Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Một số giải pháp nâng cao công tác chủ nhiệm lớp góp phần hạn chế học sinh bỏ học tại trường THCS 1 sông đốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.07 KB, 9 trang )

Phần thứ nhất
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời gian qua, số lượng học sinh bỏ học với tỷ lệ khá cao, bỏ học có nhiều
lý do, nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, do
công tác tuyên truyền giáo dục trong phụ huynh học sinh chưa tốt, sự kết hợp giữa các
lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động chưa chặt chẽ… nhưng sự bắt
nguồn từ nguyên nhân sâu sa nhất là chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp chưa tốt, từ
đó dẫn đến học sinh bỏ học tôi thấy là việc cần nghiên cứu để có thể phần nào hạn chế
được học sinh bỏ học.
Công tác chủ nhiệm lớp ở trường học có vai trò rất quan trọng trong giáo dục học
sinh; trong thời gian qua công tác này mặc dù có sự chỉ đạo kỳ quyết của các cấp lãnh
đạo ngành cùng với sự lãnh và chỉ đạo của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo
dục. Song năng lực của đội ngũ giáo viên được phân công làm công tác chủ nhiệm
không đồng đều, một số giáo viên chưa toàn tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục,
chưa có sự nổ lực trong công tác chủ nhiệm. Từ đó dẫn đến thực hiện công tác chủ
nhiệm chưa tốt.
Trước thực tế trên, sự cần thiết nghiên cứu nguyên nhân, xác định chức năng,
nhiệm vụ và tìm ra biện pháp giúp cho công tác chủ nhiệm lớp ở trường học tăng cường
công tác chủ nhiệm, thu hút học sinh đến trường, duy trì sĩ số là vấn đề rất cần thiết
trong điều kiện hiện nay để góp phần hạn chế việc học sinh bỏ học.
Phần thứ hai
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Người giáo viên chủ nhiệm phải hiểu và xác định đúng vai trò, vị trí, nhiệm
vụ của mình.
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những nhiệm vụ cực kỳ khó khăn nếu thực
hiện đầy đủ và có trách nhiệm các yêu cầu, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm;
không thể phủ nhận vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sĩ số ở trường
THCS nếu như xác định đúng vị trí, nhiệm vụ, biết tổ chức giáo dục.
Người giáo viên chủ nhiệm phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội, phải rèn
luyện đạo đức, tác phong sư phạm đây vừa là trách nhiệm vừa yêu cầu cần thiết trong
việc giáo dục học sinh. Vì để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết phải được học sinh


tin yêu quý trọng, có vậy thì trong lời nói, cử chỉ, hành động của thầy mới có tính thuyết
phục cao đối với học sinh.
Khi được phân công làm công tác chủ nhiệm, phải làm sao để học sinh yếu, học
sinh ít chịu học tập chăm chỉ cần cù chịu khó chăm chỉ học tập, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn biết phấn đấu vượt khó, duy trì việc học tập của mình…Đó là công việc hết
sức cần thiết và cũng là một trong những mục tiêu, yêu cầu đầu tiên đối với công tác chủ
nhiệm. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng trong việc quản lý học sinh trên
mọi phương diện và cũng là trung tâm thu hút học sinh đến trường đến lớp. Lớp học là
một tổ chức nhỏ trong nhà trường, có nhiều lớp tốt sẽ đưa phong trào nhà trường đi lên
và đây cũng là một mục tiêu quan trọng trong giáo dục, tạo nên môi trường thân thiện,
1
hình thành nên sự tích cực trong học sinh. Muốn vậy giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Lên kế hoạch và hướng phấn đấu của lớp trong năm học như: Bao nhiêu học
sinh giỏi, khá, trung bình, phấn đấu hạn chế học sinh yếu kém và học sinh vi phạm nội
quy nhà trường…
- Phải nắm được trình độ, năng lực và tính cách của mỗi học sinh để lựa chọn
phương pháp giáo dục cho phù hợp.
- Dựa trên tiêu chí chung của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đánh giá xếp loại
học sinh công bằng và khách quan.
- Thường xuyên thăm hỏi tình hình học tập của lớp trực tiếp từ học sinh và thông
các giáo viên bộ môn để phối hợp quản lý học sinh.
- Tổ chức lớp thành một lực lượng tự quản: Phân công học sinh khá giỏi kèm học
sinh yếu kém.
- Dựa trên năng lực và sở thích để giáo viên chủ nhiệm tư vấn nghề nghiệp cho
các em.
- Phối hợp với gia đình, ban giám hiệu nhà trường có biện pháp nhắc nhở, động
viên thông qua các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, các đợt thi đua, các buổi ngoại khóa hay
họp phụ huynh. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm, liên kết các lực lượng xã hội trong giáo dục thế hệ

trẻ cũng là một nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, để thực hiện tốt chức năng
phối hợp các lực lượng xã hội không ai thực hiện tốt hơn giáo viên chủ nhiệm. Phối hợp
các lực lượng xã hội không chỉ dừng ở chỗ nhận thức, mà quan trong hơn cả là xây dựng
được chương trình, kế hoạch hoạt động nhằm thống nhất, khép kín quá trình hoạt động,
về không gian, thời gian tác động đến học sinh của lớp chủ nhiệm.
2. Cần quán triệt đầy đủ nhiệm vụ, nội dung công tác chủ nhiệm:
- Nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên chủ nhiệm bao gồm:
Người giáo viên chủ nhiệm, trước hết phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của một
thầy giáo nói chung, đó là mẫu mực về đạo đức, tác phong, gương mẫu trong việc chấp
hành pháp luật và những quy định của nhà nước, nắm vững đường lối, chủ trương, quan
điểm, lý luận giáo dục và biết vận dụng sáng tạo vào thực tiển giáo dục thế hệ trẻ, làm
tốt công tác giáo dục, vũ trang tri thức khoa học, phát triển trí tuệ của học sinh. Đồng
thời, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo
đức, rèn luyện năng lực để các em trở thành những công dân tốt mai sau.
- Nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp:
+ Nghiên cứu nắm vững đường lối quan điểm, lí luận giáo dục để vận dụng vào
công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm.
+ Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ
giáo dục, dạy học của năm học. Đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm hiểu những yêu
cầu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, trên cơ sở đó vận dụng vào tình hình cụ thể của
lớp chủ nhiệm.
2
+ Hiểu sâu sắc chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà trường, nắm được
kế hoạch hoạt động của cán bộ phụ trách các mặt hoạt động và đội ngũ giáo viên giảng
dạy các môn học ở lớp chủ nhiệm.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm
của từng học sinh của lớp chủ nhiệm, biết phân loại học sinh theo các đặc điểm để có
giải pháp tác động phù hợp.
+ Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là bằng các phương pháp
nghiên cứu phân tích được nguyên nhân của các hiện trạng, đặc điểm của từng họcsinh.

+ Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học của lớp chủ nhiệm để đảm
bảo tính hệ thống, phát triển giáo dục nhân cách học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải giữ mối quan hệ thường xuyên với phụ huynh học
sinh để nắm thông tin về học sinh và qua phụ huynh trao đổi thêm về kết quả học tập của
học sinh, về đạo đức tác phong… để gia đình cùng cộng tác trong việc giáo dục, nhắc
nhở, động viên các em trong học tập và sinh hoạt.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực lí luận thuyết phục điều này rất cần thiết
khi có học sinh bỏ học phải đến nhà vận động học sinh trở lại trường. Nếu giáo viên chủ
nhiệm năng lực này hạn chế thì khó có thể làm cho phụ huynh học sinh hiểu và có sự
đồng tình khắc phục hoàn cảnh tạo điều kiện để cho con em mình tiếp tục đến trường
trong những điều kiện các em có thể tiếp đi học. Vì thế trước khi trao đổi giáo viên cần
thận trọng, tạo sự gần gũi, quan sát tìm hiểu kj về gia cảnh và nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng bỏ học của học sinh là gì ?. Có tạo sự gần gũi mới thấu hiểu được tâm tư,
nguyện vọng, gia cảnh, từ đó giáo viên mới có cách tuyên truyền, vận động phù hợp và
có tính thuyết phục cao được, tạo được niền tin trong lời nói, hành động đối với phụ
huynh.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải dạy tốt môn học được phân công dạy ở lớp chủ nhiệm
và các lớp khác.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp phải củng cố bằng cả cuộc sống của bản thân, trong đó
có trình độ chuyên môn, tri thức, phương pháp giảng dạy, sự mẫu mực, tâm huyết trong
khi giảng dạy. Muốn giảng dạy tốt, không chỉ có tri thức, phương pháp mà phải truyền
đạt bằng cả nhiệt huyết của người giáo viên chủ nhiệm với khẩu hiệu “tất cả vì học sinh
thân yêu”, “vì các em hôm nay là vì tương lai của dân tộc, đất nước”.
2.1.Phương pháp tác động cá biệt và giáo dục tập thể học sinh:
- Người giáo viên chủ nhiệm nắm vững vận dụng mọi phương pháp giáo dục cá
biệt, phương pháp giáo dục tập thể và biết kết hợp chúng trong hoàn cảnh cụ thể.
Phương pháp giáo dục cá biệt ở đây không nên hiểu là giáo dục học sinh đặc biệt (hư,
ngoan) như quan niệm thường thấy ở một số người.
- Cần hiểu phương pháp giáo dục cá biệt là sự tác động tới từng cá nhân một cách
chuyên biệt để đảm bảo tính phù hợp với đối tượng.

- Bằng uy tín và vị thế của giáo viên chủ nhiệm, phương pháp tác động trực tiếp
đem lại hiệu quả giáo dục tức thời.
Ví dụ: Học sinh nói chuyện trong giờ học, không làm bài đầy đủ hoặc có nhiều
biểu hiện hành vi tốt như làm bài hay, sáng tạo thì giáo viên chủ nhiệm có thể nhắc nhở,
tuyên dương, động viên, khen thưởng bằng lời hoặc cho điểm tốt phù hợp…
3
- Nếu giáo viên chủ nhiệm không đo được mức độ của hành vi, sử dụng không
tương ứng, dẫn tới phản tác dụng giáo dục hoặc không đáng khen mà khen quá lời cũng
không tốt, những hành vi chỉ đáng nhắc nhở nhưng giáo viên chủ nhiệm vì một lẽ gì
khác đã cảnh cáo phê bình không tương xứng với khuyết điểm sẽ dễ làm cho học sinh
không đồng tình, hậm hực dẫn tới mất lòng tin, bi quan, dẫn đến bỏ học.
- Muốn phát huy hiệu qủa của phương pháp giáo dục trong tập thể học sinh, giáo
viên chủ nhiệm trước hết phải là người có trình độ lí luận và có năng lực phuyết phục
tốt, có uy tính, có trách nhiệm, nắm vững đối tượng, xây dựng được tập thể học sinh
thành một tập thể vững mạnh và hội đủ các điều kiện sau:
+ Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ chung của từng thành viên của lớp,
+ Tổ chức những hoạt động chung để thực hiện mục tiêu, có tính thu hút học sinh.
+ Lớp có đội ngũ tự quản có uy tín, có trách nhiệm, có năng lực, bản lĩnh,
+ Có kỉ luật chặt chẽ, có qui định, nội qui phải rõ ràng, được mọi người tôn trọng
và tự giác chấp hành,
+ Có dư luận tập thể lành mạnh, dư luận của tập thể là phản ánh sức mạnh, là bản
lĩnh của mỗi thành viên.
2.2. Phương pháp tuyên truyền, vận động trong phụ huynh học sinh:
- Người giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững việc xây dựng trường học thân thiện,
tích cực một phần không nhỏ xuất phát từ việc xây dựng tổ chức lớp học thân thiện, tích
cực. Để làm được việc này giáo viên phải đầu tư nghiên cứu đầy đủ tình hình lớp học về
năng lực, thực trạng và những biểu hiện trong học tập và trong hoạt động của học sinh
để đề ra biện pháp phù hợp.
Khi học sinh có biểu hiện lơ là trong học tập, chán học có hiện tượng bỏ học giáo
viên phải tìm hiểu hoàn cảnh, điều kiện gia đình tạo lập mối quan hệ thường xuyên, gần

gũi để động viên, giúp đỡ kịp thời.
Ví dụ: Tổ chức nhóm học tập để các bạn cùng tổ giúp đỡ, giáo viên tạo điều kiện
động viên, khuyến khích tinh thần học tập hoặc tinh thần tham gia hoạt động tập thể…
để khích lệ, gây dựng sự nhiệt tình cộng tác, hợp tác trong học tập cũng như trong hoạt
động của lớp, của trường, tạo nên sự phấn chấn tinh thần của cá nhân và tập thể. Đây là
việc làm thấy có vẻ bình thường, nhưng đó là một trong những biện pháp khá hữu hiệu
trong việc xây dựng tổ chức lớp học thân thiện và nó có tác dụng rất lớn trong việc duy
trì sĩ số.
- Người giáo viên chủ nhiệm còn phải có năng lực vận dụng phương pháp vận,
động tuyên truyền trong phụ huynh học sinh phù hợp. Tuỳ theo các điều kiện, hoàn
cảnh, gia cảnh của mỗi học sinh mà giáo viên chủ nhiệm có phương pháp tuyên truyền,
vận động thuyết phục.
Cùng là học sinh bỏ học do khó khăn về kinh tế, song đâu phải phụ huynh nào
giáo viên cũng dùng biện pháp giải thích, động viên khuyến khích bằng lời nói suông là
phụ huynh sẳn sàng nghe theo và động viên cho con em mình trở lại trường để tiếp tục
học tập, điều này rất ít sảy ra. Để công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả đòi hỏi
giáo viên phải tìm hiểu gia cảnh, hoàn cảnh, các điều kiện phục vụ khác có liên quan
như điều kiện kinh tế, vị thế và quan hệ xã hội, quan hệ xóm làng, thân tộc…Điều đó
giúp cho giáo viên có sự thấu hiểu sâu hơn về phụ huynh học sinh để giáo viên có đồng
4
cảm, tạo dựng được sự thân thiện, từ đó lời nói của giáo viên sẽ có tính thuyết phục hơn
và họ sẽ dễ dàng nghe theo và tạo điều kiện, động viên con em mình trở lại trường.
Phần thứ ba
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được:
Trong năm học 2012-2013 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 6A9, tôi cùng
đồng chí trong tổ chuyên môn chỉ đạo và triển khai nội dung các biện pháp này tại
trường THCS 1 Sông Đốc trong cuộc họp sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm đầu năm để chỉ
đạo công tác chuyên môn và công tác chủ nhiệm. Giúp giáo viên chủ nhiệm nâng cao
nhận thức về vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong công tác chủ nhiệm, có

định hướng rõ ràng hơn đối với nhiệm vụ được giao, đồng thời làm cơ sở để chỉ đạo
công tác chủ nhiệm trong năm học.
Kết quả của năm học 2012-2013 số lượng học sinh bỏ học cụ thể như sau:
Thời điểm Số lượng
Bỏ học
tính đến
cuối
HK,
năm học
Tỉ lệ
%
Lý do học sinh bỏ học
Do kinh tế Do HL yếu
Lý do
khác
SL TL SL TL SL TL
HK I: 2012-2013 1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
HKII: 2012-2013 1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
Cả năm:
2012-2013
1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
Năm học 2011-2012 học sinh bỏ học 10 em, tỷ lệ 0,99%. Cuối năm học 2012-2013
học sinh bỏ học 5 em , tỷ lệ 0,48%. So với năm học 2011-2012 giảm 5 em.
Trong năm học 2012-2013 sau khi rút kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm tôi
tiếp tục triển khai nội dung các biện pháp này ở trường THCS 1 Sông Đốc trong các
cuộc sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm đầu năm và trong những buổi họp tổ chủ nhiệm,
lồng ghép nhắc nhở giáo viên thực hiện các nội dung nêu trên đồng thời đề nghị các giáo
viên chủ nhiệm có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc lên kế hoạch chủ nhiệm chặt
chẽ hơn.
2. Đề xuất:

- Đối với Trường THCS I Sông Đốc căn cứ nội dung trên để xây dựng chuyên đề
cấp trường cho giáo viên vào thời điểm đầu năm học. Đối với Phòng GD&ĐT triển khai
thành chuyên đề cấp huyện vào đầu năm học cho các trường có học sinh bỏ học cao.
- Cùng với việc triển khai cần có sự chỉ đạo của lãnh đạo trường trong việc xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời có sự kiểm tra đối
chiếu việc thực hiện kế hoạch theo từng thời điểm để kịp thời chấn chỉnh.
XÁC NHẬN CỦA Người đề ra sáng kiến
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
5
PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS I SÔNG ĐỐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Huyện Trần Văn Thời, ngày 26 tháng 5 năm 2013
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng xét, công nhận sáng kiến tỉnh Cà Mau;
- Hội đồng xét, công nhận sáng kiến huyện Trần Văn Thời.
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU HÀ
- Đơn vị công tác: Trường THCS I Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời.
Đề nghị Hội đồng sáng kiến công nhận sáng kiến năm học 2012 – 2013 như sau:
1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao công tác chủ nhiệm lớp góp phần
hạn chế học sinh bỏ học tại Trường THCS 1 Sông Đốc”.
2. Sự cần thiết (lí do nghiên cứu):
Hạn chế học sinh bỏ học nhằm góp phần thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục
tiểu học và Phổ cập trung học cơ sở trên địa bàn huyện và thực hiện công tác Phổ cập
trung học phổ thông vào những năm tiếp theo.

3. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
Phần 1: Đặt vấn đề nêu lên sự cần thiết nghiên cứu nguyên nhân, xác định chức
năng, nhiệm vụ và tìm ra biện pháp giúp cho công tác chủ nhiệm lớp ở trường học tăng
cường công tác chủ nhiệm, thu hút học sinh đến trường, duy trì sĩ số là vấn đề rất cần
thiết trong điều kiện hiện nay để góp phần hạn chế việc học sinh bỏ học.
Phần 2: Giải quyết vấn đề nêu lên các nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm
phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội, phải rèn luyện đạo đức, tác phong sư phạm
đây vừa là trách nhiệm vừa yêu cầu cần thiết trong việc giáo dục học sinh. Vì để làm tốt
công tác chủ nhiệm trước hết phải được học sinh tin yêu quý trọng, có vậy thì trong lời
nói, cử chỉ, hành động của thầy mới có tính thuyết phục cao đối với học sinh.
Phần 3: Kết quả đạt được và những đề xuất kiến nghị.
4. Phạm vi áp dụng:
Triển khai thực hiện tại Trường THCS I Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời và có thể
triển khai các trường trên địa bàn thị trấn Sông Đốc để góp phần hạn chế học sinh bỏ
học.
5. Hiệu quả đạt được:
Năm học 2011-2012 học sinh bỏ học 10 em, tỷ lệ 0,99%. Cuối năm học 2012-2013
học sinh bỏ học 5 em, tỷ lệ 0,48%. So với năm học 2011-2012 giảm 5 em.
Người đăng ký sáng kiến
6
PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS I SÔNG ĐỐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Huyện Trần Văn Thời, ngày 26 tháng 5 năm 2013
BÁO CÁO

TÓM TẮT NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao công tác chủ nhiệm lớp góp phần
hạn chế học sinh bỏ học tại Trường THCS 1 Sông Đốc”.
Tên tác giả: NGUYỄN THỊ THU HÀ, Giáo viên Trường THCS I Sông Đốc.
Thời gian đã được triển khai thực hiện từ ngày 01/08/2012 đến 25/5/2013.
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện:
- Sự cần thiết: Hạn chế học sinh bỏ học nhằm góp phần thực hiện tốt công tác Phổ
cập giáo dục tiểu học và Phổ cập trung học cơ sở trên địa bàn huyện và thực hiện công
tác Phổ cập trung học phổ thông vào những năm tiếp theo.
- Mục đích: Làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Triển khai thực hiện tại Trường THCS I Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời và các
trường trên địa bàn huyện Trần Văn Thời từ năm tháng 01/08/2012 đến ngày 25/05/2012
và những năm tiếp theo. Thông qua đổi mới, cải tiến các biện pháp giáo dục, tác động
tích cực đến tất cả các mặt hoạt động của nhà trường, ảnh hưởng đến các bộ phận, cá
nhân trong cơ quan.
3. Mô tả sáng kiến:
* Sáng kiến gồm 3 phần cụ thể như sau:
Phần 1: Đặt vấn đề nêu lên sự cần thiết nghiên cứu nguyên nhân, xác định chức
năng, nhiệm vụ và tìm ra biện pháp giúp cho công tác chủ nhiệm lớp ở trường học tăng
cường công tác chủ nhiệm, thu hút học sinh đến trường, duy trì sĩ số là vấn đề rất cần
thiết trong điều kiện hiện nay để góp phần hạn chế việc học sinh bỏ học.
Phần 2: Giải quyết vấn đề nêu lên các nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm
phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội, phải rèn luyện đạo đức, tác phong sư phạm
đây vừa là trách nhiệm vừa yêu cầu cần thiết trong việc giáo dục học sinh. Vì để làm tốt
công tác chủ nhiệm trước hết phải được học sinh tin yêu quý trọng, có vậy thì trong lời
nói, cử chỉ, hành động của thầy mới có tính thuyết phục cao đối với học sinh.
Phần 3: Kết quả đạt được và những đề xuất kiến nghị.
4. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Kết quả của năm học 2012-2013 số lượng học sinh bỏ học cụ thể như sau:

7
Thời điểm Số lượng
Bỏ học
tính đến
cuối
HK,
năm học
Tỉ lệ
%
Lý do học sinh bỏ học
Do kinh tế Do HL yếu
Lý do
khác
SL TL SL TL SL TL
HK I: 2012-2013 1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
HKII: 2012-2013 1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
Cả năm:
2012-2013
1032 5 0,48 3 0,29 1 0,07 1 0,07
Năm học 2011-2012 học sinh bỏ học 10 em, tỷ lệ 0,99%. Cuối học kỳ I năm học
2012-2013 học sinh bỏ học 5 em , tỷ lệ 0,48%. So với năm học 2011-2012 giảm 5 em.
Trong năm học 2012-2013 sau khi rút kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm tôi
tiếp tục triển khai nội dung các biện pháp này ở trường THCS 1 Sông Đốc trong cuộc
sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm đầu năm và trong những buổi họp tổ chủ nhiệm, lồng
ghép nhắc nhở giáo viên thực hiện các nội dung nêu trên đồng thời đề nghị các giáo viên
chủ nhiệm có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc lên kế hoạch chủ nhiệm chặt chẽ
hơn.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Trong phạm vi ảnh hưởng rộng rãi tại các trường học trên địa bàn huyện Trần Văn
Thời, nội dung sáng kiến kinh nghiệm này đã được thực hiện và đạt được những kết quả

nhất định. Nó đã góp phần vào nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh và huy đông tối đa trẻ em trên địa bàn đến trường nhằm thực hiện tốt công tác phổ
cập GDTH và phổ cập THCS trong những năm tiếp theo.
6. Kiến nghị đề xuất:
- Đối với Trường THCS I Sông Đốc căn cứ nội dung trên để xây dựng chuyên đề
cấp trường cho giáo viên vào thời điểm đầu năm học. Đối với Phòng GD&ĐT triển khai
thành chuyên đề cấp huyện vào đầu năm học cho các trường có học sinh bỏ học cao.
- Cùng với việc triển khai cần có sự chỉ đạo của lãnh đạo trường trong việc xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời có sự kiểm tra đối
chiếu việc thực hiện kế hoạch theo từng thời điểm để kịp thời chấn chỉnh.
Trên đây là bản tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Rất mong các cấp lãnh đạo,
bạn đồng nghiệp quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện bản thân thực hiện ngày càng có nhiều
hiệu quả tốt hơn./.
Xác nhận của đơn vị Người đề ra sáng kiến
Nguyễn Thị Thu Hà
8
9

×