Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý công tac xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.85 KB, 113 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DOÃN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA TỈNH THANH HÓA.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DOÃN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành quản lý giáo dục
Mã số 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Sỹ Tùng


NGHỆ AN, 2013


3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh
đạo trường Đại học Vinh, phòng GD & ĐT Thiệu Hoá đã tạo mọi điều kiện
cho tôi được học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo
dục, phòng sau đại học trường Đại học Vinh, quý thầy cô đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy, động viên, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng GD & ĐT Thiệu Hoá, Ban giám
hiệu các trường THCS trong huyện, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sỹ
Ngô Sỹ Tùng – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như
năng lực bản thân nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để tôi được học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm
quý báu về quản lý giáo dục nhằm đáp ứng những mục tiêu giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Doãn Hùng



4

MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.3. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG.
1.4. Mối liên hệ của những quy định về tổ chức của trường THCS đạt

Trang
1
1
3
3
4
4
4

4
5
5
6
6
8
16

chuẩn QG với những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của trường

21

THCS.
1.5. Vấn đề quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.
Kết luậnt chương 1
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng trường THCS đạt

23
25

chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Thiệu Hóa
2.2. Quá trình xây dựng trường học đạt chuẩn QG ở huyện Thiệu Hóa.
2.3. Thực trạng việc xây dựng trường chuẩn QG ở Thiệu Hoá theo 5

26
40

tiêu chuẩn.
2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên

địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Kết luận chương 2
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trường THCS
đạt chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.1. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp.
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trường học đạt chuẩn
QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý của các cấp, các ngành ở huyện
trong chỉ đạo và thực hiện xây dựng trường chuẩn QG
3.2.2. Quán triệt tư tưởng, nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh
về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn

26

44
55
62
63
63
65
65
70


5
QG.
3.2.3. Lập kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trong kế
hoạch chiến lược phát triển của các nhà trường.
3.2.4. Cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng chuẩn hoá, chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên đạt tiêu chuẩn

theo qui định.
3.2.5. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
3.2.6. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tạo
ra môi trường tốt cho việc tiến hành các hoạt động dạy học, giáo dục.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phối hợp hoạt động của
các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
3.2.8. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

74

77
82
84
87
91
92
97
98
102
105


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt
Ban chỉ đạo
Cán bộ quản lý
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hội đồng nhân dân
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quốc Gia
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Uỷ ban nhân dân
Giáo dục
Đào tạo
Xã hội

Kí hiệu
BCĐ
CBQL
GD&ĐT
GV
HS
HĐND
QL
QLGD
QG
THCS
THPT
UBND
GD
ĐT
XH


7
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
`13
14
15
16
17
18

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.Quy mô trường, lớp, học sinh trên địa bàn huyện Thiệu

33

Hoá.
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
Bảng 2.3. Tổng hợp cán bộ quản lý
Bảng 2.4. Tổng hợp đội ngũ nhà giáo
Bảng 2.5. Tổng hợp nhân viên trường học
Bảng 2.6. Tổng hợp Chất lượng giáo dục toàn diện bậc THCS
Bảng 2.7. Kết quả tốt nghiệp THCS của Huyện Thiệu Hoá từ năm


34
35
35
35
37
37

2011 đến 2013
Bảng 2.8. Công tác chỉ đạo của các xã, thị trấn và các trường

42

THPT
Bảng 2.9. Số lớp và số học sinh THCS từ năm 2011 đến 2013

45

Bảng 2.10. Đánh giá các tiêu chuẩn trường chuẩn QG đối với các

51

trường đã đạt chuẩn cấp THCS.
Bảng 2.11. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn QG

52

đối với các trường chưa đạt chuẩn cấp THCS
Bảng 2.11. Kết quả xây dựng CSVC trường chuẩn QG của các nhà

53


trường cấp THCS (từ 15/7/2011 đến 15/6/2013)
Bảng 2.13. Danh sách các trường đã được công nhận chuẩn QG và

54

các trường dự kiến được công nhận
Bảng 2.14. Chất lượng hạnh kiểm các trường THCS năm học 2012

59

– 2013
Bảng 2.15.Chất lượng học lực các trường THCS năm học 2012 -

60

2013
Bảng 2.16. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn QG

61

đối với các trường chưa đạt chuẩn cấp THCS và THPT
Bảng 3.1.Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của một số giải

94

pháp.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của một số giải

96


pháp.


8
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để Việt Nam hội nhập cùng thế giới không có con đường nào khác là
phát triển giáo dục - Đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người có
đủ trình độ khoa học, chuyên môn kĩ thuật cao, kĩ năng sống…đáp ứng nhu
cầu của thời đại mới, thời đại nền kinh tế tri thức - công nghệ tin học. Trước
tình hình đổi mới trong nước và Quốc tế như hiện nay Đảng ta đã sớm nhìn
nhận thấy tầm quan trọng của tri thức khoa học và nhân tố con người, từ đó đã
nhấn mạnh: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là để tạo đà cho Công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước phát triển và hội nhập sâu hơn với thế giới. Tại điều 9
Luật giáo dục 2005 đã khảng định “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[19]
Sau các kì Đại hội, giáo dục Việt Nam đang ổn định và bước đầu có sự phát
triển và hội nhập cùng thế giới.
Tuy nhiên giáo dục bậc trung học cũng đang đứng trước những thách
thức rất lớn, giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô, đổi mới phương
pháp và quản lý nâng cao chất lượng giáo dục, trong khi khả năng và điều
kiện (về giáo viên, về cơ sở vật chất, về đội ngũ cán bộ quản lý, về nguồn lực
kinh tế …) còn nhiều hạn chế. Tìm ra hệ thống các giải pháp hiệu quả để vượt
qua những thách thức đó là việc làm vô cùng cấp bách và quan trọng. Có thể
khảng định rằng: xây dựng bậc trung học chuẩn mực, cụ thể là xây dựng hệ
thống trường theo chuẩn Quốc Gia, đây là giải pháp tổng thể có tính chiến
lược và là bước tất yếu của giáo dục nước nhà.
Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa IX cũng đã khẳng định:
“Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các trường trung học cơ sở đạt chuẩn” [16]

Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành T.W Đảng (khoá XI)
khẳng định: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước
và của toàn dân”[16]. Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc Gia là bộ phận
cấu thành và điều kiện quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Vì vậy, nó là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, không riêng của ngành giáo


9
dục. Sẽ không thể thành công trong công tác xây dựng trường chuẩn nếu
không nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương; sự ủng hộ và tham gia tích cực của MTTQ, các tổ chức đoàn thể, các
ngành và nhân dân trên địa bàn.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, ngành giáo dục đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để đưa
vào thực hiện. Đó là: Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học”.
“Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc Gia” ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ GD&ĐT.
Tiếp theo đó là việc xây dựng và ban hành các chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học, chuẩn hiệu trưởng trường trung học…Các văn bản này sẽ tạo
thành một hệ thống các quy định làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đánh
giá và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Như vậy, xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia là quá trình xuất
phát từ thực tế của vấn đề thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cụ thể. Chủ trương xây dựng trường
trung học đạt chuẩn Quốc Gia của Bộ Giáo dục và đào tạo đã được các cấp

quản lý giáo dục, các nhà trường THCS, THPT trong toàn quốc hưởng ứng và
trở thành một phong trào, một nhiệm vụ chính trị của các nhà trường đã góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Trong những năm qua, công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc
Gia ở tỉnh Thanh Hoá nói chung và ở huyện Thiệu Hóa nói riêng đã đạt được
nhiều kết quả. Nhiều đơn vị đã đón nhận danh hiệu trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia, tỷ lệ số trường đạt chuẩn Quốc Gia ngày càng tăng liên tục. Qua
đó cơ sở vật chất trường học được tăng cường, các điều kiện cần thiết phục vụ


10
cho việc dạy học được bổ sung, chất lượng đội ngũ được chuẩn hóa; chất
lượng giáo dục ngày một nâng cao và đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Nhiều đơn vị vẫn chưa
đạt chuẩn, bên cạnh đó tình trạng trường đã đạt chuẩn Quốc Gia nhưng lại
đứng trước nguy cơ tụt hạng cũng đang xảy ra. Thực tế, nhiều trường học sau
một thời gian được công nhận đạt chuẩn đang rơi vào tình trạng “nợ chuẩn” .
Để tìm kiếm những giải pháp phù hợp, khả thi, khắc phục những khó khăn,
hạn chế, cùng với các trường trung học cơ sở phấn đấu vươn lên đạt chuẩn
nhiều hơn, nhanh hơn, vững chắc hơn; Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp quản lý công tác xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng rằng, đề tài này sẽ giúp các cấp quản lý giáo
dục có được kinh nghiệm tốt trong quá trình xây dựng, duy trì và phát huy
hơn nữa những kết quả đạt được trong công tác xây dựng và giữ vững danh
hiệu của trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc Gia trên địa bàn huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận, thực tiễn trong công

tác quản lý xây dựng trường chuẩn, từ đó đúc rút kinh nghiệm, nhằm tìm ra
một số giải pháp quản lý giúp đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt
chuẩn Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011 - 2015.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia theo định
hướng của Đảng, các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và của ngành.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lí công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá.


11
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một cách đồng bộ một số giải pháp mà đề tài đã đề xuất dựa
trên những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG và điều kiện thực tế
của địa phương thì có thể đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt
chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn
Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND Huyện Thiệu Hóa, phòng
Giáo dục và đào tạo Thiệu Hóa và ở 28 trường THCS trên địa bàn Huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến 2013 và đề xuất các giải pháp
trong phạm vi giáo dục THCS ở địa phương giai đoạn 2013 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích khái quát các văn bản, tài liệu của các cấp quản lý giáo dục, các
văn bản quy định của ngành có liên quan đến hoạt động xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tế bằng thu thập thông tin, xử lý số liệu.
- Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm các trường THCS đã đạt
chuẩn QG ở địa phương.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Thống kế Toán học.


12
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lí luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận các giải pháp quản lý
việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng công tác QL việc xây dựng trường THCS đạt
chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Chỉ ra những
nguyên nhân hạn chế cần phải khắc phục trong việc QL xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hoá.
Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
tồn tại trong QL công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG, từ đó góp
phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn
nghiên cứu.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng việc quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn
QG ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trường THCS
đạt chuẩn QG trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


13
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài nghiên cứu về phát triển giáo dục và nâng cao hiệu quả của quá
trình giáo dục được rất nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên nghiên
cứu về vấn đề xây dựng trường chuẩn QG là đề tài còn chưa được quan tâm
nhiều. Có thể kể đến một số công trình như:
Luận án tiến sỹ “Thực trạng và những giải pháp xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn QG ở Tây Ninh của Nguyễn Ngọc Dũng”. Luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành khoa học giáo dục của Tạ Quốc Tịch với đề tài: “Xây
dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn QG ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hoá”; “Biện pháp xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn QG ở huyện Từ
Liêm” Luận văn ThS Giáo dục học của Nguyễn Hữu Hải…
Ngoài ra còn có một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí như:
“Xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001-2010” của PGS .TS
Hà Thế Truyền trên tạp chí Giáo dục, “Chuẩn QG về giáo dục phổ thông –
thách thức lớn trong lý luận chương trình dạy học của thế giới ngày nay” của
Hồ Viết Lương, “Biện pháp Quản Lý của hiệu trưởng trong việc xây dựng
trường THPT chuẩn QG ở Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ của Đặng Lộc Thọ,

năm 2004…
Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào một số nội dung xây dựng
trường đạt chuẩn QG có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở từng địa phương.
Tuy nhiên, vấn đề lý luận về quản lý xây dựng trường chuẩn QG vẫn
còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm thoả đáng. Đặc biệt, trường THCS đạt chuẩn
QG mới được quan tâm thực sự từ năm mấy năm gần đây nên vẫn chưa có
nhiều công trình nghiên cứu toàn diện xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
hiệu quả trong giai đoạn đổi mới.
Trong bài viết “Xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001 2010”, PGS.TS Hà Thế Truyền (Học viện QLGD) đã tập trung nêu rõ mục
tiêu, kết quả xây dựng trường chuẩn QG và giải pháp thực hiện. Tác giả xác


14
định xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG là một chủ trương đúng đắn nhằm
từng bước xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng
thời đưa hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường vào kỷ cương, nền nếp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để thực hiện mục tiêu trên, ngoài việc
làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong toàn ngành và xã hội về
công tác xây dựng trường chuẩn QG, các địa phương cần xây dựng đề án cụ
thể trình UBND tỉnh, thành phố để công tác này trở thành chủ trương chính
thức của các cấp chính quyền; trên cơ sở đó có quy hoạch đất và huy động các
nguồn lực của địa phương đầu tư cho trường học. Mỗi Sở GD&ĐT cần có kế
hoạch chỉ đạo cụ thể, tập trung xây dựng cho được một số trường chuẩn QG
làm mẫu và tạo đà chung, kết hợp với chương trình kiên cố hóa trường lớp để
xây dựng trường chuẩn QG, phấn đấu để các trường xây mới đều theo tiêu
chuẩn trường chuẩn QG. Tác giả đã nêu ra 7 giải pháp và 3 bài học kinh
nghiệm trong quá trình xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG qua thực tế ở
một số trường THCS ở các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
Trong bài viết “Một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng trường đạt
chuẩn QG bậc trung học”[24], Thạc sỹ Lưu Đức Hạnh (Sở GD&ĐT Thanh

Hóa) đã tập trung đánh giá một số điểm căn bản rút ra từ đánh giá trong công
tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG và nêu lên một số định hướng và
nội dung hoạt động cơ bản trong xây dựng trường chuẩn QG.
Trong nội dung đánh giá, tác giả đã đánh giá các trường trung học đã đạt
chuẩn QG và các trường trung học chưa đạt chuẩn QG theo 5 tiêu chuẩn của
trường trung học đạt chuẩn QG.
Vế định hướng và nội dung hoạt động cơ bản của công tác xây dựng
trường THCS đạt chuẩn QG. Tác giả nêu lên hai định hướng cơ bản là:
- Hướng nhìn của các cấp quản lý, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành
là xây dựng trường đạt chuẩn QG. Về định hướng này có 3 nội dung cơ bản:
+ Tất cả các nhà trường, căn cứ vào hiện trạng để đặt kế hoạch xây
dựng. Tập trung xây dựng đạt các tiêu chuẩn thuộc phạm vi tác động của giáo
dục.


15
+ Chống tư tưởng trông chờ về tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị, chống
thái độ bất lực trước chỉ tiêu về chất lượng văn hóa, chống các tác nhân phá
chuẩn trong quản lý, hoạt động giáo dục.
+ Mục tiêu của các nhà trường là: kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Các trường tùy theo điều kiện để xác định bước đi cụ thể.
- Hoàn chỉnh và thực hiện Đề án xây dựng trường trung học đạt chuẩn
QG cấp tỉnh (tỉnh Thanh Hóa) giai đoạn 2006 - 2015. Đề án là căn cứ pháp lý,
sự định vị, định hướng về kế hoạch, nội dung, giải pháp, tổ chức hoạt động để
các địa phương, đơn vị giáo dục xây dựng và triển khai kế hoạch của mình.
Tác giả cũng nêu hai nội dung hoạt động chính yếu để xây dựng trường
trung học đạt chuẩn QG, đó là:
- Giáo dục phải chịu trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn: tổ chức nhà
trường; CBQL, giáo viên và nhân viên, chất lượng giáo dục, xã hội hoá giáo
dục.

- Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị giáo dục.
Công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG đã được triển khai trong
khoảng mười năm qua, được các địa phương, các nhà trường quan tâm nên đã
đạt được những thành tựu to lớn và rút ra những bài học kinh nghiệm. Những
công trình nghiên cứu trước đây đã tập trung khảo sát thực trạng, đề xuất một
số giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu để xây dựng trường
THCS đạt chuẩn QG trong phạm vi địa phương hoặc đơn vị mình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management, tiếng La tinh
manum agere - điều khiển bằng tay) [29] đặc trưng cho quá trình điều khiển
và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế,
thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài
chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản lý
là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác" [29]


16
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ
(theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những
đề tài chính sau:
- Hoạch định: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong
tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...) và lên
các kế hoạch hành động.

- Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện
kế hoạch.
- Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân
cho từng công việc thích hợp.
- Lãnh đạo/động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt
được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
- Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch
có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “ Đại cương khoa học QL
thì “ QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [26]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể QL, tiến hành tổ hợp các
chức năng QL, tiến đến mục tiêu. Như vậy QLGD là một loại lao động điều
khiển lao động, là tác động điều khiển chống entropi.
+ QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL QLGD đến
khách thể QLGD nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.


17
+ QLGD ( nói riêng là QL trường học) là QL tập thể giáo viên ( GV) và học
sinh (HS) để chính họ lại QL ( đối với GV) và tự QL ( đối với HS) trong quá
trình dạy học – GD nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.
+ QLGD là đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến đến trạng
thái thích ứng với hoàn cảnh mới.
+ QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
GD đã định.

+ QLGD là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD đến
khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
+ QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể QL
( người QL hay người tổ chức QL) lên đối tượng GD và khách thể QLGD về
cá hoạt động chính trị, văn hoá, XH, kinh tế….bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu GD của hệ thống GD bằng cách vận
dụng các hoạt động ( chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định. Người
QL phải trả lời được những câu hỏi: QL để làm gì? Đạt đến cái đích nào?Đích
phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; đích ở xa hoặc cuối cùng được
gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp GD chính là mục đích
tổng quát nhất của QLGD.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLGD. Tuy nhiên có thể hiểu rằng: “QLGD
nằm trong QL văn hoá, tinh thần, đó là tác động của hệ thống có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng như


18
quy tắc, quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em” [27]
Như vậy đối tượng mà QLGD đề cập đến ở đây là quan hệ giữa người
với người ở các tầng bậc khác nhau trong trong hệ thống GD bao gồm: người
quản lý với người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp
dưới; người dạy với người học. Ngoài ra còn có các mối quan hệ gián tiếp
giữa người với công việc, sự vật…

Theo định nghĩa này thì chủ thể QL là người QL và bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở; khách thể QL là hệ thống GD Quốc dân và các trường
thuộc cấp học, bậc học.
Một chu trình QLGD có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chu
trình QL, bao gồm: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể
QL cần có một năng lực sáng tao, một sự hiểu biết sâu sắc về khoa học giáo
dục để có thể sử dụng mỗi chức năng một cách hiệu quả, phù hợp với tính
chất đặc trưng của QLGD.
QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí , đào
tạo nhân lự, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, QLGD là QL sự hình
thành và phát triển nhân cách.
Mục tiêu QLGD là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng QL hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của QLGD là một hệ thống bao gồm 4 thành tố:
+ Tư tưởng, quan điểm, đường lối, chính sách, đãi ngộ, nội dung, phương
pháp, tổ chức GD.
+ Con người: GV, HS, cán bộ, nhân viên.
+ Quá trình dạy: Dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
+ Vật chất: Trường sở và trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho dạy và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng có quy mô
lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ


19
thống con, tương ứng với hệ thống con này có QL hoạt động vi mô. Sự thực,
việc phân chia QL vi mô và QL vĩ mô chỉ là tương đối.
Chẳng hạn, cấp QL ở sở GD & ĐT:
Nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD &

ĐT ( cấp vĩ mô)
Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì nó lại là cấp vĩ
mô so với QL của phòng GD & ĐT ( cấp vi mô)
+ Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD &
ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
+ Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS (CMHS) và
các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
Thuật ngữ “QL trường học nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với QLGD
tầm vĩ mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
các yếu tố của QLGD đó là chủ thể QL, khách thể QL, và mục tiêu QL.
QLGD nằm trong phạm trù QL xã hội nói chung, tuy nhiên nó có đặc trưng
riêng.
QLGD: là loại QLNN. Các hành động được QL ở đây được tiến hành
dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước, được thể chế hoá bằng pháp luật của
nhà nước, hướng vào hệ thống XH, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân.
QLGD: Trước hết và thực chất là QL con người. Điều này có nghĩa là
tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia GD, phát triển
đời sống kinh tế, chính trị, XH và tinh thần của học, nên cần phải tôn trọng
họ, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.


20
QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đich. Nếu

chủ thể QL xem QL là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi
việc phục tùng của người dưới quyền là đối tượng mà không nghĩ đến hiệu
quả. Bởi vì, rất có thể chủ thể QL tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kể thủ đoạn
ấy có hợp hay không hợp đạo lý để thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể QL coi QL là phương pháp sẽ luôn tìm cách cải
tiến, đổi mới công tác QL của mình sao cho đạt mục tiêu QL một cách có hiệu
quả. Ở đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục đích” và “phương pháp” cho
thấy, có rất nhiều cách để thực hiện mục đích. Vấn đề là nhà QL phải tìm
phương pháp tốt nhất trong số các phương pháp khả dĩ để thực hiện mục tiêu
đề ra.
QLGD cũng có các thuộc tính như QL xã hội với hai thuộc tính chủ
yếu là thuộc tính về tổ chức - kĩ thuật và thuộc tính về kinh tế - XH. Thuộc
tính tổ chức - XH do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc tính
kinh tế XH do quan hệ sản xuất quyết định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là việc chủ thể quản lý tổ chức những hoạt động có
mục đích, hợp quy luật để đưa tập thể nhà trường tiến đến mục tiêu đã định
mà trọng tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học.
1.2.2. Chuẩn, trường chuẩn QG, trường THCS đạt chuẩn QG
1.2.2.1. Chuẩn
Định nghĩa về chuẩn: “Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính
công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc
chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với
nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước
đo - đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.v…
trong lĩnh vực nàođó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo
nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công
việc, sản phẩm, dịch vụ”. [25]
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo nó mà làm



21
cho đúng.
Phân loại chuẩn theo nội dung, tính pháp lí và phạm vi áp dụng chuẩn:
- Theo nội dung có chuẩn kích thước và chuẩn chất lượng;
- Theo tính pháp lí có chuẩn bắt buộc và chuẩn khuyến nghị;
-Theo phạm vi áp dụng chuẩn có chuẩn QG, chuẩn quốc tế và chuẩn
nội bộ.
Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
- Chuẩn phải có tính năng kĩ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp dụng
nó trong lĩnh vực tương ứng, có tác dụng quy cách hóa tất cả những sự vật
cùng loại;
- Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian
áp dụng, không luôn luôn thay đổi được;
- Chuẩn bất kì nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa chọn
giữa những tiêu chí, quy định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí, quy
định, yêu cầu đã được thực thi trên thực tế lúc đó;
Chuẩn áp dụng cho các trường hợp: Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các
đối tượng tự nhiên, các quá trình và hoạt động vật chất thường có tính cụ thể
và chức năng định lượng cao hơn nhiều so với chuẩn áp dụng cho đối tượng
trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng
chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo
dục. Chuẩn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định
hướng quản lí giáo dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện,
hoạt động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.
- Chuẩn áp dụng cho con người, các quá trình và hiện tượng xã hội, các
hoạt động tinh thần;
- Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chứa
những chuẩn khác có liên quan....
Định nghĩa về chuẩn hóa trong giáo dục: “Chuẩn hóa trong giáo dục là

những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đối tượng trong lĩnh vực giáo
dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính thức cho giáo


22
dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa trong
giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lí giáo dục,
quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, tạo
môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục” [25]
Một số lĩnh vực chính trong giáo dục phổ thông để tiến hành chuẩn hóa
như sau:
- Đội ngũ và chất lượng giáo viên;
- Nhân sự , bộ máy quản lí, nghiên cứu- thông tin giáo dục;
- Trường sở và hạ tầng vật chất- kĩ thuật nhà trường;
- Quá trình và hoạt động giáo dục;
Các công cụ hành chính, chiến lược và chính sách giáo dục.
- Xây dựng nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng đạt chuẩn QG ở
nước ta là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
trường THCS đạt chuẩn QG để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có
chất lượng toàn diện, giữ vững và phát huy những thành tựu của giáo dục tiểu
học, thực hiện giáo dục phổ cập, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát
triển của trường trung học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
1.2.2.2. Trường Chuẩn QG
- Khái niệm về chuẩn QG: Chuẩn QG (chuẩn do nhà nước quy định bằng
pháp luật).
Căn cứ thông tư Số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2013. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn QG.
Theo các quyết định và thông tư (sửa đổi) Ban hành, quy định công
nhận trường tiểu học, trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học đạt chuẩn QG bảo đảm các tiêu chí về: tổ chức và quản lý nhà trường; cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; chất lượng giáo dục; tài chính, cơ sở vật


23
chất - thiết bị dạy học; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội...
- Từ nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn và chuẩn QG: Có thể định
nghĩa trường chuẩn QG là nhà trường có đủ các tiêu chuẩn đạt chuẩn QG do
nhà nước quy định bằng pháp luật. Theo đó trường chuẩn QG là trường đảm
bảo mức tối thiểu các điều kiện bình thường cho cho việc dạy, học của thầy
và trò để thực hiện mục tiêu của giáo dục.
1.2.2.3. Trường THCS đạt chuẩn QG.
Khái niệm“trường THCS đạt chuẩn QG” xuất hiện sau khi Bộ
GD&ĐT ra Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 về ban
hành: “Quy chế công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn QG”
Trường THCS đạt chuẩn QG là trường THCS đạt 5 tiêu chuẩn mà Quy
chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG quy định. Sau này căn cứ điều
kiện thực tế và sự phát triển của xã hội nói chung và của GD & ĐT nói riêng,
Bộ GD & ĐT đã có nhiều thông tư sửa đổi như Thông tư số 06/2010/TTBGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
thông tư Số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2013. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGD&ĐT.
- Trường trung học cơ sở đạt chuẩn QG: Là nhà trường thuộc bậc GD
trung học cơ sở có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt với chuẩn quy định trường
chuẩn QG do nhà nước quy định bằng pháp luật. Trường có đủ các điều kiện
để thực hiện GD toàn diện HS một cách tốt nhất, hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trường cũng thể hiện tốt, tính đồng thuận luôn được duy

trì, các mặt về XHHGD cũng được phát huy thu hút nhân dân cùng tham gia
vào quá trình QLGD. Thể hiện tốt sự kết hợp giữa ba môi trường GD gia đình
- GD nhà trường - GD Xã hội nhằm hình thành cho HS có nhân cách với đủ
chuẩn mực XH yêu cầu.
1.3. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn QG.
Ngày 07/12/2012 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành“Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có


24
nhiều cấp học đạt chuẩn QG” kèm theo Thông tư số Số: 47 /2012/TTBGDĐT- của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày
10/01/2013. Theo đó, trường THCS đạt chuẩn QG gồm 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;
2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện
hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung
học);
b. Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các quy định về đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo;
3. Tổ văn phòng:
a. Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học,
bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học;

b. Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng
theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng
dẫn sử dụng của từng loại sổ;
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:


25
a. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Những trường chưa có tổ chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về
phát triển đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng;
b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững
mạnh về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt
động của nhà trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở
lên theo quy định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.
Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông
chuyên thực hiện theo quy định hiện hành của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường trung học phổ thông chuyên.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định,
trong đó có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên;
có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học.
3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị

dạy học được đào tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục
Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm
được công nhận trường trung học đạt chuẩn QG, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu
sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ
lệ học sinh bỏ học không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:
a.1. Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên;
a.2. Số học sinh xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;


×