục của nhà trường,
đặc biệt là ở trường trung học phổ thông (THPT), nơi mà HS của chúng ta
phải trải qua một giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp: chuyển từ trẻ em sang
người lớn.
Trong khi đó, công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý công tác chủ
nhiệm lớp trên suốt lộ trình từ nơi đào tạo (các trường có ngành sư phạm) đến
nơi sử dụng (các trường trung học) còn gặp không ít khó khăn, bất cập mà
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có nhiều những giải pháp cần thiết, khả
thi để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thậm chí, có lúc có nơi, còn một số
CBQL, GV ở trường THPT chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn tầm quan trọng
và những yêu cầu, nội dung của công tác chủ nhiệm lớp, dẫn đến việc quản lý
và thực hiện công tác chủ nhiệm lớp diễn ra một cách hời hợt, qua loa. Nguồn
lực của trường chủ yếu được dùng để tập trung phục vụ cho việc giảng dạy
chuyên môn, nâng cao tỉ lệ HS lên lớp và thành tích thi cử. Điều này làm cho
việc “dạy người” không còn quan trọng bằng “dạy chữ”. Do đó, việc thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở trường THPT vẫn còn hạn chế.
Là một quận vùng ven còn nhiều khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM), Quận 8 đang trăn trở, nỗ lực vươn lên cùng đất nước. Trừ một số
nét riêng, về cơ bản, ngành GD&ĐT trên địa bàn Quận 8 cũng có các đặc
điểm, thuận lợi, khó khăn như ở hầu hết các địa phương khác của Việt Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm kiếm, xây dựng các giải pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT là hết sức cần thiết. Ngoài ra, nếu một
số giải pháp đề xuất phù hợp với Quận 8 thì cũng có thể vận dụng được cho
nhiều địa phương khác. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tại Quận 8, TP.HCM, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT trên địa bàn Quận 8, TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp quản lý công tác chủ
nhiệm có cơ sở khoa học, phù hợp điều kiện thực tế, có tính khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tại
Quận 8, TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
các trường THPT trên địa bàn Quận 8, TP.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp thực tiễn để quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trên địa bàn Quận 8, TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nhằm thu thập, xử lý các thông tin về mặt lý luận để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài. Thuộc nhóm này có:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhằm thu thập, xử lý các thông tin từ thực trạng để xây dựng cơ sở thực
tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp tổng kết sáng kiến - kinh nghiệm quản lý giáo dục.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
c) Phương pháp thống kê:
Để xử lý số liệu trong quá trình khảo sát thực trạng, xây dựng giải pháp.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và làm sáng
tỏ thêm một số vấn đề về lý luận của việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng, xác định các ưu điểm, hạn chế
của việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tại Quận 8,
TP.HCM. Từ đó, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
các trường THPT tại Quận 8, TP.HCM mang tính khả thi.
8. Cấu trúc của luận văn
Sau phần Mở đầu, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT tại Quận 8, TP.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT tại Quận 8, TP.HCM.
Cuối cùng là phần Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thế kỷ XVI, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo lớp đã được
hình thành do nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A. Cômenxki đề xướng. Mô hình lớp
học được duy trì và phát triển ngày càng mạnh mẽ ở khắp nơi trên thế giới.
Mô hình này còn được phát triển và mở rộng thêm tùy điều kiện thực tế,
nhưng một lớp học bao giờ cũng cần có người quản lý. Để quản lý lớp học,
Hiệu trưởng chọn một trong các GV đang giảng dạy lớp làm GVCN. GVCN
phải là người có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín với HS và được Hội đồng
nhà trường nhất trí.
Năm 1984, trong tác phẩm Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp (NXB
Giáo dục Mátxcơva), Bôn-đư-rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ
bản về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông.
Năm 1996, trong báo cáo gửi UNESCO: Học tập: Một kho báu tiềm ẩn,
Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI đã cho rằng việc học tập suốt đời dựa
trên bốn trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống, học để làm người. Đây là định hướng cốt lõi cho giáo dục trong các
trường phổ thông. Theo đó, nhiều nước đã đưa thêm các nội dung cần giáo
dục cho HS phổ thông như: kỹ năng sống, giá trị sống, hiểu biết về nghề
nghiệp để các em trang bị cho mình những giá trị cần thiết, cũng như lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp cho cuộc sống sau này. Vì vậy, GVCN cần tổ chức
nhiều hoạt động khác nhau để HS có thể dễ tham gia và học hỏi được nhiều
điều từ đó. Cho nên việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường
cũng trở nên phức tạp hơn trước.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ nhiều năm trước đây cũng đã có những tài liệu, công trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích về công tác của GVCN lớp. Những công trình đó đã
đứng ở góc độ khoa học giáo dục, về công tác quản lý giáo dục hoặc giáo dục
đạo đức, nhân cách cho HS đã nêu lên được những vấn đề như mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, cách thức hoạt động,… Một số công trình tiêu biểu mà chúng
tôi đã trực tiếp hay gián tiếp tham khảo như: Cải tiến việc quản lý đội ngũ
GVCN lớp của Hiệu trưởng trường phổ thông của PGS. TS Lưu Xuân Mới
(chủ nhiệm đề tài), trường CBQL GD&ĐT Hà Nội, 1998; Những tình huống
giáo dục HS của người GVCN của Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử và
Nguyễn Thị Kỷ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000;
Công tác GVCN lớp
ở trường phổ thông của PGS. TS Hà Nhật Thăng (chủ biên), tái bản lần thứ 3,
NXB Giáo dục, 2001; Giáo dục học của PGS. TS Phạm Viết Vượng, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2004; Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác GVCN lớp
cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh, Tạp chí Giáo dục số 126
(11/2005); Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ thông của Bộ
GD&ĐT, NXB Giáo dục, 2010; ...
Các văn bản của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT ban hành cũng đã
đề cập ít nhiều đến công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý công tác của
GVCN lớp.
Tuy nhiên, hiện nay những tài liệu, công trình nghiên cứu về các giải pháp
quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT vẫn còn tương đối ít. Vì vậy,
theo chúng tôi, những cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề này cũng chưa hẳn
đã hoàn chỉnh và cũng chưa được hệ thống hóa.
Ngoài ra, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào khác nghiên cứu về
các giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT trên địa bàn
Quận 8, TP.HCM. Đây cũng là một lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học (gọi chung là trường trung học) ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011, của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT:
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, được lập ra để giáo dục, giảng dạy cho HS các lớp cuối của bậc trung
học (lớp 10, lớp 11, lớp 12). Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng, được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục. Trường
THPT do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể. Trường do Sở GD&ĐT
quản lý và cho phép hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục.
Trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhà trường thì lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ
chức các hoạt động giáo dục và giảng dạy HS. Ở mỗi lớp, nhà trường chọn
ra một GV trong số các GV dạy lớp đó để làm công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN chịu trách nhiệm chính về chất lượng giáo dục toàn diện HS của lớp
mình chủ nhiệm.
Theo Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hưng: “Giáo dục toàn diện là
những biện pháp tổng thể của nhà trường, gia đình và xã hội tác động tới HS
nhằm hình thành và phát triển tất cả các mặt: trí tuệ, đạo đức, sức khoẻ và
nhân cách con người nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
cuộc sống hạnh phúc của mỗi cá nhân. Giáo dục toàn diện trong nhà trường
thường biểu hiện ở nội dung giáo dục bao gồm đầy đủ các mặt: đức dục, trí
dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục nghề nghiệp, … phù hợp với điều kiện và đặc
điểm đặc thù của từng cấp học, bậc học”. (Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai - vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004).
Do đó, GVCN phải đạt các yêu cầu sau: có sức khỏe tốt, có năng lực
chuyên môn vững, có kinh nghiệm giáo dục và quản lý HS, có tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình với công tác chủ nhiệm, có uy tín với HS và tập thể
sư phạm.
Ở trường THPT, GVCN có vai trò là người:
- Thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học;
- Tập hợp HS của lớp thành một khối đoàn kết;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp;
- Cố vấn đắc lực của các đoàn thể trong trường, trong lớp;
- Chủ động trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục.
Theo PGS. TS Hà Nhật Thăng, GVCN có 4 chức năng chủ yếu: chức năng
quản lý giáo dục, chức năng cố vấn, chức năng đại diện, chức năng đánh giá.
Theo đúc kết của Hội thảo Nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm lớp ở
trường trung học do Vụ Giáo dục trung học thuộc Bộ GD&ĐT tổ chức tại Đà
lạt, tháng 01 năm 2011, GVCN cần có một số kỹ năng quan trọng sau:
- Tìm hiểu đặc điểm nhân cách HS;
- Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp;
- Tổ chức giờ sinh hoạt lớp;
- Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho HS;
- Ngăn ngừa và giải quyết xung đột trong tập thể lớp;
- Xử lý tình huống giáo dục;
- Ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của bản thân;
Cũng theo Điều lệ trường trung học (2011), GVCN lớp có các nhiệm vụ:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế
hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do trường tổ
chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
e) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
f) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS,
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của
từng HS;
g) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
h) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp
phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
i) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS;
j) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
GVCN lớp có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục HS;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hay thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
e) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
f) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ theo quy định
và được sự đồng ý của Hiệu trưởng;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của HS lớp mình;
i) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến HS của lớp mình;
j) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
k) Được cho phép cá nhân HS nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
l) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp;
m) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Theo PGS. TS Hà Nhật Thăng, công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
có 6 nội dung cơ bản sau:
a) Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm của từng HS lớp chủ nhiệm (hoàn
cảnh sống, đặc điểm về thể chất, tâm sinh lý, tình cảm, tính cách và hành vi
đạo đức);
b) Lập kế hoạch phù hợp cho công tác chủ nhiệm lớp (có ghi rõ những
yếu tố cần tìm hiểu, những số liệu cần xác lập, những công việc chủ yếu, các
biện pháp cụ thể cần thực hiện và các mốc thời gian có liên quan theo trình tự);
c) Xây dựng lớp chủ nhiệm thành một tập thể vững mạnh (tổ chức tốt
“bộ máy tự quản” của lớp; có kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng cho cán bộ lớp;
quan tâm giáo dục HS cá biệt và tạo lập bầu không khí đoàn kết, thân ái);
d) Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện cho HS (giáo
dục đạo đức và pháp luật; hoạt động nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ của
HS; hoạt động giáo dục NGLL và hướng nghiệp; hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao (TDTT), y tế học đường, vui chơi giải trí, ...);
e) Phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục khác để giáo dục HS;
f) Đánh giá kết quả giáo dục HS theo qui định của ngành.
1.2.4. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được sử dụng rất rộng rãi, nên tùy lĩnh vực
cụ thể và từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có các cách hiểu khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt (NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2010):
“Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội,
2011): “Quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức, thuộc các
giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn
định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những
chương trình, mục tiêu của hệ thống đó”.
Theo Quản trị hiệu quả trường học của K.B. Everard, Geofrey Morris và
Ian Wilson, do Dự án SREM sưu tầm và biên dịch (NXB Hà Nội, 2009) thì
các định nghĩa về quản lý có rất nhiều và hết sức đa dạng. Tuy nhiên, về mặt
thực tiễn, có thể nói ngắn gọn như sau:
Quản lý (theo nghĩa rộng nhất) bao gồm:
a) Đề ra phương hướng, mục đích và mục tiêu;
b) Lập kế hoạch tiến trình thực hiện hay cách thức để đạt được mục tiêu;
c) Tổ chức các nguồn lực có sẵn (nhân lực, thời gian, vật lực), để có
thể đạt được mục tiêu một cách kinh tế nhất theo đúng kế hoạch đề ra;
d) Kiểm soát tiến trình thực hiện (ví dụ: đối chiếu kết quả đạt được với
kế hoạch và điều chỉnh, sửa chữa khi cần thiết);
e) Đề ra và nâng cao chuẩn của tổ chức.
Theo Giáo trình khoa học quản lý do Hồ Văn Vĩnh chủ biên (NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002): “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để đạt mục tiêu đã đề ra”.
Quản lý có bốn chức năng: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo thực hiện, chức năng kiểm tra đánh giá. Bốn chức năng
được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình quản lý. Các chức năng
này có quan hệ chặt chẽ nhau, đan xen nhau và đều cần đến thông tin quản lý.
1.2.5. Quản lý giáo dục
Từ các khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể nói: Quản lý giáo dục là
thực hiện bốn chức năng quản lý trong công tác giáo dục, bao gồm: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục.
Ở cấp độ vi mô thì quản lý giáo dục là quản lý nhà trường.
Theo Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục của Giáo sư Phạm
Minh Hạc (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1986): “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng HS”.
Theo Khoa học quản lý nhà trường phổ thông của Trần Kiểm (NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002): “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động,
phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường
hướng đến hoàn thành có chất lượng, hiệu quả mục tiêu dự kiến”.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
1.2.6. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT là một bộ phận trong
công tác quản lý giáo dục ở trường THPT. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
bao gồm các hoạt động sau đây của người quản lý: xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ GVCN; lập kế hoạch hoạt động; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
công tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCN theo các nội dung cụ thể, phù hợp
với các qui định của ngành, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường.
1.2.7. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp là cách giải quyết những vấn
đề thuộc lĩnh vực quản lý liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp, nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Có thể nói, nội dung công tác chủ nhiệm lớp nói chung và ở trường
THPT nói riêng là một sự tổng hợp những đặc trưng, yêu cầu, phẩm chất của
công tác quản lý, công tác giáo dục, công tác nghệ thuật,… Nội dung đó tùy
thuộc vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng đối tượng trong một không gian,
thời gian cụ thể và cần sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt, chủ động của người
làm công tác chủ nhiệm. Những nội dung cơ bản đó như sau:
1.3.1. Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm của HS lớp chủ nhiệm
HS là đối tượng giáo dục đồng thời cũng là chủ thể giáo dục. Để giáo
dục HS có kết quả tốt, GV phải hiểu các em một cách đúng đắn, cụ thể và đầy
đủ, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm thích hợp. Thực tiễn giáo dục cho
thấy, nếu không hiểu rõ HS thì những tác động sư phạm được lựa chọn sẽ
không phù hợp, do đó không tạo ra kết quả như mong muốn, thậm chí sẽ bị
thất bại. Vì vậy, GVCN cần cố gắng hiểu rõ từng HS một cách thật đầy đủ,
chính xác về:
a) Hoàn cảnh sống của từng HS:
Mỗi HS được sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh gia đình khác
nhau. Tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, phương pháp giáo dục, phẩm
chất đạo đức của bố mẹ; điều kiện sinh hoạt vật chất và bầu không khí tình
cảm của gia đình; quan hệ của gia đình với xóm giềng; quan hệ bạn bè; tình
hình an ninh trật tự của địa phương; … Tất cả những điều đó đều có ảnh
hưởng, tác động rất lớn đến HS. Bởi vậy, việc tìm hiểu, nắm vững điều kiện,
hoàn cảnh sống của từng HS rất quan trọng. Nhờ đó mà GVCN biết được
nguyên nhân nào, những yếu tố tích cực hoặc tiêu cực, những thuận lợi hay
khó khăn gì đang chi phối HS; biết được cách thức giáo dục của gia đình để
có thể tư vấn, phối hợp với gia đình mà lựa chọn phương pháp giáo dục HS
cho phù hợp, hiệu quả.
b) Những đặc điểm về thể chất, sinh lý của từng HS:
Nắm được những đặc điểm về thể chất, sinh lý của HS, GVCN sẽ
có hướng động viên các em phát huy mặt mạnh; giao việc thích hợp; đồng
thời hướng tập thể lớp tới sự quan tâm, thông cảm, chia sẻ tới các bạn có khó
khăn, khiếm khuyết; giúp nhau phấn đấu vươn tới mục tiêu chung, trong một
tập thể lớp đoàn kết, thân ái.
c) Những đặc điểm về tâm lý, tình cảm của mỗi HS:
Đó là khả năng nhận thức, tư duy: thông minh, bình thường hay
chậm chạp; là kiểu khí chất: hăng hái, bình thản, nóng nảy hay ưu tư; là năng
khiếu và sở thích về các lĩnh vực văn nghệ, thể thao, báo chí, ... Những đặc
điểm này sẽ thể hiện qua các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giao tiếp
của mỗi em. Nắm vững đặc điểm tâm lý, tình cảm của mỗi HS giúp GVCN
lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục cá biệt có kết quả tốt.
d) Nắm vững tính cách và những hành vi đạo đức của từng HS:
Những tính cách và hành vi đạo đức của các em thể hiện ở tính
chăm hay lười; khiêm tốn hay ba hoa; trung thực hay giả dối; nhân hậu, vị tha
hay ích kỷ, cố chấp; tự lập hay ỷ lại; biết kính nhường, tôn trọng mọi người,
tôn trọng pháp luật, tôn trọng bản thân hay xấc xược, vô tổ chức, vô kỷ luật,
buông thả. Đặc biệt cần quan tâm đến thái độ, cách ứng xử của HS đối với các
thành viên trong gia đình, đối với thầy cô, bạn bè và đối với chính mình.
GVCN phải xem xét thái độ, cách ứng xử đó đúng hay chưa so với qui định
của pháp luật, với chuẩn mực của xã hội, với nội qui của trường để kịp thời
uốn nắn, sửa chữa những khiếm khuyết, sai sót và khen ngợi, nêu gương
những mặt tốt.
Tóm lại, nắm vững những đặc điểm về hoàn cảnh sống, thể chất,
tâm sinh lý, phẩm chất đạo đức, năng khiếu và sở thích của từng HS, GVCN
sẽ lựa chọn được những biện pháp tác động sư phạm phù hợp, nhằm khơi dậy
và phát huy được mặt mạnh sẵn có,kịp thời uốn nắn, sửa chữa những khiếm
khuyết, hạn chế của các em đồng thời tăng cường được sức mạnh của sự phối
hợp giáo dục. Từ đó hình thành, phát triển những phẩm chất cần thiết ở mỗi
em; giúp các em xây dựng và nuôi dưỡng một tâm hồn, tình cảm phong phú,
trong sáng, cao đẹp; rèn luyện được năng lực và sức khỏe dồi dào; biết sống
tự lập và cũng biết hợp tác, hòa nhập; đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới của
thời đại và đất nước.
Ở độ tuổi HS phổ thông nói chung, PTTH nói riêng, cuộc sống nội
tâm của các em dễ có những biến động do các quá trình tâm lý chưa ổn định
và do ảnh hưởng của xã hội, của hoàn cảnh sống. Bởi vậy, GVCN phải
thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi của từng HS để giúp HS có định
hướng đúng và điều chỉnh kịp thời, trong suốt thời gian làm chủ nhiệm lớp
(một hoặc nhiều năm học). Tuy nhiên, nội dung cụ thể của việc tìm hiểu có
khác nhau ở từng thời điểm. Khi mới bắt đầu tiếp cận với HS, GVCN lớp cần
nhanh chóng nắm được đại khái những nét cơ bản của từng HS và cả lớp nói
chung. Trên cơ sở đó, dự kiến kế hoạch tổ chức, giáo dục cho tập thể lớp, cho
từng nhóm HS và cho từng cá nhân. Sau đó, việc tìm hiểu HS sẽ giúp GVCN
kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin đã thu được ban đầu, kịp thời bổ
sung, điều chỉnh kế hoạch, biện pháp tác động sư phạm phù hợp với từng đối
tượng giáo dục. Gần cuối học kỳ hoặc cuối năm học, GVCN tiếp tục theo dõi
các em để nắm được tình hình và kết quả giáo dục, những diễn biến mới phát
sinh ở bên trong và ở xung quanh HS. Từ đó mà kịp thời bổ sung, điều chỉnh
cách thức tác động và biện pháp giáo dục nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả
giáo dục cao hơn.
1.3.2. Lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp
Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là chương trình hoạt động của GVCN
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục HS đối với lớp chủ nhiệm. Hiệu quả
giáo dục HS của một lớp phụ thuộc vào tính khoa học, thực tiễn và khả thi
của kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp đó.
Khi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp phải chú ý các vấn đề sau:
a) Những yếu tố cần tìm hiểu:
• Mục tiêu và nhiệm vụ năm học của ngành.
• Kế hoạch giáo dục chung của trường.
• Mục tiêu và kế hoạch công tác của các đoàn thể trong trường.
• Các lực lượng phối hợp để thực hiện các mặt giáo dục.
• Đặc điểm tình hình chung của lớp; những mặt mạnh và thuận
lợi, những mặt yếu và khó khăn của lớp.
• Hoàn cảnh, điều kiện sống của HS trong lớp nói chung, có lưu
ý một số trường hợp cá biệt.
b) Những số liệu cần xác lập:
• Cơ cấu tổ chức lớp, các số liệu thống kê cơ bản của lớp.
• Các mục tiêu phấn đấu chung của lớp, các chỉ tiêu cần đạt.
c) Những công việc chủ yếu, các biện pháp cụ thể cần phải thực
hiện, các nguồn lực cần sử dụng và các mốc thời gian có liên quan theo trình
tự, cần được ghi rõ.
1.3.3. Xây dựng lớp chủ nhiệm thành một tập thể HS vững mạnh
Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục HS, GVCN phải chăm lo tổ chức,
xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, thân ái, biết tự quản. Bởi lẽ, tập thể
lớp chính là môi trường, phương tiện trực tiếp tác động tới sự phát triển nhân
cách nói chung và tài năng nói riêng của HS. A.X.Makarencô cho rằng: Tập
thể là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành
viên. Sức mạnh của các thành viên khi đã được liên kết lại một cách có mục
đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của cả tập thể, mạnh gấp nhiều
lần tổng số sức mạnh của các thành viên riêng lẻ, đồng thời lại có tác dụng
làm tăng thêm sức mạnh của từng thành viên. Vì vậy, GVCN phải phối hợp
với các lực lượng giáo dục, xây dựng lớp chủ nhiệm thành một tập thể vững
mạnh, biết tổ chức, điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả hoạt động của tập
thể và của mỗi thành viên.
a) GVCN phải tổ chức tốt “bộ máy tự quản” của lớp (thường gọi là
ban cán bộ lớp), qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh:
Đó phải là những HS có uy tín với tập thể lớp, có khả năng và điều
kiện hoạt động tập thể, học lực trung bình trở lên, gồm có:
• Một lớp trưởng: phụ trách chung, đại diện cho tập thể lớp khi
liên hệ với các thầy cô và thay mặt cho thầy cô để điều hành, quản lý lớp, khi
thầy cô vắng mặt. Dưới sự chỉ đạo và cố vấn của GVCN, lớp trưởng tổ chức,