Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.21 KB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến :
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa đào
tạo sau đại học, các thầy cô tham gia giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập,
nghiên cứu và làm luận văn. Tôi xin trình bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS Ngô Sỹ Tùng
Bằng những kinh nghiệm quý báu đã tận tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Những gì tôi đã học trong suốt thời gian qua sẽ luôn là hành trang giúp tôi
giải quyết tốt đẹp những khó khăn trong công tác trong thời gian tới.
Một lần nữa xin tri ân các thầy cô giảng viên đã giảng đã truyền thụ kiến
thức cho chúng tôi.

Vinh, tháng 6 năm 2013
Tác giả

Cao Khắc Hùng

MỤC LỤC

1


Nội dung

Trang số

2


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến
6.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Trung học cơ sở
1.2.2 Giáo viên trung học cở
1.2.3 Đội ngũ
1.2.4 chất lượng
1.3 Chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.3.1 Những yêu cầu vể cơ cấu đội ngũ giáo viên trường trung

1
1
6
6
6
7
7

7
8
8
9
9
10

10
12
12
12
13
14
15
15

học cơ sở
1.3.2 Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của giáo viên trường trung 16
học cở sở
1.3.3 Yêu cầu về thực hiện chức năng và nhiẹm vụ giáo viên 17
Trường THCS
1.3.4 Quan điểm của đảng và nhà nước về vấn đề nâng cao chất 18
lượng đội ngũ giáo viên.
1.3.5 Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 21
viên trung học cơ sở.
1.4 Hiệu trưởng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 22
Trường THCS

3



1.4.1 Quản lý
1.4.2 Quản lý giáo dục
1.4.3 Quản lý nhà trương
1.4.4 Vai trò nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS
1.4.5Hiệu trưởng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.4.6 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

22
23
25
26
26
27

trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
1.5 Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 28
trung học cơ sở
Kết luận chương 1

31
Chương 2
32
THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 32
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS HUYỆN CON

CUÔNG – TỈNH NGHỆ AN
2.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Con 32
Cuông – Tỉnh Nghệ An
2.1.1 Đặc điểm dân cư và tình hình kinh tế xã hội

2.1.2 Đặc điểm tình hình giáo dục và đào tạo
2.2 Thực trạng vể giáo dục của huyện Con Cuông
2.2.1 Về quy mô phát triển trường lớp và học sinh
2.2.2 Về chất lượng đào tạo
2.3 Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

32
36
36
36
38
40

huyện Con Cuông
2.3.1 Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ 40
giáo viên
2.3.2 Thực trạng kiến thức, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và 44
quy mô cơ cấu đội ngũ.
2.3.3 Những vấn để đặt ra đối với sự phát triển về chất lượng của 51
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Con Cuông trong thời
gian tới.
2.4 Thực trạng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ 53
giáo viên trung học cơ sở.

4


2.4.1 Về nhận thức
53
2.4.2 Về các giải pháp quản lý

54
2.4.3 Những hạn chế trong các giải pháp quản lý nâng cao chất 56
lượng đội ngũ giáo viên.
2.5 Đánh giá chung và vấn đề đặt ra từ khảo sát thực trạng các giải 60
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Kết luận chương 2
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

63
64
64

GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CON
CUÔNG – TỈNH NGHỆ AN
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.
64
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 65
viên trường trung học cơ sở huyện Con Cuông–Tỉnh nghệ An.
3.2.1 Nâng cao nhận thức giáo viên về ý nghĩa và tầm quan trọng 65
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.2.2 Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất 67
của giáo viên
3.2.3 Nâng cao đảm bảo các điều kiện vật chất, tinh thần nâng 73
cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên.
3.2.4 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của 75
giáo viên
3.2.5 Đảm bảo các điều kiện vật chất, tinh thần phục vụ việc nâng 78
cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp.

Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Tài liệu tham khảo
2. Phụ lục

83
86
88
92
94

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT
BD CM, NV
CM
CSVC
CNH , HĐH
CNTT
CBQLGD
DH
ĐNGV
GD&ĐT
GD
HT
KT – XH
NCKH
NG& QLGD

NXBGD
PPDH,GD
PCGD
QTDH
QLGD
QL
SKKN
SGK
TBDH
TBGD
TBD
THCS
TH,TBD
TTSP
TW
UBND

CHỮ ĐẦY ĐỦ
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Chuyên môn
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cán bộ quản lý giáo dục
Dạy học
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Hiệu trưởng
Kinh tế xã hội

Nghiên cứu khoa học
Nhà giáo và quản lý giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Phương pháp dạy học, giáo dục.
Phổ cập giáo dục
Quá trình dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học
Thiết bị giáo dục
Tự bồi dưỡng
Trung học cơ sở
Tự học tự bồi dưỡng
Tập thể sư phạm
Trung ương
Ủy ban nhân dân

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn để tài:
Mục tiêu giáo dục của chúng ta là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và nghề nghiệp hướng tới xây dựng
con người trong thời kỳ Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm
được điều đó thì nền giáo dục phải đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn của
đất nước. Từ năm 2008 trở về trước, giáo dục Việt Nam đã trải qua ba lần cải

cách giáo dục và nhiều chương trình đổi mới giáo dục. Và năm 2008 trở lại đây
giáo dục Việt Nam đang chủ trương tiến hành xây dựng chương trình nhà trường

7


thân thiện và đổi mới quản lý giáo dục, đây là vấn đề rất cần thiết đối với nền
giáo dục Việt Nam. Tạo ra một môi trường mới, một phong cách quản lý mới để
hoà nhập với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị
giáo dục truyền thống và mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã diễn ra và thành công tốt đẹp, cả
nước phấn đấu thực hiện các mục tiêu của Đảng để đưa đất nước ta trở thành một
nước phát triển. Trong các mục tiêu đó một lần nữa vai trò của giáo dục được
khẳng định và giữ một trong những vai trò quyết định mọi thắng lợi của công
cuộc đổi mới đất nước. Giáo dục được xếp vị trí thứ hai trong bảy mục tiêu phát
triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay khoa học công nghệ, thông tin phát triển mạnh
mẽ, để đất nước chúng ta “sánh vai với các cường quốc năm châu” thì chúng ta
phải quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
khẳng định: Trên cơ sở hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
Bảo vệ tổ quốc XHCN, trong thời gian từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu để
nước ta trở thành một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kĩ
thuật và đem lại thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân; Có thể khẳng định rằng
không có giáo dục thì không có sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh
tế, văn hóa xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều
35 quy định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục khẳng định “Phát triển giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu là một trong những hoạt động quan trọng thúc đẩy sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là trách

8


nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giữ vai trò
nòng cốt và quan trọng”. Chỉ thị nêu rõ: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa đảm bảo, chất lượng đủ, đồng bộ về
số lượng về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, lối sống, lương tâm, tay
nghề nhà giáo. Thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của đất nước”.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, điều 14 – Luật giáo dục nêu rõ “ Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Do đó nhiệm vụ
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện nay cực kỳ quan trọng đối với các
nhà quản lý. Bởi chính đội ngũ nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục. Họ đứng đầu sự nghiệp nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài, tạo ra nguồn lực cho con người. Việc xây dựng đội
ngũ nhà giáo mẫu mực, toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân đang được
Đảng và Nhà nước cũng như lãnh đạo các ngành, các cấp, toàn xã hội cùng nhau
tìm ra những biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có nhiều đổi mới.
Quy mô giáo dục tăng khá nhanh, đáp ứng nhu cầu học tập xã hội. Chất lượng
giáo dục đã được chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Trình độ nhận thức
trong việc tiếp cận tri thức mới ở học sinh cũng đã được tăng lên đáng kể. Nhà
nước phong tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”, cho nhiều nhà giáo. Bên cạnh
những thành tựu ấy, còn bộc lộ nhiều yếu kém. Đó là chất lượng giáo dục, cơ cấu
mất cân đối, chất lượng giáo viên không đồng đều, giáo dục chưa thực sự gắn
với thực tiễn, đào tạo chưa gắn với sử dụng. Đội ngũ giáo viên còn thừa về số


9


lượng, nhưng thiếu về bộ môn, chưa phát huy được phương pháp dạy học hiện
đại, lấy học sinh làm trung tâm.
Nhà nước coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào
tạo có sứ mạng đào tạo con người việt nam phát triển toàn diện góp phần xây
dựng văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời tạo
lập nền tảng và hoạt động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sự đi lên bằng giáo dục đã trở thành con đường tất yếu của thời đại và trí
tuệ của con người trở thành tài sản quý gia của mỗi quốc gia. Do đó, để thích
ứng và giữ vai trò là động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế, ổn định
xã hội, các nước trên thế giới đang đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa giáo dục về
tổ chức, phương tiện và quản lý giáo dục.
Những thành tựu mà giáo dục đạt được đã khẳng định vai trò quan trọng
của giáo dục trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước, góp phần thúc đẩy thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Tuy nhiên giáo dục vẫn còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng , chưa bắt kịp những
yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể
giáo dục Việt Nam đang đáp ứng những thời cơ và thử thách rất to lớn đó là tiếp
tục phát triển hoặc tụt hậu xa hơn so với giáo dục thế giới.
Đảng ta chỉ rõ: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài, giáo dục phải đi trước một bước làm tiền đề cho CNH – HĐH đất nước”.
Quan điểm đó lại được Đại hội toàn quốc lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh: “ Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng nhanh và bền vững”. Như vậy đổi mới

10



giáo dục nói chung và đổi mới quản lý giáo dục nói riêng đúng vai trò quan
trọng cơ bản trong công cuộc chấn hưng nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới việc nâng cao chất
lượng giáo viên là một trong các khâu quan trọng nhất, hiện nay đất nước ta đang
cần một đội ngũ giáo viên được đặt ra như một yêu câu cấp bách hàng đầu của
việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khóa X đã chỉ rõ: “ Hiện nay
sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu cần
phải phát triển nhanh quy mô giáo dục và đào tạo, vừa phải gấp rút nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu
còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót
chủ quan nhất là những yêu cầu về quản lý đã làm cho mâu thuẫn đó càng thêm
gay gắt”.
Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng giáo dục đội ngũ giáo dục đã chỉ rõ: “ Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Thông qua
việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”.
Kết luận số 242 – TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ chính trị về
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: Công tác
quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu

11



kém khác. Vì vậy: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đầy
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng.
Những năm qua, nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD theo hướng chuyển hóa, bảo đảm đúng về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ nhà giáo, đội ngũ này đã cơ bản đáp ứng yêu cầu dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, công tác quản lý trường học cũng đạt được một số thành quả
nhất định, đã đưa hoạt động của nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục
của Đảng.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cơ bản tham gia vào các hoạt động của
cộng đồng, huy động và sử dụng các nguồn nhân lực đê phát triển nhà trường.
Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng của sự nghiệp giáo dục. Rõ ràng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa
quyết định trong việc phát triển giáo dục.
Từ thực trạng, từ nguyên nhân trên việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên nói
chung và đội ngũ giáo viên cấp Trung học cơ sở nói riêng là nhiệm vụ cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Trăn trở về thực trạng đội ngũ giáo viên THCS của
huyện nhà chúng tôi – là nhà quản lý tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An.

12



Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở Huyện Con Cuông, Tỉnh
Nghệ An.
3. Khách thể đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS ở Huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Các trường THCS trên địa bàn huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao chất lượng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở Huyện Con
Cuông, Tỉnh Nghệ An đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng
nếu đề xuất và thực hiện được giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở
Huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

13


Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, văn bản để phân tích, vận dụng các quan
điểm lý luận liên quan đến công tác quản lý, nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ

của trường trung học cơ sở để quản lý nhân lực, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Huyện Con Cuông trước yêu cầu đổi
mới giáo dục bao gồm:
- Phương pháp phân tích: Tiến hành nghiên cứu các văn bản, các tài liệu, lý luận
bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian,
để hiểu khác khái niệm, các tư tưởng hay quan điểm… một cách toàn diện. Phân
tích lý luận còn phát hiện ra những xu hướng của các tác giả khác nhau để từ đó
chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho để tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý
thuyết đã thu thập tạo ra hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đề tài
nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu có nội dung phong phú, toàn diện và khái quát hơn
các tài liệu đã có sử dụng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp giúp tôi chọn đề tài, đề ra một mục đích
nghiên cứu, hình thành giả thiết khoa học, xác định tư tưởng chủ đạo và đánh giá
sự kiện.
- Phương pháp so sánh: Trong nghiên cứu lý luận, tôi so sánh, đối chiếu các
chương trình, nội dung khoa học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, các
hình thức kiểm tra đánh giá, ngoài ra tôi lựa chọn, xây dựng phương án tác động
giáo dục trên cơ sở đánh giá, so sánh tài liệu, cách làm của các nước khác.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. Giúp phân loại yếu tố đầy đủ
và chính xác hơn.

14


- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu bằng cách đì tìm nguồn phát sinh, quá trình
phát triển và biến hóa của đối tượng để phát hiện bản chất và quy luật của đối
tượng.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát hoạt động quản lý của các hiệu trưởng, phó hiệu

trưởng các trường THCS của Huyện Con Cuông – Tỉnh Nghệ An. Quan sát các
hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên THCS.
Phương pháp phỏng vấn gián tiếp qua phiếu điều tra bằng câu hỏi đối với
trưởng, phó phòng, các chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo. Các hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng và một số giáo viên các trường THCS Huyện Con Cuông – Tỉnh
Nghệ An.
Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm với các chuyên gia về công tác tổ chức
cán bộ và các nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc trung học cơ sở.
6.3. Nhóm phương pháp.
- Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm Quản lý giáo dục THCS.
- Phương pháp hỗ trợ: Thống kê lập bảng.
7. Đóng góp của luận văn:
- Góp phần cụ thể hóa một số vấn đề của khoa học quản lý giáo dục.
- Đánh giá được thực trạng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS huyện Con Cuông – Tỉnh Nghệ An
- Xây dựng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THCS huyện Con Cuông – Tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc văn bản:
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 3 chương bao gồm.

15


Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THCS
Chương 2: Thực trạng các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Cố thủ trưởng Phạm Văn Đồng nói “Có giáo dục phổ thông tốt, đi đến chế
độ phổ cập giáo dục phổ thông, đến lúc nào đó, tất cả mọi người Việt Nam đều
có trình độ hiểu biết phổ thông đến mức cần thiết, thì như vậy ta sẽ có tất cả.
Nhất định dân tộc Việt Nam sẽ có bước tiến phi thường về mọi mặt”.

16


Trong giai đoạn hiện nay thực hiện phổ cập giáo dục, vấn đề này được một
số người quan tâm, quan tâm để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên. Trong bài “Một số biện pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
nhằm thực hiện phổ cập giáo dục THCS”. Hà Thế Truyền đã đưa ra các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trong giai đoạn
triển khai phổ cập giáo dục THCS. Giáo dục tuyên truyền về nâng cao chất
lượng giáo viên, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên, đổi mới
phương thức và phương pháp đánh giá bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và
hai biện pháp hỗ trợ khác là: Biện pháp tâm lý sư phạm và biện pháp hành chính
để tác động vào chất lượng đội ngũ giáo viên.
Ở các trường đại học, các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về các vấn đề như: Quản lý các hoạt dộng dạy học, quản lý đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, quản lý các hoạt động
trong nhà trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phổ
cập.
Các nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục luôn quan tâm đến vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trần Bá Hoành có bài chất lượng giáo
viên đăng trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2011. Ở bài này tác giả đã đề xuất cách

tiếp cận chất lượng giáo viên từ các góc độ như: Đặc điểm lao động của người
giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo
viên. Các thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm chất, năng lực. Theo
Trần Bá Hoành, phẩm chất của giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ
và lòng yêu nghề. Năng lực người giáo viên bao gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu
cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục, năng lực thiết kế kế hoạch dạy học
– giáo dục, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học – giáo dục, năng lực

17


quan sát, đánh giá kết quả hoạt động của giáo viên . Quá trình đào tạo – sử dụng
– giáo dục – bồi dưỡng giáo viên, hoàn cảnh điều kiện lao động sư phạm của
giáo viên, ý chí, thói quen năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba
giải pháp cho vấn đề giáo viên. Phải đổi mới đào tạo giáo viên, đổi mới công tác
bồi dưỡng giáo viên đổi mới sử dụng giáo viên.
Nguyễn Thanh Hoàn đề cập “Chất lượng giáo viên và những chính sách
cải thiện chất lượng giáo viên”. Bài viết này đã trình bày khái niệm chất lượng
giáo viên bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của
nước thành viên OECD. Tác giả đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng
của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ
tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách
cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mô và vi mô, từ đó tác giả nhấn
mạnh đến ba vấn đề giải quyết định chất lượng giáo viên. Bản thân người giáo
viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài.
Trần Như Tỉnh trong công trình “Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và phổ cập giáo
dục THCS”. Đã phân tích về thực trạng của đội ngũ giáo viên THCS trên cả
nước, trình phương hướng đào tạo bồi dưỡng giáo viên của mình.
Tuy vậy, sự nghiên cứu và chất lượng đội ngũ giáo viên ở nước ta nói

chung và huyện Con Cuông nói riêng còn thiếu những công trình phân tích mối
quan hệ chất lượng chuyên môn với chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng
nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhân lực nguồn lực con
người. Đặc biệt còn rất ít các công trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về chất lượng
chuyên môn gắn với ý thức trách nhiệm nghề nghiệp. Gắn với thương hiệu với
phát triển giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà.

18


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.1.1 Quản lý:
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về quản lý, trọng phạm vi đề
tài này chọn một số khái niệm đã được nhiều tác giả đề cập liên quan đến nội
dung của đề tài như.
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối
tượng quản lý).
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nêu như ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội thì
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội. Bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ
thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Theo giáo sư Đặng Quốc Bảo thì Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Theo giáo sư tiến sỹ khoa học Phạm Minh Hạc viết Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động ( Nói
chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến.
Các khái niệm trên cho thấy: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ

chức bằng cách vận dụng các kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.

19


Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật được
đề chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ
quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục như:
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đi đích thực của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( Từ bộ đến trường). Nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý của trẻ em”
Theo giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.
Theo giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đúng đường lối, nguyên lý của Đảng, để thực
hiện các tính chất của nhà trường và xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái về chất”.

Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý khái quát: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới

20


mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân”.
PGS – TS Trần Khiêm “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (Được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.
Theo PGS –TS Thái Văn Thành: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác
định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ thống ( Từ bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm sinh lý trẻ em”.
Từ những khái niệm trên cho thấy. Quản lý giáo dục là quản lý ngành
giáo dục nhằm đào tạo cán bộ, nhân viên có đầy đủ các kiến thức và kỹ năng,
phẩm chất để tham gia công tác quản lý nhà trường, bao gồm quản lý học sinh,
sinh viên, quản lý đào tạo và quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho
công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
các công tác khác, quản lý chuyên môn, hành chính nhân sự tại cơ sở, Phòng GD
& ĐT ; làm công tác giảng dạy khoa học quản lý giáo dục, nghiên cứu khoa học
quản lý và quản lý giáo dục .
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Nhà trường là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi trực tiếp giáo dục và
đào tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối chế độ, chính
sách nội dung, phương pháp, chế độ tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra hoạt


21


động dạy của thầy, hoạt động học của học trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà
trường, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý trường học như:
Luật giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường có hệ thống giáo dục quốc dân thuộc
một loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, quy hoạch của nhà nước nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai
trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái niệm quản lý nhà
trường. “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến đến mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
Theo PGS – TS Thái Văn Thành “ Quản lý nhà trường là tầm quản lý vi
mô, nó hệ thống con của quản lý về vĩ mô, quản lý giáo dục nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý. (Có mục đích, tự giác, hệ thống có tự giác, hệ
thống có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên và học sinh, đến những những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường nhằm làm cho quá trình vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu dự kiến”.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên:
1.2.2.1. Đội ngũ:
Giáo viên trong nhà trường là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường bao gồm: Hiệu trưởng, Hiệu phó, giáo viên bộ môn (Điều lệ
trường THCS). Nghị quyết TW2 (Khóa VIII) đã khẳng định, giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng Giáo dục đào tạo và được xã hội tôn vinh.


22


Tại điều 61 về nhà giáo – Luật giáo dục đã chỉ rõ “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác...nhà
giáo ở các cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp gọi là
giáo viên.
Nhà giáo phải có tiêu chuẩn.
+ Phẩm chất đạo đức tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về nghiệp vụ .
+ Đủ sức khỏe yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển giáo dục đào tạo,
thông qua hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động trong và ngoài trường,
đội ngũ giáo viên là người hàng ngày trực tiếp thực hiện các mục tiêu chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ giáo
viên:“ Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Người cũng đã chỉ rõ vai
trò của nghề sư phạm có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ trẻ sau này tích
cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Giáo viên chính
là người thực hiện mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con
người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quan niệm mới về vai trò của giáo viên và về quan hệ giáo viên – học sinh
đã được thể chế hóa rất rõ trong Luật Giáo dục. Đây là quan điểm nảy sinh trong
gần 20 năm đổi mới vừa qua và đang có xu hướng phát triển nhanh mạnh hơn.

23



Nhiệm vụ của giáo viên ngày nay là giúp cho người học tự xây dựng lấy
phẩm chất và năng lực của mình dưới sự tổ chức hướng dẫn tạo điều kiện và
đánh giá của giáo viên.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tôn vinh. Tinh thần này được thể hiện đầy đủ trong quan niệm mới về nhiệm vụ
của giáo viên. Từ đó yêu cầu đội ngũ giáo viên phải tự nâng cao mình lên ngang
tầm với yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ CNH, HĐH đất nước.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên THCS:
1.2.3.1. Chất lượng:
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở:
Đề án xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai
đoạn hiện nay đã khẳng định mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD theo định hướng chuẩn hóa nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số
lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà
giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong công cuộc đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nước” (QĐ của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn
2005 – 2010” QĐ 09/2005/QĐ- TTg, ngày 11/1/2001).
Luật GD năm 2005 đã khẳng định nhà giáo và xác định các tiêu chuẩn của
nhà giáo trong nhà trường và các cơ sở GD khác là:

24


1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, cơ sở GD
khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất đạo đức tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về NL CM và NV.
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở các cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Nhiệm vụ của nhà giáo cũng đã được khẳng định ở điều 72, khoản 4, Luật
giáo dục năm 2005: Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, NL CM và nghiệp vụ đổi mới PPDH, nêu gương tốt cho
học sinh THCS noi theo.
Như vậy, một trong những nhiệm vụ của nhà giáo nói chung và đội ngũ
giáo viên THCS huyện Con Cuông nói riêng cần tập trung thực hiện trong thời
kỳ CNH HĐH là không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, NLCM và NV đổi mới PPDH, nêu gương tốt cho học sinh
THCS noi theo.
Trong thời đại hiện nay, vấn đề chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo được nhiều
nước trên thế giới quan tâm: Điều 31 của điều lệ trường học và điều 77 của Luật
giáo dục cũng đã xác định rõ trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo và của
đội ngũ giáo viên THCS là: Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng
tốt nghiêp Cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo
viên THCS.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS:

25


×