Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM XUÂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM XUÂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG

NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục trường Đại
học Vinh, các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS, TS. Ngô Sỹ Tùng, người
hướng dẫn khoa học hết sức tận tình, chu đáo, đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin được chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh; Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND-UBND huyện;
Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Văn hoá - Thông tin Thể thao; Phòng
Thống kê; Phòng Y tế; Chi cục Dân số; Phòng Nội vụ; cán bộ quản lý và giáo
viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi
trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, nhưng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, gúp đỡ của các
thầy, cô giáo và bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 9 năm 2013

Phạm Xuân Hùng


MỤC LỤC
Trang
MỞĐẦU.................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................13
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................14
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................................................................14
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................14
7. Những đóng góp của luận văn......................................................................14
8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................15
Chương 1 CƠSỞLÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..............................................................16
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................16
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................16
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước..................................................................17
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................18
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.................................18
1.2.1.2. Quản lý giáo dục..................................................................................21
1.2.1.3. Quản lý nhà trường...............................................................................23
1.2.2. Dạy học, quản lý hoạt động dạy học.....................................................24
1.2.3. Chất lượng, quản lý chất lượng hoạt động dạy học...............................27
1.3. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS.................30
1.3.1. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS....................30
1.3.2. Yêu cầu của việc quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở trường THCS
.............................................................................................................................35

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở trường THCS............36
Kết luận chương 1..............................................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC ỞCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠSỞHUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH....................................................................................................38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục.................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................39
2.1.3. Truyền thống giáo dục.............................................................................40
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Nghi Xuân....42
2.2.1. Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học.......................42
2.2.2. Tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS.........................47
2.2.3. Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THCS....................................50
2.2.4. Công tác quy hoạch, xây dựng, đào tạo, phát triển đội ngũ, công tác
quản lý và sử dụng đội ngũ nhà giáo...............................................................55
2.2.5. Chất lượng giáo dục ở các trường THCS................................................56
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học.....................60
2.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học..............................................61
2.3.2. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học.......61
2.3.3. Quản lý giờ dạy, bài soạn và công tác thăm lớp dự giờ........................63
2.3.4. Quản lý công tác sắp xếp thời khoá biểu...............................................65
2.3.5. Quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn............................................66
2.3.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá....................67
2.3.7. Quản lý môi trường dạy học...................................................................68


6
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................69
2.4.1. Những ưu điểm.........................................................................................69

2.4.2. Những tồn tại...........................................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại..............................................................72
Kết luận chương 2..............................................................................................73
Chương 3 MỘT SỐGIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC ỞCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠSỞHUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ
TĨNH...................................................................................................................74
3.1. Nguyên tắc xác định giải pháp...................................................................74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................74
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện và hệ thống...................................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................75
3.2. Các giải pháp..............................................................................................76
3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống
cho giáo viên, học sinh......................................................................................76
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học của các nhà trường................78
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất-thiết bị và các điều kiện đảm bảo hoạt động
dạy học trong các nhà trường............................................................................88
3.2.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục................................................90
3.2.5. Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá........................................................................................93
3.2.6. Làm tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục...............98
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cấp THCS toàn huyện..........106
3.2.8. Phát huy vai trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực chuyên môn của Phòng
GD-ĐT..............................................................................................................109
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp...............................................................115
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. .116
Kết luận chương 3............................................................................................118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................119
1. Kết luận........................................................................................................119

2. Kiến nghị......................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................125
PHỤ LỤC..........................................................................................................128


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CP

Chính phủ

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chỉ thị

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

KL

Kết luận



Nghị định

QLGD


Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT

Thông tư

TU

Tỉnh uỷ

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lượng trường, lớp và học sinh THCS huyện Nghi Xuân
.............................................................................................................................43
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất các trường THCS......................44
Bảng 2.3. Thống kê các phòng học chức năng.................................................44
Bảng 2.4. Thống kê thư viện, thiết bị dạy học..................................................46
Bảng 2.5. Thống kê giáo viên theo môn học....................................................51
Bảng 2.6. Thống kê nhân viên các trường THCS.............................................54
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả Tuyển sinh vào lớp 10 THPT..............................59
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề
xuất....................................................................................................................117


9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người được vũ trang bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ
bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt
tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục phải đi trước phát triển kinh tế.
Cần giải quyết tốt vấn đề giáo viên, tăng cường đầu tư cho giáo dục, cải tiến
cách dạy và học. Quan tâm đặc biệt đến việc phát triển giáo dục vùng nông
thôn, miền núi, hải đảo. Quyết tâm xây dựng một nền giáo dục đậm đà sắc
thái Việt Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ
“Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc

giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định
tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là
đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục
- đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các
giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục. Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp
của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học
thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chǎm lo
cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều
có trách nhiệm trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, đóng góp chí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết
hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi
trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,


10
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu
quả. Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa
học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với
gia đình và xã hội. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.
Tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Người nghèo được nhà nước và
cộng đồng giúp đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học
giỏi phát triển tài nǎng” [6].
Quan điểm này tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng

giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội
phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát
triển và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt
trình độ quốc tế... .” [11].
Điều 16 của Luật giáo dục thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 về Vai
trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục:
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách
nhiệm cá nhân.


11
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước,
căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, “Đề
án về phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo" của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Nghi Xuân lần thứ XX nhiệm kỳ 2010-2015 đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục - đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục
mũi nhọn; tiếp tục giữ vững, củng cố vững chắc và nâng chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở; từng bước phổ cập
giáo dục trung học” [2], [3].

Chương trình hành động số 63 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ngày 28 tháng
02 năm 2013 về thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành
Trung ương (Khoá XI) về Đề án “Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Có thể thấy đây là những căn cứ hết sức quan trọng ở cả tầm vĩ mô và
vi mô; nó là cơ sở để chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, Hà Tĩnh
nói chung, Nghi Xuân nói riêng là một trong những địa phương có nhiều
thành tích nổi bật trong giáo dục - đào tạo. Kỷ cương, nền nếp các trường
học được duy trì; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực đổi
mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đánh giá xếp
hoại học sinh theo đúng Thông tư 58/2011-TT-BGD ĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Chú trọng chất lượng đại trà, nhất là đối với học sinh yếu kém và
học sinh cuối cấp; quan tâm chất lượng mũi nhọn. Công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 9 được chỉ đạo thực hiện tốt. Trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp


12
tỉnh những năm gần đây, Nghi Xuân có nhiều học sinh đạt giải và được xếp
thứ hạng cao trong toàn tỉnh. Có học sinh đạt giải quốc gia về Tiếng Anh
trên Internet.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, giáo dục - đào tạo Nghi
Xuân vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng và truyền thống hiếu học của quê hương, mảnh đất quê hương của Đại
thi hào Nguyễn Du và Uy Viễn Tướng Công Nguyễn Công Trứ.
- Đội ngũ giáo viên 449/451 đạt chuẩn tỷ lệ 99.5% và tỉ lệ trên chuẩn là
362/451 tỷ lệ 80.2%, nhưng chưa đảm bảo đồng đều về cơ cấu bộ môn và
chất lượng đội ngũ thực tế là chưa cao.
- Việc quản lý chuyên môn còn nhiều bất cập, chưa mang tính khoa học

dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Số học sinh bỏ học ở bậc THCS vẫn còn, công tác PCGD Trung học
còn gặp nhiều khó khăn, một số địa phương các tiêu chuẩn về phổ cập giáo
dục Trung học đạt còn thấp. Việc phân luồng học sinh sau THCS chưa được
tập trung đúng mức nên tỷ lệ học nghề, tốt nghiệp trường nghề, tỷ lệ huy động
học sinh tốt nghiệp THCS vào học các trường nghề còn rất thấp ảnh hưởng
đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập của các địa phương.
- Chất lượng học tập của học sinh THCS tuy đã có bước chuyển biến
song vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, chất lượng mũi nhọn
chưa cao, chất lượng đại trà chưa đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức
kỹ năng.
- Đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện
nay, cơ sở vật chất hàng năm được bổ sung, song chưa đáp ứng kịp với yêu
cầu đổi mới chương trình phổ thông, tốc độ xây dựng trường chuẩn quốc gia
chậm, tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp (3/11 trường, tỷ lệ 27.2%),
chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao...


13
Đây là những vấn đề mà lãnh đạo huyện và các nhà quản lý giáo dục
đang hết sức quan tâm. Trên thực tế, từ trước đến nay chưa có công trình khoa
học nào đi sâu nghiên cứu về quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở một cách quy mô và hệ thống trên địa bàn huyện Nghi
Xuân. Vì thế, việc việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Nghi
Xuân nói riêng, phát triển giáo dục và đào tạo huyện Nghi Xuân nói chung
trong giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết, đồng thời
mang tính khả thi cao. Là một chuyên viên bậc trung học cơ sở bản thân luôn
quan tâm, trăn trở để tìm ra những biện pháp, giải pháp cụ thể để cùng với

lãnh đạo ngành, ban giám hiệu các nhà trường THCS giải quyết tốt vấn đề
chất lượng hoạt động dạy học, góp phần đưa ngành giáo dục huyện nhà ngày
càng phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: "Một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của các trường trung học cơ sở trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy
học ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.


14
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có tính khoa học, sáng tạo, khả thi và
được áp dụng đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
5.4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ đề xuất các giải pháp quản lý chất
lượng hoạt động dạy học từ năm 2013 đến 2018 trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các nhóm nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp, khái quát hoá
các nhận định độc lập, mô hình hoá.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, nghiên cứu các sản
phẩm hoạt động, lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
7. Những đóng góp của luận văn
- Vận dụng lý luận về phát triển quản lý chất lượng hoạt động dạy học
ở THCS vào việc nâng cao quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học của
các trường Trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh


15
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những trường trung học cơ sở
của các huyện có thực trạng tương tự.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên
ngành quản lý giáo dục.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.



16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của mọi quốc gia, dân tộc, quản lý là một vấn
đề đặc biệt quan tâm: Tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm tìm ra quy luật
vận động và các nguyên tắc hoạt động của nó để tìm ra phương pháp quản lý
có hiệu quả. Trong lĩnh vực GD-ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhômlinxki,
Zaxapob, Macarencô,… đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác quản
lý trường học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã khẳng định
rằng người hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng
được một đội ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được
tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được
hoàn thiện tay nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn
bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên”.
V.A Xukhômlinxki cho rằng một trong những biện pháp để quản lý
hoạt động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trở
thành tập hợp “những người yêu trẻ, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên
môn giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các môn học trong
nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý
học… trong thực tiễn công tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng
trong một lĩnh vực nào đó”.



17
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các cán bộ quản lý giáo dục và các
nhà sư phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ, Hồ Ngọc Đại... đã
có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học trong
hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Ngày nay Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc
tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi
mới để rút ngắn về trình độ phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với
các nước trong khu vực và thế giới. Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã
thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tốt then chốt đảm bảo sự thành công của
phát triển giáo dục. Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc
Bảo với nghiên cứu quản lý giáo dục lấy đổi mới giáo dục làm điểm xuất phát
và là điểm tựa cơ bản để gợi mở tư duy và cách làm mới đối với sự nghiệp
phát triển giáo dục nước ta.
Các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức đã có giáo trình đại cương
khoa học quản lý và quản lý giáo dục cung cấp những kiến thức cơ bản nhận
dạng về khoa học quản lý, khoa học quản lý giáo dục và những tri thức nền
tảng để tiếp thu những kiến thức khoa học quản lý chuyên sâu.
Những năm gần đây, xuất hiện ngày càng nhiều các luận văn thạc sĩ
nghiên cứu đề tài quản lý hoạt động dạy học của cán bộ quản lý các trường phổ
thông như:
"Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trung học cơ
sở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An" của tác giả Phạm Sơn Hà (2007).
"Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy

học ở các trường trung học cơ sở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp" của tác
giả Nguyễn Văn Cường (2009).


18
"Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường trung học cơ sở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá" của tác
giả Vũ Đình Đăng (2010).
Trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã có các luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về quản lý giáo dục như:
"Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010" của tác giả Hà Hùng Việt (2004).
"Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trung học
cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Nguyễn Hải Nam (2006).
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tổ chuyên môn
các trường trung học cơ sở" của tác giả Trần Trọng Khiêm (2010).
"Quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà tĩnh đến năm 2020" của tác giả Phan Văn Lĩnh (2012).
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Hoàng Sỹ
Vinh (2012).
"Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung
học phổ thông huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Nguyễn Thị Hải
Yến (2012).
Từ những thống kê trên cho thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu mang
tính hệ thống về đề tài quản lý hoạt động dạy học ở bậc trung học cở sở, nhất
là trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Bởi vậy, tác giả chọn nghiên
cứu vấn đề này với nguyện vọng góp một phần vào việc thúc đẩy sự phát triển
giáo dục trung học cơ sở của huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa
trên lí luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ,


19
quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản
thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề
nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự
phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức
của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng
trở nên rõ rệt.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn [20, tr.11].
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
F. Tailor (người Mỹ): "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người
khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm ".
H. Fayol (người Pháp): "Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều kiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra”.
Massaakiimai (người Nhật): "Quản lý trong việc ủng hộ và khuyến
khích các nỗ lực của đối tượng để cái tiến quy trình làm việc, chú trọng đến:
kỷ luật, quản lý thời gian, phát triển tay nghề, tinh thần trong lao động và sự
cảm thông".

H. Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức)”.
Peter Druker (người Anh): "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản
chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không
nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".


20
Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), nhà xuất bản Giáo dục, quản lý
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Một số định nghĩa về quản lý của các tác giả trong nước như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động.
Nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu
dự kiến” [33, tr.35].
Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng
nhất là khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ
chức” [17, tr. 41].
Tác giả Phạm Đức Dương cho rằng, quản lý là hoạt động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể, quản lý về các mặt kinh tế, văn
hóa, xã hội, chính trị... . bằng một hệ thống các luật lệ, các nguyên tắc, các
chính sách, các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trừơng và điều kiện phát
triển cho sự phát triển của đối tượng [18, tr.7].
Tác giả Nguyễn Thị Hiền quan niệm, quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động chức năng như: Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra [22, tr.38].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng, quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách

thể (đối tượng quản lý) về các mặt: chính trị, văn hoá, kinh tế và xã hội,...
bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng.
Tác giả Nguyễn Văn Lê đưa ra khái niệm: Quản lý là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào
những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra.


21
Như vậy, quản lý có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau
song có thể thống nhất quản lý có một số đặc điểm sau:
- Quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý.
- Quản lý là một lao động để điều khiển lao động.
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành
một hệ thống để đạt được mục tiêu đã định.
- Quản lý là một khoa học đồng thời là một hệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho tất cả các chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Có một số quan niệm khác nhau về thuật ngữ quản lý giáo dục. Xét
theo khía cạnh phạm vi quản lý sẽ có các loại quản lý như: quản lý nhà nước
của các cấp: Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và quản lý trong các trường
học, các cơ sở giáo dục thuộc ngành học, bậc học, cấp học cụ thể (vốn là
thuộc tính của bất kỳ tổ chức nào).
Đối với cấp quản lý nhà nước: Quản lý giáo dục được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng

và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã
hội [26, tr.14].
Đối với phạm vi một cơ sở giáo dục, ví dụ như nhà trường có thể quan
niệm: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [31].


22
Theo P.V. Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ trung ương đến địa phương),
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm
bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng
các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật khách
quan của quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý
của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên. Các quá trình giáo dục thường
được trải ra trong một thời gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của học sinh
mà giáo dục đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng được những yêu cầu của ngày
mai. Khi học sinh đi vào cuộc sống các hiện tuợng giáo dục bao giờ cũng là các
hiện tượng đặc biệt phức tạp. Chính vì vậy quản lý giáo dục đòi hỏi vừa phải có
tính cụ thể vừa phải có tính toàn diện và sâu sắc” [32, tr.50].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể
quản lý, nhằm làm hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới

về chất” [33, tr.35].
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”[19, tr.9].
Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể
hiểu chung là: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm


23
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm là cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt dược những mục tiêu dự kiến.
Quản lý trường học là thực hiện đướng lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [35].
Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống
này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối
ưu xã hội-kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục lên
thế hệ trẻ [31].

Quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Tác động của những chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường: Quản
lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường. Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của cá thực thể bên
ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng
được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng cho sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó.


24
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Bao gồm
các hoạt động: Quản lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy họcgiáo dục; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; quản lý tài
chính trường học; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.2. Dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Dạy học
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người và chỉ có ở
loài người. Lịch sử phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế
xã hội đã chứng minh một chân lý là xã hội loài người chỉ tồn tại và phát triển
khi thế hệ đi trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu và làm giàu thêm hệ thống
những kinh nghiệm xã hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm
xã hội này chính là việc dạy học, là bản chất của giáo dục.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định ” [39-252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động
qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân.
Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực

thể toàn vẹn - một hệ thống ” [30-1].
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát
triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học ” [37-1].
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. Hoạt động dạy học
có ý nghĩa vô cùng to lớn: Đó là con đường ngắn nhất, thuận lợi nhất giúp HS
chiếm lĩnh tri thức; là con đường quan trọng nhất, giúp cho HS phát triển một


25
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo; là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục
cho HS thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt
động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp
dạy học phải: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ” [38-2].
Hoạt động học được thể hiện ở việc HS tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch
do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các
nhiệm vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra
của GV và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá
hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức,
kỹ năng, thái độ.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh
hội) những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu
được thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần ” [19-138].

Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào
tạo nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp
chúng lĩnh hội nền văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách.
Trong nhà trường phổ thông nói chung, trường THCS nói riêng thì
hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, nó giúp cho học sinh nắm
vững kiến thức phổ thông một cách có hệ thống qua hoạt động dạy của
người thầy giáo. Hoạt động dạy theo GS. Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của
thầy là hoạt động điều khiển, hoạt động của trò là đối tượng của quá
trình dạy học”.


×