Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.62 KB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS.THÁI VĂN THÀNH


NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và đào tạo Trường Đại học Vinh,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, các nhà khoa học, các giảng viên
giảng dạy các học phần cho chuyên ngành Quản lý giáo dục, những người đã dành
cho chúng tôi nhiều chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, các đồng chí cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THPT thành phố Biên Hoà, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Thái Văn Thành,
người trực tiếp hướng dẫn đề tài và luôn tận tình chỉ dẫn, động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến góp ý của các
chuyên gia, các nhà khoa học, các giảng viên và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn chỉnh hơn, kết quả nghiên cứu của luận văn được triển khai thực sự có
hiệu quả trong thực tế.
Chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Huệ


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................2
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài.................................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................................4
Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.......................................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................................8
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức .......................................................................8
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức ............................................12
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT........................16
1.3. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT.......................16
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT..............................................................16
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức và các lực lượng tham gia

GDĐĐ cho học sinh THPT..................................................................................................19
1.3.3. Mục tiêu, nội dung quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT.............................24
1.3.4. Các yếu tố QL ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho học sinh THPT........................28


1.3.5. Cơ sở pháp lý của việc QL hoạt động GDĐĐ trong trường THPT...........................30
Kết luận chương 1................................................................................................................34
Chương
THỰC
CHO

2
TRẠNG
HỌC

CÔNG

SINH

TÁC

TRUNG

QUẢN
HỌC


PHỔ

GIÁO


DỤC

THÔNG

ĐẠO

THÀNH

ĐỨC
PHỐ

BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI...........................................................................................36
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng
Nai........................................................................................................................................36
2.1.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Biên Hoà....................36
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục - Đào tạo của thành phố Biên Hoà..........................................38
2.2. Thực trạng GDĐĐ cho học sinh THPT thành phố Biên Hoà.......................................41
2.2.1. Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT thành phố Biên Hoà...............................41
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thành phố Biên Hoà,
Đồng Nai..............................................................................................................................52
2.3. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên Hoà,
tỉnh Đồng Nai.......................................................................................................................61
2.3.1. Nhận thức của cán bộ QL, GV và CMHS về công tác quản lý GDĐĐ cho HS........62
2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng GD đối với việc GDĐĐ cho học sinh
THPT....................................................................................................................................62
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục..............................64
2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THPT......................................66
2.3.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh....................................68
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh..................................69

2.4. Đánh giá chung về thực trạng........................................................................................71
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế.........................................................................................71
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................................74
Kết luận chương 2................................................................................................................77
Chương

3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG

HỌC

PHỔ

THÔNG

THÀNH

PHỐ

BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI...........................................................................................77
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................................77


3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu...............................................................................................78
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...............................................................................................78
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả................................................................................................78
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện..............................................................................................78
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi..................................................................................................79

3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.....................................................................................79
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB, GV, NV, HS, CMHS và
chính quyền địa phương về công tác GDĐĐ cho học sinh..................................................79
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ................................83
3.2.3. Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh.................................................................................................................................85
3.2.4. Bồi dưỡng và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm..............................................90
3.2.5. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt........................................................................93
3.2.6. Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào do nhà nước và ngành phát động....98
3.2.7. Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................................102
3.2.8. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.................................................................................................................109
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp...................................................................................115
3.4. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........................117
3.4.1. Khái quát về quá trình thăm dò ý kiến.....................................................................117
3.4.2. Kết quả thăm dò ......................................................................................................117
Kết luận chương 3..............................................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................123
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................127


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT

:

An toàn giao thông


BGH

:

Ban giám hiệu

Ban ĐDCMHS

:

Ban Đại diện cha mẹ học sinh

CB - GV - NV

:

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CMHS

:

cha mẹ học sinh

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐĐ

:

Đạo đức

ĐTN

:

Đoàn Thanh niên

GDCD

:

Giáo dục công dân

GD

:

Giáo dục


GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

:

Giáo viên bộ môn


HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

PP

:

Phương pháp

QL

:

Quản lý


QLGD

:

Quản lý giáo dục

THPT

:

Trung học phổ thông

XH

:

Xã hội

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng

2.1.


Quy



HS,

CB,

GV

các

trường

THPT

thành phố Biên Hoà 2012 - 2013..........................................................................................40
Bảng

2.2.

Chất

lượng

giáo

dục


toàn

diện

của

học

sinh

THPT

thành phố Biên Hoà..............................................................................................................40
Bảng 2.3. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ..................................................41
Bảng 2.4. Nhận thức của HS về các phẩm chất ĐĐ cần giáo dục cho HS
THPT hiện nay.....................................................................................................................42
Bảng 2.5. Thái độ của học sinh THPT đối với các quan niệm về đạo đức..........................43
Bảng 2.6. Mức độ chấp hành nội qui của HS.......................................................................44
Bảng 2.7. Một số hành vi vi phạm ĐĐ của học sinh trong 3 năm (2010 - 2013)................47
Bảng 2.8. Những nguyên nhân làm đạo đức HS đang sa sút...............................................48
Bảng 2.9. Nhận thức về công tác GDĐĐ ở các trường THPT hiện nay..............................52
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh THPT....................................52
Bảng 2.11. Nhận thức của cán bộ - giáo viên về vai trò của GDĐĐ...................................54
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá về nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung GDĐĐ cho
học sinh THPT......................................................................................................................55
Bảng 2.13. Các hình thức để GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường...................................57
Bảng 2.14. Các hình thức GDĐĐ cho học sinh trong gia đình............................................59
Bảng 2.15. Các giải pháp GDĐĐ cho học sinh....................................................................60
Bảng 2.16. Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh................................................62
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục

đối với công tác GDĐĐ HS.................................................................................................63
Bảng

2.18.

Mức

độ

phối

hợp

của

các

lực

lượng

trong

nhà

trường

để GDĐĐ cho HS.................................................................................................................64
Bảng 2.19. Mức độ phối hợp của nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường để GDĐĐ
cho HS..................................................................................................................................65

Bảng 2.20. Đối tượng lập kế hoạch về công tác GDĐĐ cho HS.........................................67
Bảng 2.21. Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh..........................................................67


Bảng 2.22. Thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ HS..............................................................68
Bảng 2.23. Hoạt động kiểm tra của cán bộ quản lý..............................................................69
Bảng 2.24. Mức độ kiểm tra, đánh giá của HT....................................................................70
Bảng 2.25. Những ưu điểm về công tác GDĐĐ cho HS......................................................72
Bảng 2.26. Những hạn chế về công tác GDĐĐ cho HS......................................................73
Bảng 2.27. Những nguyên nhân khách quan của hạn chế....................................................74
Bảng 2.28. Những nguyên nhân chủ quan của hạn chế........................................................75
Sơ đồ mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS...........................116
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất........................................117
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của 8 giải pháp đề xuất....................................................118


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đạt được những
thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cải thiện
đời sống của nhân dân. Bên cạnh các lĩnh vực khác, công tác giáo dục và đào tạo
cũng đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng trên cả ba mặt: Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, đã
xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực. Khi công cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào
chiều sâu thì bên cạnh những thời cơ mới là những thách thức của cơ chế thị trường,
những cám dỗ của thời kỳ giao lưu hội nhập. Nhiều hiện tượng đã bùng phát như:
HS phổ thông ảnh hưởng lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, mờ nhạt về
lý tưởng, xa rời các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, thiếu kỹ năng sống,
quan hệ tình dục sớm, vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật trong nhà trường. Những

tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập học đường, ngày càng có xu hướng gia tăng như
HS ăn nói thô tục, thiếu văn hoá, chửi bậy, hút thuốc lá, uống rượu, đua xe… Đặc
biệt, tệ nạn sử dụng ma tuý đã làm huỷ hoại thể lực, trí tuệ, đạo đức của thế hệ trẻ.
Tình trạng bạo lực học đường hiện nay đã trở thành một hiện tượng nguy hiểm. Rất
nhiều vụ HS đánh nhau đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý và sức khoẻ,
thậm chí cả tính mạng của HS. Mặt khác, những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, do
chạy theo bệnh thành tích, dạy thêm, học thêm…vẫn còn tồn tại làm cho mối quan
hệ thầy trò đôi khi bị méo mó, truyền thống tôn sư trọng đạo ít nhiều bị sút giảm
dần, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với ngành giáo dục. Vấn đề gây nhiều nỗi
lo cho nhà trường, cho các bậc CMHS và cho cả XH là đạo đức, nhân cách và lối
sống của nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng. Những vấn đề trên cho
thấy GDĐĐ cho HS THPT là nhiệm vụ cấp bách của các gia đình, nhà trường và
toàn xã hội.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã bàn về phương hướng đổi
mới giáo dục, đó là “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo


2
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt cọi trọng giáo dục
lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội… Đề cao trách nhiệm gia đình và xã hội phối hợp
chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ” [18,tr 195]
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, sự nghiệp GD ĐT tỉnh Đồng Nai tiếp tục đổi mới và phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tình hình giáo dục ở cấp THPT của
tỉnh nói chung, của thành phố Biên Hoà nói riêng đang có những đổi thay khởi
sắc: Trường học được xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ
dùng dạy học được trang bị ngày càng đầy đủ hơn, đáp ứng được nhu cầu giảng
dạy và học tập của GV và HS, chất lượng GD - ĐT cũng từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên, chất lượng GDĐĐ ở các trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, nhiều trường vẫn chú trọng chủ yếu vào chất lượng văn hoá. Thực tiễn

giáo dục cho thấy, chất lượng dạy và học chỉ được nâng lên khi nhà trường chú
trọng cả chất lượng văn hoá và quan tâm đầy đủ đến vấn đề GDĐĐ cho HS. Do
vậy, cần nhanh chóng tìm ra và vận dụng được các giải pháp quản lý công tác
GDĐĐ cho HS một cách hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp QL
nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT thành phố Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thành phố
Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.


3
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên
Hoà, tỉnh Đồng Nai nếu đề xuất được một hệ thống giải pháp quản lý đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và áp dụng được trong thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp QL công tác GDĐĐ cho học sinh
THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng QL công tác GDĐĐ cho HS ở các trường THPT
thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các trường

THPT thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học; các văn kiện đại hội Đảng; các tài liệu về GD,
QLGD… nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua quan sát dự
giờ, thăm lớp, quan sát HS lúc ra chơi; lấy ý kiến bằng phiếu điều tra thông qua cán
bộ QL, GVCN, ĐTN, HS; tiếp xúc với cha mẹ HS, thăm dò, phát hiện tình hình vi
phạm ĐĐ của HS ở thành phố và vùng ven thành phố.
6.3. Nhóm các phương pháp toán học: Sử dụng toán học thống kê nhằm xử
lý số liệu thu được.
7. Những đóng góp của đề tài
- Đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về GDĐĐ,
công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh các trường THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS các trường
THPT trên địa bàn thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
+ Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi về quản lý
công tác GDĐĐ cho HS các trường THPT ở thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.


4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông.


Chương 2:

Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.

Chương 3:

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Socrate (469 - 399 TCN), nhà triết gia Hi Lạp cổ đại cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan toả
thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, muốn xác định được chuẩn mực đạo đức
phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học [8].
Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Hoa cổ đại cũng
đề cao đức nhân đặt vào vị trí hàng đầu trong nội dung giáo dục con người là “Nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín”, trong đó “ Nhân” - Lòng thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức
cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Khổng Tử có câu nói
nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn” [8, tr.15 - 21].
Thế kỷ XVII, Komensky, nhà GD học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng
góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” cho rằng cần chú
trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [30].
Các Mác (1818 - 1883) cho rằng đạo đức của con người thuộc về những

năng lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát
triển đúng đắn. Mác đã khẳng định rằng “Trong lịch sử phát triển của XH loài
người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển
như là một tất yếu” [9, tr.17].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ cho HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu của họ đã
đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách
mạng “Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại, nó không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân


6
tộc, của loài người.” [35, tr.377]. Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và
đề cao không chỉ là ĐĐ theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị
đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa ĐĐ của nhân loại, đặc
biệt là nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng không
chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà còn để xây
dựng chế độ xã hội mới. Người nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Vì vậy, GDĐĐ cách mạng cho thế hệ trẻ là vô
cùng quan trọng và cấp thiết.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và giáo trình về đạo đức khá
công phu, tiêu biểu như giáo trình Đạo đức học của tác giả Trần Hậu Kiểm (NXB
Giáo dục, Hà Nội, 1997); Giáo dục đạo đức học (Tác giả Nguyễn Ngọc Long - chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình đạo đức học Mác - Lê nin, (Vũ
Trọng Dung (chủ biên, 2005)…
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của
đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An, 1982); Giáo dục đạo đức

trong nhà trường (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1988); Các nhiệm vụ giáo dục đạo
đức (Nguyễn Sinh Huy, 1995); Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994); Giáo dục
giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997); Giáo dục hệ
thống giáo giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998); Một số vấn đề về lối
sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001); Vấn đề giáo dục bảo
vệ môi trường (Lê Văn Khoa, 2003)...
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ, các tác giả nói trên đã đề cập đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết
về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình
thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối
với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi


7
hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người
tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy
định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [24, tr.168].
Trong cuốn “Phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”, Phạm Minh Hạc chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng
đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con
người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp
của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu
nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán
bộ đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo
thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người”
[23, tr.171 - 176].

GS.TS. Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu vai trò của GVCN trong quá trình GDĐĐ
và đưa ra một số định hướng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp
GDĐĐ cho HS trường THPT. [26]
PGS.TS. Phạm Khắc Chương, trường đại học Sư phạm Hà Nội đã nghiên
cứu một số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT, trong đó có cuốn “Rèn luyện ý thức
công dân”.
Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sĩ QLGD nghiên cứu về đề tài liên
quan đến giáo dục đạo đức của các tác giả như:
- Từ Ngọc Long “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ cho
HS ở các trường THPT huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2011.
- Đinh Ngọc Anh “Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” năm 2011.
- Nguyễn Ngân Hà: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An” năm 2011.


8
Các nghiên cứu nói trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý GDĐĐ cho HS trong nhà trường và đưa ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả, chất lượng GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn
đề GDĐĐ cũng như các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường
THPT thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
- Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên
tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức
là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một
giai cấp nhất định” [38].

- Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [9, tr.13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (2000): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư
luận xã hội” [21, tr.8].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý,
những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên
trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức
bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người,
với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo
nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật
đời sống. đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách


9
của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần
lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu
thuẫn”.
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.” [29, tr 31]
- Tác giả Phạm Khắc Chương thì cho rằng “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con

người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá
nhân và xã hội” [12, tr. 51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐĐ. Tuy nhiên theo chúng tôi,
có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của
con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với
XH và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều
kiện kinh tế XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm ĐĐ ngày càng được
hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc
truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại.
Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc ĐĐ có ý nghĩa chỉ
đạo trong GD và tự GD của con người hiện nay.Đạo đức có ba chức năng: Nhận


10
thức, GD và điều chỉnh hành vi. Trong đó, điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì
nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
* Chức năng nhận thức: Các quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, chuẩn mực
ĐĐ là kết quả của sự nhận thức lâu dài của con người. Nhận thức ĐĐ đem lại tri
thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ thể, các cá nhân. Nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã
nhận thức mà tạo thành ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý
tưởng, giá trị ĐĐ XH trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
* Chức năng giáo dục: ĐĐ hình thành cho con người những quan điểm cơ

bản nhất về những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực ĐĐ, nhờ đó con người có khả
năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá
những suy nghĩ, hành vi của bản thân mình. Vì vậy, chức năng GD của ĐĐ góp
phần hình thành nên nhân cách con người. Thông qua công tác GD và tự GD ĐĐ
mà tính tích cực XH của các cá nhân tăng lên. Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng
GD giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống
định hướng giá trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho cá
nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng.
Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ thể ĐĐ
phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở nhận thức về các quy tắc, chuẩn mực
ĐĐXH. Thứ hai là XH và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể
có ĐĐ, có những hành vi tốt đẹp và phê phán hoặc lên án những biểu hiện không lành
mạnh, gây ảnh hưởng xấu đến con người và XH. Đây là chức năng XH cơ bản, hết sức
quan trọng của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi
cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [29, tr. 31]
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống xã hội,
con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã
hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống.
1.2.1.2. Giáo dục


11
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, GD là một hình thái ý thức XH,
GD tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển của XH. Là
một hiện tượng XH, GD chịu sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống XH. Mặt khác, sự phát triển của GD và sự hoàn thiện về chất lượng
GD là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của XH, của nền văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:

- Về bản chất: GD được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử XH giữa các thế hệ.
- Về hoạt động: GD được hiểu là quá trình tác động của XH và của nhà GD
đến các đối tượng GD để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách theo yêu
cầu của XH.
- Về mặt phạm vi, GD được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất: GD là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng
của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…). Đây cũng
chính là quá trình XH hoá con người.
+ Ở cấp độ thứ hai: GD là họat động có mục đích của các lực lượng GDXH
nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình GDXH.
+ Ở cấp độ thứ ba: GD là hoạt động có kế hoạch, có nội dung xác định và
bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức GD, trong các
cơ sở GD đến HS nhằm giúp người học phát triển toàn diện. Đây chính là quá trình
sư phạm tổng thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: GD là quá trình hình thành ở HS những phẩm chất đạo
đức, những thói quen hành vi. Đây chính là GDĐĐ cho HS.
Trong luận văn này, GD được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng thể: là
hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ
sở GD đến HS nhằm phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ…
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của XH thành


12
những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, góp phần phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ XH. “GDĐĐ là quá trình tác động tới
người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối
cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức”. [10, tr.85]

GDĐĐ cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về
không gian, từ mọi lực lượng XH, trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình GD tổng thể, có
quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như GD trí tuệ, GD thẩm mỹ,
GD thể chất, GD lao động, GD hướng nghiệp… giúp cho HS hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện.
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất ĐĐ của
nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế
hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp, hình thức GD phù hợp với lứa
tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà GD. Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng xử
đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng xã hội,
với lao động, với tự nhiên…
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà GD và yếu tố tự GD của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức ĐĐ,
niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở người học hành vi,
thói quen ĐĐ phù hợp với các chuẩn mực XH.
Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác động của rất nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan, bên trong và bên ngoài. Do đó, nhà GD phải biết tổ chức và đưa ra các giải pháp tổ
chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu GD.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định” [38, tr 439].


13
Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý là chức năng của hệ thống có tổ chức nhằm
bảo toàn cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động [1, tr.36 ].

Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [20, tr.97].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất [28].
Tác giả Thái Văn Thành cho rằng : “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra”[41, tr.5].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm QL, nhưng vẫn cho thấy
một ý nghĩa chung: QL là sự tác động mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ
thể QL lên đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Chức năng của quản lý: là một dạng hoạt động QL chuyên biệt, thông qua
đó, chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Nhiều nhà khoa học và QL thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau về phân
loại chức năng QL. Theo quan điểm QL hiện đại, từ các hệ thống chức năng QL nêu
trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau: Chức năng kế hoạch; Chức
năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra.
+ Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của QL. Lập kế hoạch bao gồm xác định chức năng nhiệm vụ và các công
việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu chương trình, xác định


14
tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể
thức thực hiện.

+ Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự
hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù hợp,
phân công nhóm và cá nhân.
+ Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức
làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác
trong thực tế.
+ Chức năng kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
đánh giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định
mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
Với việc thực hiện 4 chức năng cơ bản trên, nhà QL có thể định hướng công
việc, theo dõi tiến độ công việc, đánh giá, rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm QLGD.
Quản lý GD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ. Cho
nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các trường trong hệ
thống GD quốc dân.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.4].


15

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý GD là quản lý trường học, thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS. [23, tr15].
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát như sau: Quản lý GD là hệ thống
những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ
thống GD vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng
như chất lượng để đạt mục tiêu GD.
1.2.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà
trường. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động, nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ, hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ,
tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử
đúng đắn trong XH.
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng GD nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao
gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GD, huy động đồng
bộ lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ,
biến quá trình GD thành quá trình tự GD.
Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ. Có thể là:
- Việc thực hiện các chức năng QL trong GDĐĐ như lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
- QL các thành tố cơ bản của quá trình GDĐĐ như: mục tiêu, chương trình,
nội dung, phương pháp, phương tiện GDĐĐ, các lực lượng tham gia GDĐĐ và kết
quả GDĐĐ.



×