BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐINH THỊ KIM LIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ Ở TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐINH THỊ KIM LIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ Ở TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN QUỐC LÂM
NGHỆ AN - 2013
LỜI CẢM ƠN
Bài Luận văn này là một phần kết quả của quá trình học tập và bước
đầu nghiên cứu khoa học tại Khoa Sau Đại học của Trường Đại học Vinh.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn:
- Tiến sĩ Phan Quốc Lâm đã tận tình góp ý, hướng dẫn chúng tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
- Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, các Thầy, Cô giáo Trường Đại
học Vinh và Trường Đại học Sài Gòn TP. Hồ Chí Minh, đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
- Tác giả của các tư liệu, bài viết mà chúng tôi sử dụng trong luận văn.
- Ban Giám đốc, các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp Trung tâm đào tạo
Truyền thông Trí Việt đã tận tình hỗ trợ chúng tôi về mặt tư liệu, vật chất lẫn
tinh thần để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, trao đổi của quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Nghệ An, ngày 30 tháng 08 năm 2013
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................6
3.1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................6
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................7
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................7
7. Dự kiến đóng góp của luận văn..................................................................8
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................9
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................9
1.1.1. Ngoài nước.............................................................................................9
1.1.2. Trong nước...........................................................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................13
1.2.1. Dạy nghề...............................................................................................13
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy nghề....................................................15
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy nghề............................................19
.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề...........................23
1.3. Các nhân tố chủ yếu của chất lượng đào tạo nghề...............................23
1.3.1. Mục tiêu đào tạo...................................................................................23
1.3.2. Nội dung, chương trình đào tạo..........................................................24
1.3.3. Hoạt động đào tạo................................................................................24
1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị................................................................25
1.3.5. Đội ngũ giáo viên.................................................................................25
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy nghề tại trung tâm đào tạo. .25
1.4.1. Quản lý mục tiêu..................................................................................25
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình..........................................................26
1.4.3. Quản lý CSVC, trang thiết bị dạy nghề...............................................27
1.4.4. Quản lý hoạt động đào tạo...................................................................28
1.4.5. Quản lý đội ngũ giáo viên....................................................................30
1.4.6. Mối quan hệ của nhà trường với xã hội và doanh nghiệp.................31
1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đển hiệu quả quản lý......................................32
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài..........................................................................35
1.5.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước...............................36
1.5.2. Định hướng phát triển của Trung tâm đào tạo Truyền thông Trí Việt
.........................................................................................................................38
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................................41
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu nhân lực
của thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội...................................................41
2.1.2. Nhu cầu nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh...............................41
2.2. Khái quát về Trung tâm đào tạo truyền thông Trí Việt.........................43
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................43
2.2.2. Tổ chức bộ máy Trung tâm đào tạo truyền thông Trí Việt................44
2.2.3. Qui mô của trung tâm..........................................................................45
2.2.4. Kết quả đào tạo từ năm 2008 đến 12/2012..........................................46
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy nghề Trung tâm đào tạo
truyền thông Trí Việt......................................................................................46
2.3.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng...................................................47
2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng............................................................47
2.3.3. Thực trạng về quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo
Truyền thông Trí Việt....................................................................................54
2.3.4. Các giải pháp đã được sử dụng để quản lý chất lượng dạy nghề ở một
số trung tâm dạy nghề điện ảnh truyền hình trên địa bàn Tp.HCM...........64
2.4. Thực trạng dạy nghề tại trung tâm đào tạo truyền thông.....................66
2.4.1. Mặt thành công....................................................................................66
2.4.2. Mặt hạn chế..........................................................................................67
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ Ở
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT.............................71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...........................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.....................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.....................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.....................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả......................................................72
3.2. Các giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo truyền
thông Trí Việt.................................................................................................72
3.2.1. Giải pháp1............................................................................................72
3.2.2. Giải pháp 2...........................................................................................75
3.2.3. Giải pháp 3...........................................................................................77
3.2.4. Giải pháp 4...........................................................................................79
3.2.5. Giải pháp 5...........................................................................................82
3.2.6. Giải pháp 6...........................................................................................85
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất......86
3.3.1. Khái quát về thăm dò...........................................................................86
3.3.2. Kết quả thăm dò...................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92
PHỤ LỤC 1....................................................................................................95
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển và đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng; trong Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) trong đó có phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020; ở trong Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp
hành TW Đảng khoá X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; trong Nghị quyết của Hội nghị lần
thứ 7 của Ban chấp hành TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn… Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí quan trọng
của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong khi đó, giáo dục - đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng ở nước
ta còn nhiều bất cập, biểu hiện rõ nét là chất lượng học tập của học viên, sinh
viên còn yếu kém; Chương trình, giáo trình dạy nghề chậm được cập nhật,
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; Cơ sở vật chất, thiết bị còn hạn chế, trang thiết bị dạy nghề
thiếu về chủng loại, số lượng, lạc hậu về công nghệ; đội ngũ giáo viên còn
thiếu về số lượng, chưa hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và hạn chế về
chất lượng, nhất là kỹ năng thực hành nghề, ngoại ngữ, tin học ứng dụng, kỹ
năng mềm, phương pháp giảng dạy chưa kịp thay đổi. Công tác quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý quá trình dạy nghề vẫn còn nhiều
bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu của xã hội, của sự nghiệp hóa, công nghiệp
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Đổi mới quản lý là một trong những xu thế chiến lược hàng đầu trong
việc đẩy mạnh phát triển kinh tế hội của tất cả các nước trên thế giới hiện nay.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và sự nghiệp giáo dục
đào tạo nói riêng, một trong những chiến lược quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục chính là việc đổi mới quản lý giáo dục từ cấp trung ương đến
cấp cơ sở. Đặc biệt là đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học trong hệ
thống trung tâm là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.
Trung tâm Đào tạo Truyền thông Trí Việt được thành lập vào năm
2008 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho ngành điện ảnh, truyền hình của cả nước nói chung và của
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Trong những năm qua, trung tâm luôn nỗ
lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoạt động dạy và học của trung
tâm đã dần dần ổn định. Chất lượng dạy nghề từng bước được nâng cao, trung
tâm đã thu được các kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt
động dạy nghề của trung tâm vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mục
tiêu giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn của trung tâm trong giai đoạn
hiện nay.
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của Trung tâm đào tạo
truyền thông Trí Việt thì việc tăng cường quản lý hoạt động dạy nghề là một
trong những giải pháp quan trọng cần được quan tâm giải quyết, do vậy chúng
tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm
Đào tạo Truyền thông Trí Việt Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào
tạo Truyền thông Trí Việt
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo Truyền thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo
Truyền thông Trí Việt
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng dạy nghề ở Trung tâm đào tạo truyền thông
Trí Việt, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và tính
khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy nghề ở
Trung tâm dạy nghề
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm
đào tạo Truyền thông Trí Việt
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề Trung tâm
đào tạo Truyền thông Trí Việt
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết, khả thi
của các giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề các môn chuyên ngành điện
ảnh truyền hình ở Trung tâm đào tạo Truyền thông Trí Việt
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, thu thập tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
(sách, tạp chí, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu…) có liên quan
đến đề tài. Trong nhóm phương pháp nguyên cứu lý luận, chúng tôi chọn các
phương pháp nguyên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
Nhóm phương pháp này nhằm thu nhập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nguyên cứu thực
tiễn có các phương pháp nguyên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Các dữ liệu từ phỏng vấn quan sát sẽ xử lý về mặt định lượng bằng
phương pháp thống kê toán học
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục
nói chung, quản lý chất lượng dạy nghề trong lĩnh vực điện ảnh truyền hình
nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn khảo sát thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy nghề
trong lĩnh vực điện ảnh truyền hình ở trung tâm Đào tạo Truyền thông Trí
Việt, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý chất
lượng dạy nghề ở Trung tâm Đào tạo Truyền thông Trí Việt, Thành phố Hồ
Chí Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung
tâm dạy nghề
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung
tâm đào tạo Truyền thông Trí Việt
Chương 3:
Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề ở Trung tâm
đào tạo Truyền thông Trí Việt
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Việc dạy nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều nước trở nên cấp
thiết vào những năm đầu thế kỷ XX. Bởi với cuộc cách mạng công nghệ, có
sự phát triển, đa dạng hóa nghề nghiệp với những đòi hỏi đặc thù về tay nghề
và những phẩm chất nghề nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, công tác hướng
nghiệp có những thành tựu riêng. Nhà giáo dục học và tâm lý học lỗi lạc
người Nga đã từng nêu luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên.
Theo bà, mỗi trẻ em điều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của
đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những
nhiệm vụ mà thanh thiếu niên phải đáng ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra
trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Ở Na Uy, ông Kurt Nilsen cho biết hầu hết các nội dung của chương
trình đào tạo nghề đều dựa trên triết lý của Cựu Thủ tướng Na Uy - Gro
Harlem Brundtland: “Mục tiêu chung của tất cả hệ thống giáo dục đào tạo
nghề là phải cung cấp được kiến thức đồng bộ giữa lý thuyết và thực hành để
người học có thể ứng dụng những kinh nghiệm thực tế vào cuộc sống”.
Theo đánh giá của tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống đào tạo nghề của Na Uy
khá toàn diện và ít khiếm khuyết khi kết hợp quá trình đào tạo nghề với
chương trình giáo dục phổ thông. Sự kết hợp này đã tạo điều kiện để những
người thợ có thể học lên cao hơn khi họ muốn để có một tương lai sự nghiệp
vững vàng hơn.
Tại Hàn Quốc, chính sách giáo dục được xây dựng phù hợp với đòi hỏi
của nền kinh tế. Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của quốc gia này. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo dục
với mục tiêu tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống giáo
dục mới, bảo đảm cho người dân được học suốt đời. Tháng 12-2001, Chính
phủ Hàn Quốc công bố chiến lược quốc gia lần thứ nhất về phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó, Chiến lược quốc gia lần thứ hai về
phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2006-2010 được xây dựng và thực hiện hiệu
quả. Nội dung chính của các chiến lược này đề cập tới sự tăng cường hợp tác
giữa các doanh nghiệp, trường đại học và các cơ sở nghiên cứu; nâng cao
trình độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghiệp của
nguồn nhân lực trong khu vực công; xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý
kiến thức, kỹ năng và công việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát
triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị trường tri thức...
Trong báo cáo về chiến lược hiện hóa “con đường tới 2010” Ủy ban dự báo
“Ba Lan trong thế kỷ XXI” thuộc Chủ tịch đoàn Viện Hàn Lâm Ba Lan có đoạn
viết: “Ưu tiên cao nhất cho 15 năm tới là sử dụng tiềm lực trí tuệ Ba Lan và nguồn
lực để rút ngắn và hiện đại hóa quá trình XH - kinh tế. Chúng ta đeo đuổi chiến
lược đưa GD trong năm 2010 đạt được những tiêu chuẩn GD Châu Âu”. Nhà
nước Ba Lan chủ trương chế độ GD bắt buộc 9 năm gồm GD tích hợp lớp 1 - 3,
GD theo khối IV đến VI và tiếp đó là hệ thống GD 3 năm phân hóa (từ 01/9/2001
sẽ tăng lên 4 năm) theo hai hướng : hàn lâm và nghề nghiệp hướng vào lĩnh vực
xã hội - kinh tế, văn hóa - nghệ thuật nhằm đào tạo nghề phân hóa rộng. Báo cáo
xác dịnh một số nguyên tắc chỉ đạo cải cách giáo dục gồm :
- Nguyên tắc phân nhánh rộng thay cho hướng phân hóa hẹp trước đây
vì phân hóa rộng đảm bảo thay đổi nhanh chóng trình độ lành nghề cho người
lao động và đào tạo cán bộ;
- Nguyên tắc phát triển mọi mặt trí, tâm lý, nghề nghiệp - xã hội, thể
chất của HS đảm bảo mục tiêu con người phát triển toàn diện;
- Nguyên tắc GD thông qua lao động được thực hiện thông qua quá
trình lao động, tiếp nhận tri thức và kỹ năng phù hợp với các giai đoạn và
hình thức học tập, công tác hướng học và hướng nghiệp.
Qua một số kinh nghiệm về hệ thống quản lý dạy nghề của một số nước
trong khu vực và trên thế giới như: Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc, Australia và Canada cho thấy: Nhìn chung, các nước trong khu vực và
trên thế giới đều tổ chức hoạt động dạy nghề gắn liền với cơ cấu tổ chức sản
xuất, công nghệ tiên tiến và theo nhiều cấp trình độ đào tạo, từ đào tạo ngắn
hạn cấp chứng chỉ đến đào tạo dài hạn cấp bằng nghề, CĐN và cả đại học
nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đồng thời tổ chức đào tạo liên
thông giữa các cấp trình độ tạo điều kiện cho người lao động không ngừng
học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ.
1.1.2. Trong nước
Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện nghị quyết T.Ư 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”. “Đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở
rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện”.
“Chú trọng xây dựng một số trường nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng
nhanh quy mô công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những khu vực công
nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới”.
Trong thời gian vừa qua, các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, quản lý đào tạo nói chung đã được đề
cập trong nhiều trong đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc một
số đề tài trong phạm vi của một ngành, một địa phương. Nhiều nhà nghiên
cứu đã quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng
đào tạo nghề, có thể kể đến:
- Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam của Phạm Văn Kha, Viện
Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà nội, 1999.
- Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường của Nguyễn Đức Trí, tài
liệu đào tạo cao học Quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục, 2004.
- Quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
(TQM) của Phạm Quang Huân, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 25, tháng
10/2007.
Ngoài ra, có nhiều luận văn thạc sỹ cũng quan tâm đến các giải pháp,
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý quá trình giáo dục, dạy học hay đào
tạo trong các nhà trường, như:
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý học viên - sinh viên ở
các cơ sở đào tạo nghề trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
tại tỉnh Thanh Hoá (2009)
- Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên trường cao
đẳng nghề Việt - Đức Hà Tĩnh trong giai đoạn 2008- 2015 (2008)
- Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
của giáo viên khoa học cơ bản ở các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (2008).
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao Đẳng
Nghề tỉnh Đồng Tháp (2009)
- Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung
cấp nghề phát thanh truyền hình Thanh Hoá (2008)
- Quản lý chương trình đào tạo nghề tương ứng với thị trường lao động
ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh (2006)…
Nói chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của
quản lý đào tạo, trong đó có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, từ đó
tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên tầm vĩ mô và
từng đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy nghề nói riêng, Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa có điều kiện tiếp cận sâu về quản lý hoạt động
dạy nghề ở Trung tâm dạy nghề thuộc lĩnh vực Truyền hình đang trong giai
đoạn nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo về chiều sâu lẫn chiều
rộng, nhằm phát triển mô hình Trung tâm dạy nghề thuộc lĩnh vực truyền
hình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy nghề
1.2.1.1. Nghề
Quan niệm về nghề ở các quốc gia có sự khác nhau nhất định, cho đến
nay thuật ngữ “nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau như:
- Ở Nga nghề được định nghĩa là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào
tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Ở Pháp nghề được quan niệm là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Anh nghề được hiểu là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào
tạo trong khoa học, nghệ thuật.
- Ở Đức khái niệm nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh
vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
- Ở Việt Nam, có khá nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song được
thống nhất như quan niệm rằng: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang
tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay nhu cầu xã hội.
Tóm lại, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
nhân loại.
1.2.1.2. Dạy nghề
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6 của Luật dạy nghề, dạy
nghề được quy định như sau: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để
có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học".
Theo đó, dạy nghề bao gồm hoạt động dạy nghề của giáo viên và hoạt
động học nghề của học viên, sinh viên.
Hoạt động dạy nghề là hoạt động của giáo viên. Chức năng của hoạt
động dạy nghề là truyền đạt nội dung học tập và tổ chức, điều khiển hoạt
động của học viên. Mục đích của hoạt động dạy nghề là giúp học viên lĩnh hội
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách.
Để đạt được mục đích đó, yêu cầu cao nhất của hoạt động dạy nghề là phải
tạo ra được tính cực trong hoạt động học nghề của học viên, phải làm cho học
viên vừa ý thức được nội dung học tập vừa biết cách chiếm lĩnh nội dung đó.
Nghiên cứu và nắm vững bản chất của hoạt động dạy nghề sẽ giúp
người giáo viên có phương hướng, có căn cứ đúng đắn để tổ chức, điều khiển
hoạt động dạy của mình và lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học đảm bảo tốt chất lượng và hiệu quả.
1.2.1.3. Hoạt động học nghề
Hoạt động học nghề là hoạt động nhận thức của học viên, đối tượng của
hoạt động học nghề là nội dung học tập. Mục đích của hoạt động học nghề là
chiếm lĩnh hệ thống các tri thức khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng,
hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách của chính bản thân học viên.
Để thực hiện được mục đích đó, hoạt động học nghề của học viên phải là một
hoạt động mang tính tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo.
Trong quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy nghề nói riêng,
hoạt động dạy và hoạt động học có sự liên kết chặt chẽ với nhau, là hai mặt
của một quá trình toàn vẹn - đó là quá trình dạy học. Hoạt động dạy và hoạt
động học tuy được tiến hành bởi hai chủ thể khác nhau, thực hiện hai cặp
chức năng khác nhau (truyền đạt và tổ chức với lĩnh hội và tự tổ chức), nhưng
cùng hướng tới một mục đích là hình thành và phát triển nhân cách học viên.
Nghiên cứu và nắm vững bản chất của hoạt động học và mối quan hệ của nó
với hoạt động dạy là tạo lập, cũng cố thêm phương hướng và căn cứ đúng đắn
cho việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học hướng vào việc phát triển tính
tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học viên.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy nghề
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có nhiều cách tiếp cận
khác nhau để tìm hiểu hiểu khái niệm chất lượng.
Một số khái niệm về chất lượng như sau:
- Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [27].
- Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “Cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [29].
- Chất lượng là “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Pocket
Dictionnary).
- Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” [Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109].
- Chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402).
Theo quan điểm của chúng tôi: Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo).
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
Có nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo,
trong đó:
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm
Quang Thiệp).
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu chương trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể. [30].
Chúng ta thấy rằng: trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc
trưng sản phẩm là “con người lao động” kết quả của quá trình đào tạo và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm
về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt
nghiệp với thị trường lao động... Tuy nhiên chất lượng đào tạo trước hết là kết quả
của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề:
Xuất phát từ quan niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề đối với từng nghề đào tạo nhất
định có thể bao gồm:
a - Phẩm chất về xã hội nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm…)
b - Trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
c - Năng lực hành nghề.
d - Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
e - Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh lý…
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tiêu chí
Điểm tối đa
Các tiêu chí về tôn chỉ mục đích
25
Các tiêu chí về tổ chức quản lý
45
Các tiêu chí về chương trình đào tạo
135
Các tiêu chí về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
85
Các tiêu chí về thư viện và học liệu
25
Các tiêu chí về tài chính
50
Các tiêu chí về khuôn viên và cơ sở hạ tầng
40
Các tiêu chí về xưởng thực hành, thiết bị vật tư
60
Các tiêu chí về dịch vụ học viên
35
Tổng cộng
500
[Nguồn: Tổ chức Lao động quốc tế ILO]
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa mục tiêu, quá trình đào tạo và chất lượng
đào tạo nghề
MỤC TIÊU ĐÀO
TẠO NGHỀ
Quá trình đào tạo
nghề
CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ
-
Đặc trưng giá trị
nhân cách XH, nghề
nghiệp.
Giá trị sức LĐ
Năng lực hành
nghề
Trình độ chuyên
môn nghề nghiệp
Năng lực thích ứng
với thị trường LĐ
Năng lực phát triển
nghề nghiệp
Kiến
thức
NGƯỜI TỐT
NGHIỆP
CNKT
Kỹ năng
Thái độ
Các tiêu chí về trình độ kiến thức kỹ năng có thể dựa vào cách phân
loại kiến thức - kỹ năng của Bloom theo các mức sau:
Bảng 1.2. Phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng theo Bloom
Thành phần
Kiến thức
Kỹ năng
Mức chất lượng
Trung bình
Trung bình khá
Khá
Cao
Rất cao
1- Biết
2- Hiểu
3- Vận dụng
4- Phân tích/tổng hợp
5- Đánh giá
6- Phát triển
7- Sáng tạo
1- Bắt chước
2- Hình thành kỹ năng ban đầu
3- Hình thành kỹ năng cơ bản
4- Liên kết , phối hợp kỹ năng
5- Hình thành các kỹ xảo
6- Phát triển kỹ năng, kỹ xảo
7-Sáng tạo
Dựa vào cách phân chia mức trình độ kiến thức và kỹ năng nêu trên ta có
thể thiết kế các bài tập đánh giá tổng hợp về trình độ phát triển kiến thức kỹ
năng nói riêng và năng lực hành nghề và phát triển nghề nghiệp của người tốt
nghiệp sau một quá trình đào tạo, đồng thời kết hợp với các đánh giá khác về
phẩm chất xã hội, nghề nghiệp, sức khoẻ và đặc trưng tâm lý, sinh lý... của họ.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy nghề
1.2.3.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) phần nào lột tả được bản chất
của hoạt động này trong thực tiễn với hai quá trình: Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới để đưa hệ vào sự phát triển. Hai quá trình này có mối
quan hệ biện chứng để hệ luôn ở trạng thái cân bằng.
Còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý.
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn
Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [17, Tr.03]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa:
“hoạt động quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
[11,Tr.03]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo thì “Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể (đối tượng) quản lý
về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế v.v... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho phát triển của đối tượng”. [15, Tr.05].
Nhà khoa học quản lý O. Don nel lại cho rằng “Quản lý là sự thiết lập
và giữ gìn một môi trường nội bộ của một tổ chức mà ở đó, mọi người cùng
nhau làm việc thoải mái, cộng tác để đạt những hiệu quả và hiệu suất trong
công việc vì mục đích chung của tập thể, của tổ chức đó”. [15,Tr.06].
Như vậy, các tác giả tùy theo cách tiếp cận đã nêu ra các quan niệm
khác nhau về khái niệm quản lý, song cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất
của hoạt động quản lý cũng là cách thức tác động có hướng đích (tổ chức,
điều khiển, chỉ huy điều phối, tham gia can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ) hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý làm cho tổ chức vận hành
đạt kết quả mong muốn. Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác
động tương hỗ lẫn nhau, chủ thể làm nảy sinh ra các tác động quản lý, khách
thể làm sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp ứng
nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là tác động có mục đích vào tập thể người,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào tạo đó là tác động của
nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học viên và các lực lượng giáo dục
khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Qua định nghĩa, quản lý gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: là một cá nhân hoặc tổ chức do con người lập nên,
có nhiệm vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý.
- Khách thể quản lý: cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay
một tổ chức, tiếp nhận sự quản lý.
- Mục tiêu quản lý: do chủ thể quản lý đặt ra hoặc do yêu cầu của thực
tiễn đời sống xã hội hình thành. Mục tiêu có thể định lượng, nhưng có thể chỉ
định tính theo chuẩn mực nào đó.
- Công cụ quản lý: là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý.
- Phương pháp quản lý: là cách thức chủ thể tác động vào đối tượng
quản lý.
Các yếu tố QL có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm trong
môi trường KT-XH nhất định, trong đó bao gồm: mặt bằng dân trí, giáo dục,
tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hóa, luật pháp, các tác động quốc tế…
môi trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả
của QL.
- Các chức năng quản lý và chu trình quản lý: Các chức năng cơ bản
của quản lý bao gồm: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - “Các chức năng quản
lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người”.
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng QL cơ bản và chu trình quản lý [2, Tr.08]
Bốn chức năng nói trên có liên quan mật thiết với nhau, cùng với các
yếu tố: thông tin QL, quyết định QL tạo thành một chu trình quản lý. Trong
đó thông tin là mạch máu, là trái tim của quản lý.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
- Khi bàn về vấn đề này Viện sỹ A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành
ba lĩnh vực: chính trị - xã hội, văn hoá - tư tưởng và kinh tế; đồng thời quan
niệm quản lý giáo dục là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá - tư tưởng.
- Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều khiển, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình giáo dục - đào tạo của nhà
trường theo yêu cầu phát triển của xã hội.
- Theo M.I.Kônđakôp: Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời
sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu của kinh tế - xã hội và tổ chức
sư phạm của quá trình dạy học thế hệ trẻ.
- Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động có hệ thống có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của
sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Nhìn chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là những tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu phát triển giáo dục đề ra.
1.2.3.4. Quản lý dạy học nghề
Xuất phát từ chức năng tổng quát của hoạt động quản lý là xây dựng và
duy trì hệ thống, làm cho hệ thống phát triển phù hợp với môi trường, nội
dung công tác quản lý dạy học nghề bao gồm các lĩnh vực:
- Quản lý các hoạt động dạy học nghề trên lớp học, ở xưởng thực tập và
các hoạt động ngoài lớp học xưởng thực tập.
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường dạy nghề với môi trường xã hội.
Mỗi một thiết chế xã hội là một hệ thống bao gồm ba thành tố cơ bản:
vật chất, tinh thần và con người. Nhà trường dạy nghề với tư cách là một thiết
chế xã hội cũng chứa trong bản thân nó các thành tố trên:
- Vật chất ở đây là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ... chính là các
điều kiện đào tạo (Đ).
- Tinh thần ở đây là: mục tiêu (M), nội dung (N), phương pháp (P),
hình thức tổ chức đào tạo (H).
- Con người ở đây chủ yếu là thầy (Th - lực lượng đào tạo) và trò (Tr đối tượng đào tạo).
Ba nhân tố M, N, P tuy vô hình nhưng chúng là nền tảng của quá trình
đào tạo. Sự quản lý làm cho chúng gắn kết với nhau.
Ba nhân tố Th, Tr, Đ dưới tác động của hoạt động quản lý sẽ vật chất
hoá mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo làm cho đối
tượng đào tạo (người học) có được nhân cách mới.
Các thành tố trong hệ thống tương tác với nhau tạo thành một chỉnh
thể, có tính “trồi” đó là hình thành nhân cách học viên. Vì vậy, muốn quá
trình dạy học nói chung và dạy học nghề nói riêng thực hiện được chức năng
của mình, phải kết hợp được các thành tố lại, tạo được sự tương tác với nhau
hình thành nhân cách mới. Đó chính là vai trò của quản lý.
.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [28].
Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả Nguyễn
Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục
đích nhất định” [14].
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một
công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.2, Giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề
Giải pháp quản lý chất lượng dạy nghề là loại giải pháp hành chính
nhằm giải quyết một vấn đề nào đó trong công tác quản lý chất lượng dạy
nghề, để chủ thể QL tác động đến đối tượng QL theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
1.3. Các nhân tố chủ yếu của chất lượng đào tạo nghề
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Là hướng đi của quá trình đào tạo, không để nó chệch hướng mục tiêu
đã xây dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi cần thiết, đồng thời quản lý mối
quan hệ giữa mục tiêu đào tạo với các thành tố còn lại của quá trình đào tạo.