Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục đạo đức học sinh Trung học phổ thông tại quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.16 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
˜™

TRẦN MINH LUÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
˜™

TRẦN MINH LUÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. Nguyễn Bá Minh

NGHỆ AN – 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô, bạn bè và các anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và
những người thân trong gia đình. Không biết nói gì hơn tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng viên, quý Thầy
Cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn
khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến quý Thầy (Cô)
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo các trường
THPT quận 3, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên
cứu.
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót; rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, của quí thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 07 tháng 09 năm 2013

Người thực hiện


Trần Minh Luân

MỤC LỤC
Mở đầu ………………………………………………………………………………Trang 3
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………Trang 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài …………………………………………………..Trang 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................Trang 5
4. Giả thuyết khoa học ………………………………….......……………………….Trang 5
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………Trang 5
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu …………………………………..Trang 6
7. Những đóng góp của đề tài …………………………...…………………………..Trang 6
8. Cấu trúc của Đề tài ………………………………………………………………..Trang 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ……...…………………………
Trang 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................Trang 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ………………………………...………………Trang 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước …………………………………………………Trang 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………...……………...………………..Trang 10
1.2.1. Quản lý & Quản lý nhà trường ……………………………………..……….Trang 10
1.2.2. Đạo đức & Giáo dục đạo đức ………...……………………………….…….Trang 13
1.2.3. Chất lượng và Chất lượng giáo dục………………………………………….Trang 14
1.2.4. Quản lý chất lượng GDĐĐ……………………………………………..……Trang 18
1.2.5. Học sinh trung học phổ thông …………………………………...…..………Trang 18
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông …………..……..……… Trang 21
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông …………...…Trang 21
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông…………..….Trang 23

1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông…….……Trang 24
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông…………………………………………………………………………..……Trang 25
1.4. Quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông……...Trang 28


1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông………………………………………………………………………………..Trang 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông………………………………………………………………………………..Trang 29
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông…………………………………………………………..……………………Trang 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông …………………………………………………………………………..Trang 33
1.5.1. Pháp luật nhà nước…………………………………………………………..Trang 33
1.5.2. Yếu tố nhà trường……………………………………………………………Trang 34
1.5.3. Yếu tố gia đình……………………………………………………………….Trang 35
1.5.4. Yếu tố xã hội……………...………………………………………………….Trang 35
1.5.5. Yếu tố tự giáo dục của bản thân HS……………..…………………………..Trang 36
1.5.6. Yếu tố chất lượng đội ngũ giáo viên……………….………………………...Trang 36
1.5.7. Yếu tố Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh…………...……………...Trang 36
Kết luận chương 1 …………………………………………………...……………Trang 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
TP.HCM ………………………………………………………………………...…Trang 38
2.1. Khái quát diều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục THPT của Quận 3
TP.HCM…….………………………………………………………………………Trang 38
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn Quận 3 TP.HCM……………………………………………………………….Trang 45
2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh THPT Quận 3 TP.HCM………………....……Trang 45

2.2.2. Thực trạng chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 3
TP.HCM…………………………………………………………………….………Trang 53
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 3
TP.HCM…………………………………………………………………………… Trang 60
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về công tác quản lý
GDĐĐ………...…………………………………………………………………….Trang 60
2.3.2. Thực trạng về công tác kế hoạch GDĐĐ HS…………...……………………Trang 60
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch…………………...………………….Trang 62
2.3.4. Thực trạng công tác đánh giá hoạt động GDĐĐ…………………………….Trang 63


2.3.5. Thực trạng sử dụng các giải pháp GDĐĐ cho học sinh trong thời gian qua...Trang
2.4. Đánh giá chung về thực trạng………………………………………………….Trang 64
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế…………………………………………………..Trang 64
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………………….…Trang 66
Kết luận chương 2 ……………………………………...…………………………Trang 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 3 TP.HCM…….………………………………………...……..Trang 70
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ……………...………………………Trang 70
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích …………...…………………………………………Trang 70
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn …………………...……………………Trang 70
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ………………………………………Trang 71
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện ………………………...……………………………Trang 71
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn Quận 3 TP.HCM………………………...…………………………….Trang 71
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên…………...……Trang 71
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh………...……Trang
75
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm cho giáo viên……………...….Trang 79

3.2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt……………………………………….Trang 82
3.2.5. Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp………………...……Trang 85
3.2.6. Cụ thể hoá công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hoá công tác đánh giá đạo đức
cho học sinh…………………………………...……………………………………Trang 90
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho công tác quản lý GDĐĐ cho
HS…………………………………………………………………………………..Trang 93
3.2.8. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa nhà tường, gia đình, xã hội và các lực lượng khác để
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh nhằm GDĐĐ cho học sinh……….……Trang 96
3.2.9. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDĐĐ cho học
sinh…………………………………………………………………..…………….Trang 101
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.…………...……………………..…………..Trang 102
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất………..Trang 104
Kết luận chương 3 ………………………………………..……………………...Trang 100


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................Trang 105
1.Kết luận …………………………………………………………………………Trang 105
2. Kiến nghị, đề xuất ………………………...……………………………………Trang 108
2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo …………………………………………………Trang 108
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo ………………………………………………....Trang 108
2.3. Với các trường THPT ………………………………………………………..Trang 108
2.4. Đối với các cấp chính quyền …………………………………………………Trang 109
2.5. Đối với phụ huynh học sinh ………………………………………………….Trang 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………Trang 110
PHỤ LỤC ………………………………………………...………………………Trang 112
PHỤ LỤC 1………………………………………………...…..…………………Trang 112
PHỤ LỤC 2…………..…………………………………...………………………Trang 114


1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1……………………………………………………………Trang 41
Bảng 2.2……………………………………………………………Trang 42
Bảng 2.3…………………………………………………………….Trang 43
Bảng 2.4…………………………………………………………….Trang 43
Bảng 2.5…………………………………………………………….Trang 44
Bảng 2.6…………………………………………………………….Trang 44
Bảng 2.7…………………………………………………………….Trang 45
Bảng 2.8…………………………………………………………….Trang 46
Bảng 2.9…………………………………………………………….Trang 47
Bảng 2.10……………………………………………………………Trang 48
Bảng 2.11……………………………………………………………Trang 49
Bảng 2.12……………………………………………………………Trang 49
Bảng 2.13……………………………………………………………Trang 50
Bảng 2.14……………………………………………………………Trang 52
Bảng 2.15……………………………………………………………Trang 53
Bảng 2.16……………………………………………………………Trang 54
Bảng 2.17……………………………………………………………Trang 55
Bảng 2.18……………………………………………………………Trang 56
Bảng 2.19……………………………………………………………Trang 56
Bảng 2.20……………………………………………………………Trang 58
Bảng 2.21……………………………………………………………Trang 59
Bảng 2.22……………………………………………………………Trang 62
Bảng 2.23……………………………………………………………Trang 62
Bảng 2.24……………………………………………………………Trang 64
Bảng 2.25……………………………………………………………Trang 65
Bảng 3.1………………………………………………………..……Trang 103



2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục của thế giới trong thế kỷ 21 đang tập trung thực hiện 4 mục tiêu
cơ bản cho người học (đối tượng giáo dục) là “ Học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để khẳng định mình”. Mô hình nhà trường hiện đại của
thế giới hiện nay là dạy học với những phương pháp tiên tiến, đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội được tri thức trong thời đại mới, thời đại của khoa học- kỹ
thuật- công nghệ.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội".[5]
Một trong những tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) hiện
nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị
quyết của Đảng, Luật Giáo dục và các văn bản của Bộ GD&ĐT. Luật Giáo
dục 2005 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân…” [24]
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện Cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Sau 5 năm
triển khai cuộc vận động chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhất



3

là trong nhận thức, tạo cho chúng ta niềm tin và quyết tâm khắc phục những
hạn chế, khuyết điểm chủ quan để nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức của Bác trong những năm tới, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững. Cùng với toàn xã hội, ngành giáo
dục và đào tạo đang triển khai cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương về đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực". Đây là một dịp tốt để những người làm công
tác giáo dục tự rèn luyện bản thân mình, đồng thời tìm tòi những giải pháp
khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh.
Trong thực tế, tình hình giáo dục của Quận 3 trong nhiều năm qua đã
có sự phát triển lớn mạnh không ngừng: Số lượng học sinh được huy động
đến trường ngày càng đông, mạng lưới trường lớp không ngừng phát triển, tạo
điều kiện tốt nhất cho các em đến trường. Cùng với phong trào xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực, trường lớp ngày càng được xây dựng
kiên cố khang trang tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến lớp. Chất lượng hai
mặt giáo dục ổn định và ngày càng tăng.
Nhưng thực trạng tình hình học sinh, thanh niên hiện nay cũng nổi lên
nhiều vấn đề mà xã hội quan tâm bức xúc. Đó là bạo lực học đường và hiện
tượng thanh niên, học sinh hư hỏng, trẻ em phạm tội hình sự gia tăng, thanh
niên học sinh mắc các tệ nạn xã hội như ma tuý, tụ tập gây rối trật tự công
cộng chiếm tỉ lệ khá cao. Gần đây xã hội, báo chí cũng đã đưa ra nhận định:
Giới trẻ manh động động thiếu kiềm chế, nông nổi và cái tôi quá lớn, có
những cái đầu nóng, đôi khi những mâu thuẩn nhỏ, va chạm nhẹ cũng trở nên
xung đột, ẩu đả.
Qua thực tiễn nhiều năm công tác tại trường THPT, phụ trách kỷ luật
học sinh trong nhà trường, trực tiếp giải quyết các vụ vi phạm nội quy của học
sinh, nắm bắt được các nguyên nhân của hiện tượng đó và qua tiếp xúc và

trao đổi với đồng nghiệp làm công tác quản lý ở các trường bạn nên bản thân


4

tôi rất trăn trở trước thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay. Điều
đó đã thúc đẩy tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng GDĐĐ cho học sinh các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng GDĐĐ cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn Quận 3 TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Các giải pháp được đề xuất là đảm bảo tính khoa học, cần thiết, khả thi
nếu được thực hiện có thể nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS
THPT.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS các
trường THPT trên địa bàn Quận 3 TP. HCM
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS các

trường THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM
5.2. Phạm vi nghiên cứu


5

Nghiên cứu các giải pháp quản lý chất lượng GDĐĐ dưới góc độ quản
lý tổ chức hoạt động, quản lý nội dung chương trình, phối hợp các chương
trình dự án và tại các trường THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp, phân loại tài
liệu, nghiên cứu các tri thức khoa học có trong các tài liệu văn bản của Đảng,
Nhà nước, của ngành Giáo dục và các tài liệu khoa học liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; khảo sát;
đánh giá thực tiễn; đàm thoại, phỏng vấn; thu thập thông tin; lấy ý kiến
chuyên gia.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
7. Những đóng góp của đề tài
- Đóng góp về mặt lý luận
Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý chất lượng
GDĐĐ cho HS THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng công tác quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS các trường
THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM. Đồng thời đề xuất được một số giải
pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường THPT ở Quận 3 TP.HCM.
8. Cấu trúc của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Đề tài có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý chất lượng GDĐĐ HS THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS các trường
THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM.

Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng GDĐĐ cho HS các
trường THPT trên địa bàn Quận 3 TP.HCM.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là vấn đề rất quen thuộc và gần gũi với mỗi chúng ta. Nó gắn
liền bản chất con người và đời sống xã hội theo một quy luật tất yếu là họ
phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để sinh tồn và phát triển.
Những quan hệ này ngày càng phức tạp, phong phú đòi hỏi mỗi cá nhân phải
lựa chọn cách giao tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng, của xã hội. Trường
hợp này, nó được xem như một biểu hiện đặc trưng về nhân cách văn hóa.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan hệ ứng xử giữa con
người với nhau, giữa con người với xã hội, con người với tự nhiên. Xuất phát
từ những lợi ích và quan hệ lợi ích nhất định, người ta phân biệt cái tốt với cái
xấu, cái hay với cái dở, cái thiện với cái ác… thể hiện trong hành vi đạo đức
cũng như trong động cơ và hiệu quả của hành vi đạo đức con người. Do đó
đạo đức một mặt gắn liền với con người cụ thể, mặt khác nó cũng gắn bó với
mọi giai cấp, mỗi dân tộc tạo nên nền tảng đạo đức của mỗi xã hội nhất định.
Nhờ nền tảng đạo đức truyền thống ấy, xã hội có sự ổn định, bền vững và
phát triển hoàn thiện hơn.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khổng Tử - Nhà hiền triết thế kỷ VI trước công nguyên đã khuyên học
trò của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển
bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện

những ý tưởng đó, ông đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều
phải theo luật nước, phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn
đến đạo đức nhưng công lao chính của ông là đã tổng kết được kinh nghiệm
thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về


7

đạo đức. Học thuyết này còn nặng về về tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ
phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối
với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người [6].
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni
sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức Phật
giáo là khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, tránh điều ác.
Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục
con người được thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn
hoá...nhằm đề cao những giá trị đạo đức con người. Đó là nữ thần Atina đẹp
như mặt trăng, đầy tình nhân ái đối với con người. Hình tượng thần Dớt (chúa
tể) có tài - đức vẹn toàn. Iliát - Ôđixê là bản trường ca bất hủ, một biểu tượng
cao đẹp về tính trung thực, lòng dũng cảm, sự trong sáng và cao thượng trong
tình bạn, tình yêu. Tất cả những hình tượng đó đều là những phẩm giá đạo
đức tốt đẹp của con người. [6]
Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ
đại xuất hiện sớm, được biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo
đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ
đại. “Đạo” là con đường, đường đi, về sau khái niệm “Đạo” được vận dụng
trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. “Đạo” còn có nghĩa là đường
sống của con người trong xã hội. Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong
“Kim văn” đời nhà Chu. “Đức” dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn
chung, “Đức” là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý.

Khi bàn đến con người, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời:
Ông coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh
thần. Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng
lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát
triển đúng đắn. Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy
sinh, tồn tại, phát triển như là một tất yếu" [6]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác


8

cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đốc là từ lao động, từ những hoạt động
thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con
người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của những quan
hệ đạo đức xã hội". [6]
Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác - LêNin đã chỉ ra rằng: Đạo
đức không thể tách rời cuộc sống con người. Chính con người bằng hành
động thực tế và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình
để xây dựng nên những tiêu chuẩn, giá trị của đạo đức. Như vậy, bản chất của
đạo đức trước hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người
trong mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta hiện nay, có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ
cho học sinh.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “ Phát triển con người toàn diện thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nêu lên định hướng giá trị đạo
đức con người Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất
nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản GDĐĐ cho con người việt Nam: “Tiếp tục
đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý
tưởng giáo dục trong gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục

nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo
dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi
hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các
phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết là cán bộ đảng
viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạt
thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi
người”. [13]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt – tác giả cuốn “ Những vấn đề giáo dục học” đã
đi sâu nghiên cứu vai trò của GVCN trong quá trình GDĐĐ cho HS và đưa ra


9

một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương
pháp GDĐĐ cho HS trường phổ thông. [14]
PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường Đại học Sư phạm Hà nội – tác giả
cuốn “Rèn luyện ý thức công dân”, nghiên cứu: Một số vấn đề GDĐĐ ở
trường THPT nhằm rèn luyện ý thức đạo đức cho công dân. [8]
PGS.TS Đặng Quốc Bảo, trường cán bộ quản lý GD-ĐT Hà Nội, nghiên
cứu: Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương
pháp GD. [1]
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã
định.
Bản chất quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá
nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn

bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó. Các
Mác đã nói "Một người chơi vĩ cầm lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần người chỉ huy”[19,tr 342]. Như vậy: Quản lý là loại lao động điều khiển
mọi quá trình lao động nhằm phát triển XH.
Các nhà lý luận khác như: Frederich William Taylor (1856-1915) Mỹ;
Henry Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức….đều khẳng
định: “Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế….bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và


10

các giải pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [12,tr 97]
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng
vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Giáo trình Giáo dục học định nghĩa: “Quản lý trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường”[19,tr 135].
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo, tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một tầng lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội. Đồng thời, mục đích quản lý giáo dục còn để
xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn
lực đó phục vụ việc tăng cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường cần thực hiện những nguyên tắc sau:
* Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng và Nhà nước
đối với các hoạt động giáo dục trong nhà trường: Chuyên môn, chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lao động…
* Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc
của nhà trường. Động viên và phối hợp các tổ chức, đoàn thể, tập thể cán bộ
giáo viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của các lực lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục.
* Mỗi trường học phải có tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu phấn đấu
trong từng năm học và từng giai đoạn.


11

* Đảm bảo tính khoa học trong quản lý gồm: kế hoạch hoá, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động.
- Bộ máy quản lý trường THPT bao gồm:
Ban Giám hiệu: Gồm từ 1 đến 4 người. Hiệu trưởng là người phụ trách
cao nhất trong nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi mặt hoạt động
giáo dục của nhà trường. Các phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về công tác
được phân công và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt công tác của nhà
trường.
Các bộ phận chức năng: Các Tổ chuyên môn, hành chính, văn phòng,
kế toán, thủ quỹ, hội đồng sư phạm, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật,
ban đại diện cha mẹ học sinh…

Các tổ chức, đoàn thể nhà trường: Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Chi đoàn giáo viên.
Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm
có quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ
giữa nhà trường với xã hội trên các nội dung sau:
+ Quản lý hoạt động dạy và học
+ Quản lý hoạt động GDĐĐ
+ Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+ Quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
+ Quản lý các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
+ Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.
1.2.2. Khái niệm Đạo đức, giáo dục đạo đức.
1.2.2.1. Khái niệm đạo đức:
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
+ Theo tự điển Triết học, đạo đức là “Một trong những hình thái ý thức
xã hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những đòn
bẩy tinh thần cho quá trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản


12

phẩm của quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự do
của con người” [20,tr291].
+ Theo tự điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa:
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc được xã hội thừa nhận,
quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội
(nghĩa tổng quát). Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng
theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp) [28].
+ PGS.TS Trần Hậu Kiểm quan niệm: “Đạo đức là tổng hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh

hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan
hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội”
[19].
+ PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng: đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con người tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với
con người, giữa cá nhân và xã hội.” [8]
- Đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của xã hội điều hòa và thống nhất các
mâu thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm đảm bảo trật tự xã hội và
khả năng phát triển của xã hội và cá nhân.
- Với tư cách là một lĩnh vực ý thức xã hội, đạo đức bao gồm tri thức
về các khái niệm, chuẩn mực và phẩm chất đạo đức, nguyên tắc đạo đức, các
xúc cảm và tình cảm đạo đức, đánh giá đạo đức. Với tư cách là một mặt của
hoạt động xã hội, đạo đức bao gồm các hành vi, thói quen đạo đức. Với tư
cách là một hình thái quan hệ xã hội, đạo đức bao gồm các quan hệ đạo đức,
biểu hiện trong việc giao lưu giữa cá nhân- cá nhân, cá nhân- tập thể.
- Đạo đức tồn tại xen kẻ trong mọi lĩnh vực ý thức xã hội, trong mọi
hoạt động xã hội, mọi loại quan hệ xã hội, nó luôn tồn tại và phát triển cùng
với đời sống xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp.


13

Như vậy, đạo đức là một phạm trù phản ánh hiện thực khách quan bằng
hệ thống các chuẩn mực xã hội, các qui tắc điều chỉnh sự ứng xử của con
người trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Các tác giả trên tuy có cách lý luận khác nhau về khái niệm đạo đức,
tuy nhiên về mặt tổng quát, các ý kiến trên đều có những điểm cơ bản thống

nhất nhau về các vấn đề sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh
tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Đạo đức là một
phương thức điều chỉnh hành vi của con người, giúp con người ngày càng
hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
Đạo đức là một hệ thống các giá trị, các quy tắc, chuẩn mực mà mọi
người phải tuân theo trong quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân và
xã hội. Đạo đức là một hiện tượng xã hội, mang tính chuẩn mực: mệnh lệnh,
đánh giá rõ rệt. Sự hình thành phát triển và hoàn thiện hệ thống giá trị đạo đức
không tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh
đạo đức. Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì
hệ thống ấy có tính tích cực, mang tính nhân đạo. Ngược lại, nếu hệ thống ấy
mang tính tiêu cực, phản động, phản nhân đạo.
1.2.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả
năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự
suy nghĩ, đánh giá về hành vi của bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục
đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách phù hợp với từng
giai đoạn phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để
hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, mục đích cuối cùng
quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức.” [14]


14

Giáo dục đạo đức cho học sinh còn là quá trình hình thành và phát triển
các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động có mục
đích được tổ chức bằng kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp
và hình thức giáo dục phù hợp lứa tuổi và vai trò chủ đạo của nhà giáo dục.
Từ đó, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan

hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng, với lao động và với
tự nhiên…. Bản chất của giáo dục đạo đức là một chuỗi tác động có định
hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh
chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức,… từ bên ngoài xã hội
vào bên trong biến thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi
đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo
đức là khơi dậy ở học sinh những rung động, những xúc cảm, niềm tin, hành
động thực tế qua thái độ yêu, ghét rõ ràng và có nhìn nhận đúng đắn với các
hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể.
Như vậy giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để
trang bị cho học sinh những tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo
đức và quan trọng nhất là hình thành ở học sinh những hành vi, thói quen đạo
đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Nói khác đi, giáo dục đạo đức là một
quá trình sư phạm được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm
hình thành và phát triển ở học sinh ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo
đức.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi có sự tác
động của các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Khái niệm Chất lượng:
Theo quan điểm triết học chất lượng là phạm trù biểu thị những thuộc
tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật


15

để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao

quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo sự
thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền
với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định
ấy. mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
Chất lượng có thể được hiểu theo nhiều cách khác như sau:
- Chất lượng được xem là sự phù hợp với nhu cầu. Các sản phẩm và
dịch vụ được "sản xuất" một cách chính xác với những "đặc tính kỹ thuật" đã
định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu), là sự đáp ứng được
nhu cầu của "khách hàng". Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao
gồm cả sứ mạng, mục đích...
Tuy nhiên, chất lượng là một khái niệm tương đối, khó nắm bắt. Khi
nói đến chất lượng phải bàn đến cả 3 khía cạnh: Mục tiêu; Quá trình triển khai
mục tiêu; Thành quả đạt được.
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục:
Có thể xem chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục thể hiện những đòi hỏi của xã hội con người, cấu thành
nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
Chất lượng giáo dục thường được xác định và đánh giá bởi những yếu
tố gắn kết với nhau, như: sự phù hợp, hiệu quả, nguồn lực, Hiệu suất, sự công
hiệu...và quá trình:
- Sự phù hợp: Sự hài hòa của mục đích giáo dục và của hệ thống giáo
dục với những đòi hỏi của môi trường mà trong đó chứa hệ thống giáo dục.


16

- Hiệu quả: Sự phù hợp vững chắc giữa những gì đã được lập ra trong
kế hoạch và những gì đã đạt được, cũng có thể hiểu đó là sự phù hợp với mục

tiêu giáo dục
- Nguồn: Sự sẵn có của đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn
thông tin cần thiết để giúp cho các cơ sở giáo dục có thể thực hiện được
những cam kết của mình
- Hiệu suất: Sự tiết kiệm đến mức tối đa trong việc sử dụng các nguồn
lực được cung cấp nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng của người học, phát
triển các nghiên cứu và dịch vụ.
- Sự công hiệu: Sự tương thích giữa các kết quả đạt được với việc sử
dụng các nguồn lực
- Quá trình: Sự vận động của các thành tố giáo dục dưới sự quản lý
nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Trong đó, sự phù hợp là khía cạnh quan trọng nhất của chất lượng giáo
dục. Sự phù hợp đòi hỏi một sự đổi mới thực sự trong giáo dục vì một thế giới
mới. Sự phù hợp của giáo dục đòi hỏi trước hết là những phẩm chất trí tuệ cần
có ở người học để phục vụ một tương lai (đòi hỏi đầu ra); Sau đó, là cách
thức để một xã hội thông qua hệ thống giáo dục của mình chuẩn bị cho thế hệ
trẻ hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất như vậy (đây là đòi
hỏi đầu vào và những quá trình)
1.2.3.3. Chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT
Chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT là những giá trị (chuẩn mực)
đạo đức được hình thành ở người học mà hoạt động đó mang lại, phù hợp với
mục tiêu GDĐĐ cho học sinh cấp THPT.
Trong thực tiễn của nhà trường THPT chuẩn mực đạo đức của học sinh
được thể hiện chủ yếu và cụ thể thông quan việc thực hiện các nội quy của
nhà trường (bao gồm các quy định về bổn phận, trách nhiệm, thái độ đối với
việc học tập, đối với mọi người xung quanh, đối với kỷ cương xã hội...), được
đánh giá thông qua nhận xét của giáo viên và điểm hạnh kiểm hàng năm.


17


Ngoài ra, chất lượng đạo đức còn được các đoàn thể (tổ chức Đoàn TNCS
HCM) đánh giá thông qua những biểu hiện về tư tưởng, chính trị, về lối
sống...của học sinh kết hợp với đánh giá việc thực hiện nội quy của nhà
trường.
1.2.4. Quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là quá trình
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển toàn bộ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT, nhằm đảm bảo cho công tác giáo dục này đạt được kết quả mong muốn.
Quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là hoạt động
quản lý, bao gồm quản lý trong nội bộ trường THPT (vi mô) và quản lý của
các cấp, ngành, tổ chức đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của
các trường THPT (vĩ mô). Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý là cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT, còn đối tượng quản
lý là công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Ở phạm vi thứ hai, chủ thể
quản lý là cơ quan giáo dục các cấp, còn đối tượng quản lý là trường THPT,
với tư cách là một thiết chế giáo dục.[17]
Luận văn của chúng tôi nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là cán bộ quản lý (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT.
1.2.5. Học sinh trung học phổ thông
Tuổi của học sinh THPT từ 15, 16 đến 18 tuổi là “thế giới thứ ba”, tồn
tại giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn. Trong lức tuổi này các em có cơ thể
phát triển cân đối, khỏe và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả
năng thành tích về cơ thể như người lớn.
Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của lứa tuổi học sinh THPT là:
Sự phát triển của tự ý thức: đây là một đặc điểm nổi bật trong sự phát
triển nhân cách củ thanh niên mới lớn nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát



18

triển tâm lý của tuổi thanh niên. Sự hình thành tự ý thức là một quá trình lâu
dài, trải qua nhiều mức độ khác nhau. Ở tuổi thanh niên quá trình phát triển tự
ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và tính cách đặc thù riêng: Thanh niên có nhu
cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về
mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Đặc điểm quan trọng trong sư tự ý
thức của thanh niên là, sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống
và hoạt động. nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ
nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại như thiếu niên mà còn nhận thức
về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. Thanh niên không chỉ đánh
giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt mà còn biết đánh
giá nhân cách của mình nói chung trong toàn bộ thuộc tính nhân cách. Thanh
niên không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc và
tốt hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người
cùng sống và của chính mình. Chúng ta phải thừa nhận là thanh niên mới lớn
có thể sai lầm khi tự đánh giá. Do vậy, khi sự tự đánh giá đã được suy nghĩ
thận trọng, thì dù có sai lầm, thì chúng ta cũng phải có thái độ nghiêm túc khi
nghe các em phát biểu, không được chế diễu ý kiến tự đánh giá của họ. Cần
phải giúp đở thanh niên một cách khéo léo để họ hình thành một biểu tượng
khách quan về nhân cách của mình.
Sự hình thành thế giới quan: Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi
quyết định của sự hình thành thế giới quan- hệ thống quan điểm về xã hội, về
tự nhiên, về nguyên tắc và qui tắc cư xữ…Sự hình thành thế giới quan là nét
chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên HS. Chỉ số đầu tiên của
sự hình thành thế giới quan là sự phát tirển của hứng thú nhận thức đối với
những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những qui luật phổ
biến của tự nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người. Việc hình thành
thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà còn thể hiện ở
phạm vi nội dung nữa. Các em quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan



×