Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện quế võ - tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 121 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN HỒNG HOAN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
QUẢN LÝ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY





Thái Nguyên – 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.


Học Viên




Nguyễn Hồng Hoan


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn tôi, TS Trần
Văn Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý Đào
tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực
tiễn cũng nhƣ trong quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Quế Võ
đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ
và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quế Võ, Phòng Thống Kê
huyện Quế Võ, Phòng Lao động Thƣơng Binh và Xã hội huyện Quế Võ, Chi
Cục thuế Quế Võ, Liên Đoàn Lao động huyện Quế Võ, BHXH huyện Yên
Phong đã cung cấp những số liệu quý báu giúp tôi hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin hứa sẽ đem những kiến thức mà tôi đã học để xây dựng gia
đình, xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.


Học viên
Nguyễn Hồng Hoan




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tà i 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạ m vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của Luận văn 3
5. Kế t cấ u củ a luậ n văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã hội,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5
1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội 9
1.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội 9

1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội 24
1.1.5. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội 31
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng trong nƣớc 31
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong tỉnh Bắc Ninh 34
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luậ n và thực tiễ n . 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 36
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 37
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia 38
2.2.5. Khung phân tích 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ
VÕ, TỈNH BẮC NINH 42
3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ 42
3.1.1. Vị trí địa lý 42
3.1.2. Địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết 42
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện Quế Võ 42
3.2.1. Tình hình dân số , lao độ ng 42
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 43
3.2.3. Tình hình phát triển củ a khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Quế Võ 45
3.2.4. Đá nh giá ả nh h ƣởng củ a đặc điểm địa bà n nghiên c ứu có ả nh h ƣởng

đến công tác thu bả o hiểm xã hộ i 46
3.3. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ 48
3.3.1. Vị trí chức năng của bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ 48
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ 48
3.3.3. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ 50
3.3.4. Mộ t số kế t quả hoạ t độ ng củ a Bảo hiểm xã hội huyệ n Quế Võ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 53
3.4.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 53
3.4.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội củ a lao động trong cá c doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 57
3.4.3. Tình hình thực hiệ n kế hoạch thu bảo hiểm xã hội 60
3.4.4. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội 61
3.5. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2006-2011. 64
3.5.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động. 64
3.5.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời 65
3.5.3. Qui mô doanh nghiệp 67
3.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 67
3.6. Đánh giá về công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh 69
3.6.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 69
3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân 72
3.7. Phân tích WSOT 75
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH 77
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quế Võ 77
4.2. Mục tiêu công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đến năm 2020 78
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách bảo hiểm xã hội 79
4.3.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội 82
4.3.3. Nhóm giải pháp cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. 86
4.4. Kiến nghị 87
4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 87
4.4.3. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 88
4.4.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân huyện Quế Võ 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤ C TÀ I LIỆ U THAM KHẢ O 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
DN
Doanh nghiệp
5
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
HCSN
Hành chính, sự nghiệp
9
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
10
KH
Kế hoạch
11
KHTC

Kế hoạch tài chính
12
PL
Pháp luật
13
TNLĐ-BNN
Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
14
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011 44
Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011 45
Bảng số 3.3: Bảng tổng hợp các đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2008 - 2011 54
Bảng số 3.4 : Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXH giai đoạn
2008 - 2011 58
Bảng số 3.5: Bảng tổng hợp thực hiện KH thu BHXH giai đoạn 2008-2011 60
Bảng số 3.6: Bảng tổng hợp nợ BHXH giai đoạn 2008 - 2011 62
Bảng số 3.7: Bảng tổng hợp tiền nợ BHXH khối DNNQD giai đoạn 2008 - 2011 . 63
Bảng số 3.8: Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 4 tháng 64
Bảng số 3.9: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 76 DN điều tra 65
Bảng số 3.10: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại 76
DN điều tra. 66
Bảng số 3.11: Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD 67
Bảng số 3.12: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật BHXH tại các DNNQD 68

Bảng số 4.1: Dự báo số lƣợng DNNQD giai đoạn 2011 - 2020 78



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tham gia BHXH khối DNNQD 55
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tham gia BHXH khối DNNQD 55
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ tốc độ tăng DNNQD tham gia BHXH 56
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lao động khối DNNQD tham gia BHXH 59
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tốc độ tăng lao động DNNQD tham gia BHXH 60
Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng số thu BHXH khối DNNQD giai đoạn 2009-2011 61



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tnh cấp thiết ca việc nghiên cƣ́ u đề tà i
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào,
dù nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện
chính sách Bả o hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT).
Ở nƣớc ta chính sách BHXH đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm ban hành
ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công và thƣờng xuyên bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu thực tiễn đất nƣớc, đảm bảo cuộc sống cho

cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, với công cuộc đổi mới của
Đảng hiện nay khối DNNQD ngày càng lớn mạnh, tỷ lệ thu BHXH, BHYT
trong khối ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu quỹ BHXH . Quế Võ là
huyện có nhiều khu , cụm công nghiệp củ a tỉ nh Bắ c Ninh nên số lƣợng
DNNQD lớn.
Trong những năm qua BHXH Quế Võ triển khai mở rộng đối tƣợng đã
có nhiều doanh nghiệp đóng BHXH cho ngƣời lao động góp phần vào thành
tích của BHXH huyện Quế Võ nói riêng và toàn ngành BHXH nó i chung .
Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách BHXH đố i vớ i khu vƣ̣ c DNNQD ở
huyện Quế Võ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, đang đặt ra vấn đề quan tâm cần
giải quyết đó là:
- Việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoà i
quốc doanh cò n yế u. Tuy đây là khu vực có nhiều lao động, nhƣng tỷ lệ tham
gia BHXH còn quá thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện.
- Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH đối với chủ doanh nghiệp cố tình không đóng , đóng không đúng ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
không kịp thời, không đầy đủ BHXH cho ngƣời lao động và vấn đề giải quyết
nợ tồn đọng BHXH đang là một trong những bức xúc hiện nay.
- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục
vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý thu BHXH bắt buộc cò n chậ m đổ i mới
Những vấn đề trên, nếu không đƣợc quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu
đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ.
Là ngƣời trực tiếp làm công tác thu BHXH ở địa phƣơng, tác giả chọn
đề tà i: "Hoàn thiện công tác thu Bả o hiểm xã hội khối DNNQD trên địa bàn
huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh " làm đề tài nghiên cứu nhằ m góp phầ n giả i

quyết nhƣ̃ ng vấ n đề cò n hạ n chế đã nêu trên.
2. Mc tiêu nghiên cu
2.1. Mc tiêu chung
Trên cơ sở phân tích , đá nh giá thực trạng công tác thu BHXH khối
DNNQD giai đoạ n 2006-2011 ở địa bàn huyện Quế Võ, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
2.2. Mc tiêu c th
- Hệ thố ng hó a nhƣ̃ ng vấ n đề lý luận và thực tiễ n về BHXH và công tác
thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH khối DNNQD,
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, thiếu sót và những vấn đề đang
đặt ra hiện nay trong công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện
Quế Võ.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạ n 2011-
2015 và đến 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣng v phm vi nghiên cu
3.1. Đi tưng nghiên cu
Nghiên cứu đối tƣợng tham gia BHXH khối DNNQD trên địa bà n
huyệ n Quế Võ , tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phm vi nghiên cứ u
3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tạ i cơ quan BHXH huyệ n Quế Võ , các
DNNQD tham gia BHXH trên địa bà n huyệ n.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu và số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập tƣ̀ cá c ngu ồn trong giai

đoạ n tƣ̀ 2006-2011, tậ p trung vào giai đoạ n 2008-2011.
3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn
huyện Quế Võ giai đoạ n 2006-2011, không đề cập đến thu BHXH khối
HCSN, khối ngoài công lập, DNNN, DN có vốn ĐTNN, BHXH tự nguyện,
thu BHYT và đối tƣợng thuộc lực lƣợng vũ trang.
4. Những đóng góp mới ca Luận văn
Kế t quả nghiên cƣ́ u đề tà i có ý nghĩa cả về lý luậ n và thƣ̣ c tiễ n vì dƣ̣ a
trên cơ sơ đánh giá đúng thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD trên
địa bàn huyện Quế Võ , tƣ̀ đó đề xuất quan điểm và mộ t số giải pháp chủ yế u
nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế
Võ. Đây là căn cƣ́ có cơ sở khoa họ c giú p cho cá c nhà quả n lý , các cơ quan
BHXH củ a huyệ n và cấ p trên xây dƣ̣ ng chính sá ch và giả i phá p tăng cƣờ ng
thu, chi BHXH mộ t cá ch hợ p lý và có hiệ u quả trong điề u kiệ n phá t triể n kinh
tế - xã hội của đất nƣớc . Kế t quả nghiên cƣ́ u đề tà i cò n có thể đƣợ c sƣ̉ dụ ng
làm tài liệ u phụ c vụ cho giả ng dạy và nghiên cứu trong nhà trƣờng và các đối
tƣợ ng khá c có quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Kế t cấ u củ a luậ n văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổ ng quan về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Nhƣ̃ ng giả i phá p chủ yế u nhằ m hoàn thiện công tác thu
bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế
Võ - tỉnh Bắc Ninh


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI

1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã
hội, doanh nghiệp ngoi quốc doanh
1.1.1 Khi nim v bản chất của bảo him xã hội
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con ngƣời phải
lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên không phải ngƣời lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn

khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia
đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp
phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu
công việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và
sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trƣờng hợp bị
giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng
lên, thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới nhƣ khi ốm đau cần đƣợc
chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con ngƣời vƣợt qua những
khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và ngày càng
phát triển.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ tiếp
cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH.
Khi chƣa có Luật BHXH thì khái niệm BHXH đƣợc tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời
lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật (hƣu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….

- Theo Tác giả Chu Ngọc Mai đề cập trong Luận văn thạc sĩ Thu – Chi
BHXH thành phố Hà Nội (2009) có thể hiểu một cách khái quát BHXH Từ
điển Bách Khoa Việt Nam là:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có
sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
[Chu Ngọc Mai (2009), “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH Thành Phố Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, tr.8]
- Theo Bộ Luật Lao động:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. [Bộ Lao
động Thƣơng binh & Xã hội (1999), 'Thuật ngữ Lao động Thương binh & Xã
hội', tập I, Nxb Lao động, Hà Nội. Tr.7].
Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam (2007), Luật BHXH, tr.5]
* Phân biệt BHXH với bảo hiểm thƣơng mi
- Sự giống nhau:
+ Hai loại bảo hiểm này đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc là:
Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi, không đóng
góp thì không đƣợc đòi hỏi quyền lợi.
+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính
cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt
hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
+ Phƣơng thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính
“cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông
ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro
gây ra tổn thất.
- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. Mục tiêu
hoạt động BHXH là nhằm thực hiên chính sách xã hội của Nhà nƣớc, góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình
họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an
sinh xã hội.
+ Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt
động bảo hiểm thƣơng mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia
mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa
vào thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. BHXH thực hiện
các quy định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.

+ Bảo hiểm thƣơng mại thực hiện theo cơ chế thị trƣờng và nguyên tắc
hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hƣởng là quan hệ
tƣơng đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì
khi xảy ra rủi ro sẽ nhận đƣợc một mức quyền lợi tƣơng ứng quy định trƣớc.
1.1.1.2 Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển.
Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc
các sự kiện bảo hiểm.
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm
trong nƣớc (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của ngƣời lao động và
an toàn xã hội.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia
đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
do có sự chia sẻ rủi ro của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một
khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một
lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực
hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.
1.1.2. Vai trò của bảo him xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội của một quốc gia và đƣợc thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống ngƣời
lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động -

bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng
nhƣ sớm có việc làm
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hƣu trí, góp
phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động khi hết tuổi lao động hoặc không
còn khả năng lao động.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn định và nâng cao
chất lƣợng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao
động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.
1.1.3. Công tác thu bảo him xã hội
1.1.3.1. Khái niệm công tác thu bảo hiểm xã hội
Để hiểu thế nào là công tác thu BHXH trƣớc tiên chúng ta xem xét khái
niệm về “thu BHXH”. Thu BHXH đƣợc hiểu là việc mang số lƣợng tiền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
các đối tƣợng tham gia BHXH về quỹ BHXH trong một khoảng thời gian
nhất định. Nhƣ vậy công tác thu BHXH là toàn bộ quá trình thực hiện để
mang số tiền của ngƣời lao động, đơn vị sử dụng lao động về quỹ BHXH.
1.1.3.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
- Thu đúng: Là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công
và đúng thời gian quy định: Mọi ngƣời lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết
lao động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng đóng BHXH
bắt buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền công làm căn
cứ đóng BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;
Việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao
động để xác định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu.

- Thu đủ: Là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
- Thu kịp thời: Là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi
tham gia BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ
chức thực hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham
gia BHXH
- Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam.
- Việc tham gia BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị
tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH
và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của
Nhà nƣớc và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
hội. Tính công bằng đƣợc thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt
đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH
nhƣ nhau.
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối
lớn chƣa sử dụng cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; Đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.

1.1.3.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội
* Đối tƣng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006.
Ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
1) Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;
2) Cán bộ, công chức, viên chức;
3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
6) Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan
nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả công
cho ngƣời lao động. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2007), Luật bảo hiểm xã hội, Hà Nội.].
* Mc đóng BHXH

Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
Phủ về việc Hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì:
Mức đóng BHXH là 20% từ năm 2007 đƣợc ổn định đến hết năm
2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014. Chi tiết xem phụ lục 1, 2.
* Tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH
Tiền lƣơng, tiền công do Nhà nƣớc quy định:
Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà
nƣớc quy định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lƣơng này tính trên mức
lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định:
Ngƣời lao động thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết
định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng,
tiền công ghi trên HĐLĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng
ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính bằng
đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển
đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02
tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không có công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của đồng Việt Nam so
với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nƣớc
công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng
07 cho 6 tháng cuối năm.
Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa công

bố đƣợc thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp thì tiền lƣơng, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng do Điều lệ của công ty quy định.
Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lƣơng tối thiểu chung hoặc lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Ngƣời lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy
nghề) thì tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7%
so với mức lƣơng tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì
cộng thêm 5%.
Mức tiền công, tiền lƣơng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lƣơng tối
thiểu chung thì mức tiền công, tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng
20 lần lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng. [Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011 , về việc ban hành Quy
định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT,
Hà nội.].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
* Phƣơng thc đóng BHXH
Đóng hàng tháng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH
bắt buộc trên quỹ tiền công, tiền lƣơng tháng của những ngƣời lao động tham
gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng ngƣời lao động theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nƣớc.
Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng

ký phƣơng thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mƣớn trả công cho
ngƣời lao động, sử dụng dƣới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối
cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh
nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH ở địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ
quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi
cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
* Trình tự, th tc tham gia BHXH
- Ngƣời lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc(quyết
định tuyển dụng, hợp đồng lao động, giấy khai sinh, chứng minh thƣ) kê khai
03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm
(01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lƣu cùng hồ sơ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
gia để xây dựng cơ sở dữ liệu). Nộp cho ngƣời sử dụng lao động. Đối với
ngƣời đã hƣởng BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng BHTN: thêm giấy xác
nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải
quyết BHXH một lần cấp.
- Ngƣời sử dụng lao động: Hƣớng dẫn ngƣời tham gia BHXH, BHYT
kê khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của ngƣời lao động.
Ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai
của ngƣời lao động. Lập hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH,
BHYT và Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc
6 tháng một lần: văn bản đăng ký phƣơng thức đóng của đơn vị, kèm theo:
Phƣơng án sản xuất, kinh doanh của đơn vị; và phƣơng thức trả lƣơng cho

ngƣời lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp đồng lao
động có hiệu lực hoặc quyết định tuyển dụng, ngƣời sử dụng lao động phải
nộp toàn bộ hồ sơ trên và cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH.
- BHXH huyện:
Bộ phận 1 cửa: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ
của các đối tƣợng do BHXH tỉnh thu nhƣng ủy quyền cho BHXH huyện cấp
thẻ BHYT: Kiểm đếm thành phần và số lƣợng, nếu đúng, đủ theo quy định thì
viết giấy hẹn.
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn
vị, ngƣời tham gia, sau đó:
Chuyển BHXH tỉnh giải quyết: Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho
ngƣời lao động có thời gian công tác trƣớc năm 1995; Hồ sơ truy thu và cấp
sổ BHXH của đối tƣợng thuộc thẩm quyền của BHXH tỉnh; Hồ sơ hoàn trả
tiền BHXH, BHYT, BHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×