Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.27 KB, 94 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ MẠNH QUANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2013


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin cảm
ơn đến: Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục học, Hội
đồng khoa học - Đào tạo chuyên ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại
học Vinh, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
khoá học.
Tôi vô cùng cảm ơn Tiến sỹ Phạm Thị Hằng – cán bộ hướng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn.
Xin cảm ơn các đồng chí: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa,
Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng Nội vụ, Tài
chính – KH, Ban Dân số huyện Bá Thước, hiệu trưởng các trường THCS trong
huyện, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn


thành khóa học và luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi có
những thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý.
Vinh, tháng 10 năm 2013
Lê Mạnh Quang


3
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BCH
BDTX
BGH
CBQL
CSVC
GV
GVG
GVCN
HĐH
HS
KT-XH
PCGD
QLGD
SGK
THCS
SKKK
XHH

Nội dung

Ban chấp hành
Bồi dưỡng thường xuyên
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất
Giáo viên
Giáo viên giỏi
Giáo viên chủ nhiệm
Hiện đại hoá
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Phổ cập giáo dục
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Sáng kiến kinh nghiệm
Xã hội hoá

MỤC LỤC
LÊ MANH
̣
QUANG......................................1
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC..............................................1


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu cơ bản của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục và đào tạo là động lực trực tiếp tác động đến

mọi mặt của đời sống xã hội. Thông qua việc đào tạo nguồn lao động, nguồn
nhân lực quan trọng nhất trong quá trình phát triển đất nước.
Tại điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là chìa khóa mở cửa vào tương lai,
giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá nền văn
minh của dân tộc và của nhân loại. Những quan điểm này đã được nhấn mạnh
tại nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước ta.
Từ trước đến nay Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú
trọng tới sự nghiệp giáo dục nói chung và đội ngũ nhà giáo nói riêng và coi đây
là nhân tố hết sức quan trọng và là nhân tố quyết định cho sự phát triển giáo dục
ở nước ta.
Đảng ta từ lâu đã đánh giá cao vai trò của người thầy giáo. Trong Nghị
quyết lần thứ 2 trung ương khóa VIII đã khẳng định rằng “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh, chăm lo xây dựng
đội ngũ giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục, đáp ứng
được yêu cầu mới của đất nước”.
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 “Về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị đã đề ra
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đồng
thời chỉ thị cũng nêu ra những mặt hạn chế “Trước những yêu cầu mới của sự


2
phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo
có những hạn chế, bất cập, số lượng giảng viên còn thiếu nhiều, cơ cấu giảng

viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học……Chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
phát triển kinh tế-xã hội, tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo một cách toàn diện”. Để thực hiện được mục tiêu đề ra và nhằm
hạn chế những bất cập yếu kém, Chỉ thị đã đưa ra một trong những nhiệm vụ
cho toàn Đảng cũng như ngành Giáo dục đó là “ Tiến hành rà soát, sắp xếp lại
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”
Đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa hiện nay có nhiều mặt còn hạn chế, thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu. GV THCS mặc dù có tỷ lệ
đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình độ
học vấn, kiến thức chuyên môn, năng lực sư phạm do được đào tạo từ nhiều
nguồn khác nhau, qua các thời kỳ và có hoàn cảnh khác nhau. Mặt khác, còn
một bộ phận GV chưa thật sự có tâm huyết với nghề, thiếu ý thức trong việc trao
đổi chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm chưa cao, ít quan tâm đến cảm
nhận của HS.
Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập trên, đồng thời để nâng
cao hơn nữa chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo, thì việc đưa ra các giải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện Bá Thước
tỉnh Thanh Hóa là hết sức cần thiết góp phần quan trọng hoàn chỉnh kế hoạch
phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất các giải pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ GV trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hoá, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của huyện.


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong giáo dục của huyện Bá
Thước hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Bá Thước – Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện Bá Thước sẽ được
nâng cao nếu triển khai thực hiện một cách hệ thống các giải pháp đề ra đảm bảo
tính đồng bộ, khoa học, phù hợp và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự
nghiệp phát triển giáo dục và công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện
Bá Thước – Thanh Hóa.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
5.3. Xây dựng, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng về quản
lý và quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ GV ở bậc học THCS.
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài viết có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê, phân tích, tổng hợp.



4
7. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã bổ sung và góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở sở lý luận và thực tiễn
của việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS, đồng thời đưa được bức
tranh toàn cảnh về đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện Bá Thước. Từ đó đề ra
được những giải pháp cơ bản xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo ở bậc THCS của huyện Bá Thước.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kiến
nghị, luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của
huyện Bá Thước, Tỉnh Thanh Hóa.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra
các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên, từ đó họ đã đề xuất được nhiều giải
pháp có hiệu quả.
Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết V.A Xukhomlinxki và
Xvecxlerơ đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc

rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động của đội ngũ giáo
viên”.
Theo V.A Xukhomlinxki cho rằng: Một trong những giải pháp hữu hiệu
nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ GV là phải bồi dưỡng đội ngũ GV, phát
huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và
bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những
biện pháp khác nhau.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ GV mà tác giả quan tâm
là tổ chức hội thảo chuyên môn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn…
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhomlinxki
đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện
tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ. Do đó yêu cầu về đào
tạo, cơ cấu lại đội ngũ giáo viên để thích ứng với sự thay đổi trở thành áp lực
thường xuyên.


6
Trong các điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: (Môi trường kinh tế
giáo dục; chính sách và công cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật và
tài chính giáo dục; đội ngũ giáo viên và người học), thì các nghiên cứu của
nhiều nước trên thế giới đều khẳng định giáo viên là điều kiện cơ bản nhất,
quyết định sự phát triển của giáo dục. Thực tế nhiều nước đi vào cải cách giáo
dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ GV.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, liên quan đến cấp học THCS đã có những nghiên cứu sau
đây:

- Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo giáo viên” thuộc nội dung tài trợ
của Ngân hàng phát triển Châu Á. Mục tiêu của dự án nhằm cũng cố năng lực
các cơ sở đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan Trung ương và
chính quyền địa phương tham gia đào tạo giáo viên THCS theo 4 lĩnh vực sau:
+ Xây dựng chương trình và viết giáo trình đào tạo giáo viên THCS.
+ Lập kế hoạch chiến lược cho đào tạo giáo viên.
+ Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo giáo viên.
+ Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào giáo
viên THCS.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trung học
giai đọan 2001-2010, do Ngân hàng thế giới tài trợ.
- Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT do Ủy ban Châu Âu tài trợ.
- Vấn đề phát triển đội ngũ GV cũng là một vấn đề được các nhà nghiên
cứu quan tâm trong nhiều năm qua, ví dụ nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, PGS.TS Thái Văn Thành…Khi nghiên cứu, họ
đã nêu lên một số nguyên tắc trong việc nâng cao chất lượng của GV như sau:
+ Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của GV.
+ Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV
+Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.
+ Sắp xếp điều chuyển những GV không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn.


7
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chuyên môn của GV có nội dung rất phong phú. Ngoài
giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm
cả các công việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên
lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học GD, hay nói cách khác quản lý
chuyên môn của GV thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người

thầy.
Tùy các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án nêu trên
đều đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của GV từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Qua các công trình nghiên cứu của
họ, thấy một điểm chung, đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải pháp
phát triển đội ngũ GV trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc
học. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển
giáo dục của Đảng ta.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Giáo viên
- Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994 định nghĩa:
“Giáo viên được hiểu là người dạy học ở các Nhà trường, các cơ sở giáo dục
hoặc tương đương” để chỉ những người dạy học ở các cấp, bậc học. Theo Điều
70 Luật Giáo dục Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ban hành 2005 và Điều lệ
trường Trung cấp nghề: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong Nhà trường, cơ sở giáo dục khác. [28, 766]
- Luật giáo dục Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam cũng đã quy định cụ
thể tên gọi đối với từng đối tượng nhà giáo theo cấp bậc giảng dạy và công tác.
Theo đó, nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ
sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên. [12]


8
Ngoài ra giáo viên còn phải có các tiêu chuẩn như sau:
- Phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
- Ly lịch bản thân rõ ràng

1.2.2. Đội ngũ
Theo thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: " Khối đông người được tập
hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu".
Theo các tác giả Thái Văn Thành, Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng
khái niệm đội ngũ là: "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" . [11]
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng,
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ đó ta có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể người gắn bó với nhau
theo cùng một lý tưởng, có một mục đích chung, làm việc theo kế hoạch và gắn
bó với nhau về mặt lợi ích tinh thần và về vật chất cụ thể
1.2.3. Đội ngũ giáo viên
Khái niệm đội ngũ giáo viên theo các học giả nước ngoài: Là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và
giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của
họ đối với giáo dục.
Theo các tác giả Việt Nam như Giáo sư Đinh Quang Bảo, Phạm Minh
Hạc...: Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành
thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung


9
một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các
nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các luật khác được
nhà nước quy định.

1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
- Theo từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994 định
nghĩa về phát triển là: Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển văn hoá, phát triển giáo dục... [28, 766]
- Theo Triết học: Phát triển là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất một cách nhảy vọt ở sự vật, hiện tượng.
- Sự phát triển ở đây theo chúng tôi hiểu đó là quá trình biến đổi làm cho số
lượng và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ bổ sung lẫn
nhau tạo nên thế càng bền vững.
- Phát triển đội ngũ GV là phát triển tập thể những con người làm nghề dạy
học và giáo dục HS có học vấn, có nhân cách ở trình độ cao. Vì thế trong phát
triển đội ngũ GV chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
- Phát triển đội ngũ GV, trước hết phải giúp cho đội ngũ GV phát huy được
vai trò chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng của
đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
GD&ĐT đề ra.
- Phát triển đội ngũ GV phải nhằm hướng GV vào phục vụ những lợi ích
của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật
chất, tinh thần cho GV.
- Phát triển đội ngũ GV phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một qui
chế, qui định thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước.
- Phát triển đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn và trên chuẩn, chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương .


10
1.2.5 Giải pháp

Theo Từ điển tiếng Việt Nhà xuất bản khoa học xã hội – Hà Nội 1994 khái
niệm giải pháp được hiểu như sau: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề nào đó”.
Cũng theo tài liệu trên phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một hoạt động nào đó. Như phương pháp học tập, làm việc có phương
pháp ... [28, 766]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta có thể hiểu: Để đạt
được mục đích hoặc cho ra một kết quả nào đó phải có một hệ thống các cách
thức tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn hay nói cách khác là phải có các
giải pháp.
Vậy muốn phát triển đội ngũ giáo viên THCS nhà quản lý cần có một hệ
thống các cách thức hoạt động thực tiễn, hay nói cách khác đó là hệ thống các
giải pháp.
1.3. Một số vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.3.1 Vị trí, vai trò của người giáo viên
Mục tiêu và nhiệm vụ của GD nước ta hiện nay là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Phát triển GD&ĐT sẽ tạo ra động lực trực
tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, tạo
lập nguồn vốn con người – nguồn nhân lực quan trọng nhất của quá trình phát
triển đất nước.
Đối với GD&ĐT nhân tố con người chính là đội ngũ GV và CBQL các
cấp. Đội ngũ GV là người trực tiếp thực thi hàng ngày các mục tiêu chiến lược
phát triển GD&ĐT. Với vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo của các trường,
các cơ sở đào tạo, đội ngũ GV là nhân tố quyết định chất lượng của GD.
Ở nước ta, từ xưa, người GV đã được nhân dân yêu mến ca ngợi “Không
thầy đố mày làm nên” hay “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì
yêu mến thầy”. Ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi đội ngũ GV và CBQL
giáo dục là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp GD, là chiến sĩ trên mặt trận tư


11

tưởng văn hoá. Họ có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức
cách mạng của giai cấp công nhân, tinh hoa văn hoá dân tộc và của loài người.
Khơi dậy trong người học những phẩm chất cao quý và những năng lực
sáng tạo để thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nhằm mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng bằng dân chủ văn minh mà Đảng, Bác Hồ và
nhân dân ta hằng mong ước. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Nhiệm vụ GD rất quan trọng và vẻ vang vì nếu không có thầy giáo thì không
có GD” và Người cũng xác định “Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất
quan trọng và rất vẻ vang”. Người đòi hỏi phải xây dựng những “người thầy
giáo tốt- thầy giáo xứng đáng là thầy giáo”. “Thầy giáo phải thật yêu nghề mình,
phải có chí khí cao thượng, khó khăn thì phải chịu trước, sung sướng thì hưởng
sau thiên hạ. Đây là đạo đức cách mạng của người thầy”.
Hiện nay đất nước đang bước vào thời kỳ phát triển mới theo hướng CNH
– HĐH, ngành GD&ĐT đang đứng trước những cơ hội phát triển mới đồng thời
cũng phải đương đầu với những thách thức. Đội ngũ GV là nhân vật trung tâm,
đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, lãnh đạo quá trình hình
thành nhân cách con người mới như Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của
Đảng đề ra.
Đánh giá vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp GD&ĐT hiện nay,
Đảng ta khẳng định “GV là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội
tôn vinh”. Đồng thời xác định khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển
GD, phải đặc biệt chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ GV cũng như
CBQL giáo dục cả về chính trị, tư tưởng đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ; cụ thể hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, từ xưa đến nay, vị trí, vai trò, giá trị của người GV luôn được xã
hội tôn vinh và vì thế đứng trước nhiệm vụ lớn lao của ngành GD&ĐT hiện nay
thì sứ mệnh lịch sử của người GV trong việc thực hiện yêu cầu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp CNH – HĐH,
tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh là rất



12
nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang, xứng đáng với sự đánh giá của Bác Hồ là: “Có
gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Người thầy giáo tốt- thầy giáo xứng đáng là
thầy giáo vẻ vang nhất dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng
huân chương song người thầy giáo tốt là người anh hùng vô danh”
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo ngày càng
đông đảo, đa số có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng được chuẩn hoá và nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng
quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Tuy nhiên trước yêu cầu mới của sự phát triển GD trong thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế hội nhập, đội ngũ nhà giáo có những hạn chế
bất cập. Cơ cấu GV đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng,
miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD và phát triển kinh tế xã hội, đa số vẫn dạy theo lối cũ,
nặng về truyền đạt lí thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kĩ
năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo
đức lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh. Chế độ chính sách
còn chưa hợp lí để tạo điều kiện và khuyến khích, phát huy tiềm năng của đội
ngũ GV.
Trước thực tế trên đòi hỏi phải phát triển đội ngũ nhà giáo một cách toàn
diện. Mục tiêu là phát triển đội ngũ nhà giáo được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
về chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo.
Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GV, tình hình tư
tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy. Trên
cơ sở khảo sát, điều tra để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao



13
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức đội ngũ GV; đảm bảo đủ về số lượng;
cân đối về cơ cấu; đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới.
Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những GV không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bằng các chính sách như: đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ; giải quyết
nghỉ hưu trước tuổi, bố trí công việc khác phù hợp với khả năng... ưu tiên
việcđào tạo, bồi dưỡng GV các môn học còn thiếu, GV vùng có điều kiện kinh tế
-xã hội đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là công tác thanh tra chuyên
môn. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các qui định, chính sách, chế độ về sử dụng,
đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo cũng như các điều kiện bảo đảm
việc thực hiện các chính sách, chế độ nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội
ngũ nhà giáo toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp GD.
1.4. Nội dung công tác phát triển đội ngũ GV THCS
Để phát triển đội ngũ GV – một lực lượng nòng cốt trong các nhà trường,
trước hết phải quy hoạch xây dựng đội ngũ về số lượng, chất lượng giữa trình độ
đào tạo, năng lực thực tế, tuổi đời, tuổi nghề, thành phần dân tộc, địa bàn dân
cư, giới tính, điều kiện đi lại, sinh hoạt …. Có kế hoạch tuyển chọn bổ sung lực
lượng GV qua các kỳ thi tuyển, xét tuyển viên chức và thi tuyển kiểm tra chuyên
môn. Ngoài ra chú ý đến công tác sắp xếp, bồi dưỡng, đào tạo, đánh giá, khen
thưởng, đề bạt…Tất cả phải được thực hiện trên cơ sở hiểu biết về cơ sở khoa
học, luật pháp, giải quyết một cách công khai, công bằng, khách quan và hết sức
tế nhị nhằm phát triển đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu chuyên môn, đáp ứng về yêu cầu của chương trình và mục tiêu đào tạo
của ngành.
Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cần phải
chú trọng vào việc bồi dưỡng về công tác tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức
của người thầy giáo XHCN để mỗi GV của ngành thực sự trở thành tấm gương

sáng cho học sinh noi theo. Kết quả nhận thức của GV được biến thành hành
động cách mạng nâng cao lòng yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp GD, làm cho


14
chất lượng bài giảng được nâng lên góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng dạy học. Ngoài ra hàng năm ngành phải có kế hoạch tổ chức cho GV đi
tập huấn, tham quan trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa các trường với nhau và
các huyện bạn.
Một trong những vấn đề để góp phần phát triển đội ngũ GV THCS là phải
tạo được sự thống nhất trong toàn ngành từ phòng GD&ĐT đến các nhà trường,
thực hiện nghiêm túc quy chế của ngành, có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên
môn, công đoàn và các đoàn thể, có nhiều chính sách phù hợp khuyến khích
được sự phấn đấu vươn lên của đội ngũ GV, tạo được niềm tin và sự đoàn kết
trong đội ngũ GV toàn ngành.
Công tác phát triển đội ngũ phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung
song cũng phải xuất phát từ lương tâm, trách nhiệm và nguyện vọng của thầy cô
giáo. Mặt khác, việc phát triển đội ngũ phải có tính kế thừa, không tạo ra sự gián
đoạn trong các thế hệ, kết hợp sự năng động của thế hệ trẻ với kinh nghiệm của
thế hệ lâu năm để tạo ra sức mạnh hài hoà của đội ngũ.
Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV, chú trọng việc rèn luyện,
giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Để phát triển đội ngũ GV phải phát triển đồng thời cả 3 yếu tố: Qui mô số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ.
a) Phát triển số lượng, đồng bộ về cơ cấu đội ngũ GV.
a.1) Về số lượng: Đội ngũ GV THCS được xác định trên cơ sở số lớp học
và định mức biên chế theo tỷ lệ quy định của Nhà nước (theo Thông tư 35 quy
định, định mức GV THCS để dạy tất cả các môn học theo chương trình hiện
hành là 1,90 GV/lớp, nhưng tỉnh Thanh Hoá đang thực hiện là 1,85 GV/lớp). Chỉ
đơn thuần về số lượng GV thì xác định số GV cần có của một trường, một cấp
học là giống nhau và theo công thức: Số GV THCS cần có = Số lớp học x 1,85.

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học để xác định số lượng
GV cho một trường, một cấp học của một huyện hay của một tỉnh. Từ đó, căn cứ
vào số lượng GV hiện có; sau khi trừ đi số GV nghỉ hưu, chết, bỏ việc, thuyên


15
chuyển ra bên ngoài, cộng thêm số GV thuyên chuyển từ ngoài vào; sẽ xác định
được số GV cần phải có cho một trường hay một cấp học.
Số lượng GV là một yếu tố định lượng của đội ngũ, nó rất quan trọng,
nhưng sẽ không nói lên được gì, ngoài vấn đề chất lượng còn phải xem xét một
cách thấu đáo đến cơ cấu đội ngũ phải hợp lý.
a.2) Về cơ cấu đội ngũ: Cơ cấu đội ngũ GV THCS sẽ được nghiên cứu
trên các tiêu chí có liên quan đến giải pháp phát triển đội ngũ, gồm các nội dung
cơ bản:
- Cơ cấu chuyên môn hay còn gọi là cơ cấu bộ môn:
Là tổng thể về tỷ lệ giáo viên của các môn học hiện có ở cấp THCS, sự
thừa, thiếu GV ở mỗi môn học. Các tỷ lệ này vừa phải, phù hợp với định mức
quy định thì ta có được một cơ cấu chuyên môn hợp lý. Ngược lại thì phải điều
chỉnh, nếu không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục.
- Cơ cấu đội ngũ GV theo độ tuổi:
Việc phân tích GV theo độ tuổi, nhằm xác địnhcơ cấu đội ngũ theo từng
nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của tổ chức,
đặc biệt là xác định chính xác số lượng GV sẽ giảm (do nghỉ BHXH, thuyên
chuyển ra ngoài, bỏ việc ...), làm cơ sở cho việc tuyển dụng và đào tạo bổ sung.
Đối với GV THCS có thể cơ cấu nhóm tuổi theo các mốc: dưới 30 tuổi, từ 30
đến dưới 40 tuổi, từ 40 đến dưới 50 tuổi, từ 50 đến 55 tuổi, từ 56 đến 60 tuổi.
- Cơ cấu đội ngũ GV theo giới tính: Chỉ xét tỷ trọng của cơ cấu giới tính
đội ngũ GV trong trường THCS, có thể không nói lên điều gì sự phát triển về
giới tính. Khác với thị trường lao động các khu vực khác, ở đây GV nữ thường
chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới.

Nhưng xét về các khía cạnh như: điều kiện để đào tạo nâng cao, bồi
dưỡng thường xuyên, thời gian học tập của cá nhân, thời nghỉ dạy để sinh đẻ,
nghỉ do con ốm, ... lại là các yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ. Mà những
yếu tố này phụ thuộc vào giới tính cá nhân. Do đó, cơ cấu về giới tính của 2 đội
ngũ khác nhau thì biệ pháp liên quan đến từng nơi cũng phải khác nhau.


16
Tóm lại, nghiên cứu cơ cấu giới tính đội ngũ là để có những tác động cần
thiết thông qua quản trị nhân sự, để nâng cao chất lượng, hiệu suất công tác của
từng cá nhân và của cả đội ngũ.
b) Phát triển chất lượng đội ngũ.
Chất lượng độ ngũ GV bao hàm nhiều yếu tố; trình độ được đào tạo của
từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên là công tác, thâm niên trong vị trí làm
việc mà người đó đã và đang đảm nhận, sự hài hoà giữa các yếu tố … Song
chúng ta chú trọng đến 2 nội dung:
b.1) Phẩm chất người GV:
- Là thế giới quan, là thành tố, nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng
xử của GV trước các vấn đề của thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội và thực tiễn
nghề nghiệp.
- Lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề.
b.2) Năng lực của người GV: Năng lực khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.[12; 639].
GV THCS cần phải có những năng lực như:
- Năng lực sư phạm gồm: + Năng lực dạy học
+ Năng lực giáo dục
+ Năng lực quản lý lớp, quản lý HS
+ Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm.
- Năng lực chung khác: Lập kế hoạch hoạt động; tổ chức chỉ đạo hoạt

động; kiểm tra, đánh giá hoạt động.
- Năng lực về tin học, ngoại ngữ, giao tiếp là rất cần thiết đối với GV.
b.3) Trình độ đào tạo: Trình độ là mức độ về hiểu biết về kỹ năng được xác
định hoặc được đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó.[12]


17
Trình độ đội ngũ GV được thể hiện ở 4 mặt: Trình độ về chính trị;Trình
độ về chuyên môn; Trình độ về nghiệp vụ; Trình độ về quản lý giáo dục.
- Đối với GV phải được đào tạo về lý luận chính trị trong các trường Đại
học, Cao đẳng tương đương chương trình sơ cấp.
- Về quản lý, GV phải có những hiểu biết công tác quản lý, quản lý trong
giáo dục để làm tốt công tác chủ nhiệm, quản lý lớp học, quản lý học sinh, quản
các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Về trình độ chuyên môn: Từ CĐSP trở lên theo các bộ môn của cấp học.
- Về trình độ nghiệp vụ: Có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, nắm vững đặc
điềm tâm lý lứa tuổi HS, vận dụng tốt vào quá trình giảng dạy và giáo dục HS.
Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng các nghiệp vụ sư phạm vào
thực tế giảng dạy. Thực hiện quy trình đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.
1.5 Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Với vai trò chủ đạo trong quá trình GD&ĐT ở các trường, các cơ sở
GD&ĐT, chất lượng đội ngũ GV tác động trực tiếp đến chất lượng GD&ĐT.
Muốn trò giỏi phải có thầy giỏi. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu”. Không thể có trò giỏi
nếu thiếu thầy giỏi. Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Bởi vậy ngành GD&ĐT
coi việc phát triển đội ngũ GV chất lượng cao là hết sức cần thiết của quá trình
đổi mới nền GD&ĐT nước nhà.
GD&ĐT ngày nay được tiến hành trong điều kiện cuộc cách mạng khoa

học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của những giá trị nhân văn
tốt đẹp, của trí tuệ và những bàn tay vàng, nguồn lực trực tiếp của việc tạo ra
của cải vật chất, văn hoá, tinh thần có chất lượng cao.


18
Sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải có những con
người rất mực trung thành với lý tưởng XHCN, giàu lòng yêu nước, có trình độ
kiến thức (kỹ thuật) và có kỹ năng thành thạo, có năng lực sáng tạo và làm ra
những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trường thế giới. Để tạo ra nguồn lực
con người với những phẩm chất và nhân cách như vậy, khâu then chốt trong
GD&ĐT là phải nâng cao chất lượng đội ngũ GV, tập trung phát triển đội ngũ
GV có chất lượng cao cả về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình độ năng lực.
Viện nghiên cứu phát triển giáo dục Bộ GD&ĐT (1998) cho rằng: Trong
quá trình phát triển GD&ĐT, đội ngũ GV ở tất cả các ngành học, bậc học ngày
càng lớn mạnh về cả số lượng, chất lượng và trình độ nghiệp vụ. Tuy nhiên so
với yêu cầu phát triển GD thì đội ngũ GV ở hầu hết các bậc học, các ngành đào
tạo, thiếu GV giảng dạy có trình độ cao và các chuyên gia đầu ngành cũng như
bất cập về cơ cấu.
Chúng ta cần phải thừa nhận rằng một nền GD không thể phát triển cao
hơn tầm những GV làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kỳ quan trọng,
nhất là trong tình hình GD phải hướng vào phục vụ yêu cầu CNH – HĐH đưa
đất nước bước vào các lộ trình “Đi tắt”, “Đón đầu” để đuổi kịp các nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới trong đó vấn đề phát triển đội ngũ GV nói
chung và phát triển đội ngũ GV THCS nói riêng là hết sức cần thiết và có tính
cấp bách.
1.6. Kết luận chương 1
Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ GV được thể hiện bằng mối liên
quan biện chứng của các mặt: Định hướng Chiến lược phát triển GD&ĐT trong
giai đoạn 2010-2015; Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng và

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm định ra
sứ mạng cho đội ngũ GV thực hiện tốt các nhiệm vụ: GD đạo đức, trí tuệ, thể
lực, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp... cho HS nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phát triển đội ngũ GV là
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục.


19
Trên đây là cơ sở lý luận của việc xác định các giải pháp nhằm phát triển
đội ngũ GV. Những giải pháp cụ thể còn được xác định trên cơ sở thực tiễn về
hiệu quả phát triển sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.


20
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA.
2.1 Khái quát về tình hình KT-XH huyện Bá Thước
2.1.1. Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư
Bá Thước là huyện miền núi cao của tỉnh Thanh Hoá, trung tâm huyện lỵ
cách Thành phố Thanh Hóa khoảng 120 km về phía Bắc Tây Bắc, diện tích đất
tự nhiên 77.522,02 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 11.170,43 ha, đất lâm
nghiệp 50.545,33 ha, đất phi nông nghiệp 5.616,63 ha và đất chưa sử dụng là
9.943,13 (có 452,85 ha đất bằng và 4.179,4 ha đất đồi núi). Đơn vị hành chính
gồm có 22 xã và 1 thị trấn, trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn (thuộc chương
trình 135 của Chính phủ); 14 xã thuộc diện vùng cao. Bá Thước có các dân tộc
chiếm đa số là Mường, Thái, Kinh và một số ít dân tộc anh em khác cùng sinh
sống.
Huyện Bá Thước có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng- an ninh của tỉnh Thanh Hoá và vùng Tây Bắc của cả nước. Đây là vùng

đầu nguồn của sông Mã, với tổng diện tích rừng trên 50.000 ha nên có vị trí và
vai trò rất lớn và quan trọng để phòng hộ đầu nguồn, dự trữ nguồn nước, giảm
thiểu tác động thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái đối với cả tỉnh. Trên địa bàn
huyện có quốc lộ 217 chạy qua dài 43 km, Quốc lộ 15A qua địa phận Bá Thước
dài 18 km; là 2 trục giao thông quan trọng nối liền với các huyện miền núi phía
tây của tỉnh Thanh Hoá với các huyện đồng bằng, sang các tỉnh Hoà Bình, Sơn
La; các trung tâm phát triển lớn của tỉnh như: Trung tâm Đô thị Miền Tây (Ngọc
Lặc), Thành phố Thanh Hóa... và các tỉnh, thành phố trong cả nước, với nước
bạn Lào; là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, hợp tác và phát triển kinh tế.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bá Thước là huyện nghèo sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra còn
có các ngành khác như lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại
nhìn chung chậm phát triển. Vì vậy trong các Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện


21
Bá Thước đã nêu rõ: “So với mặt bằng chung của cả tỉnh, kinh tế huyện ta vẫn ở
mức thấp, tốc độ phát triển chậm, tích luỹ kinh tế còn rất thấp; cơ cấu trong nội
ngành kinh tế chuyển dịch chậm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế còn thấp. Phân hoá giàu nghèo giữa các vùng ngày càng rõ; số hộ đói
nghèo chiếm tỷ lệ cao”.
Định hướng phát triển kinh tế huyện Bá Thước trong giai đoạn 2010-2015
là: Qui hoạch lại dân cư, thị trấn, các vùng kinh tế. Trên cơ sở các chương trình,
dự án của Trung ương, Tỉnh và tiềm năng của huyện xây dựng những giải pháp
mạnh mẽ để lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, khai thác thế mạnh về nông,
lâm nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, tạo ra giá trị kinh
tế cao. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá
tinh thần cho nhân dân, quyết tâm phấn đấu đưa Bá Thước thoát khỏi huyện
nghèo, kém phát triển và trở thành một huyện khá có mức thu nhập cao hơn
mức bình quân chung của tỉnh.

Với vị trí và đặc điểm kinh tế - xã hội ấy đã có một số thuận lợi nhưng
cũng không ít những khó khăn cho giáo dục Bá Thước nói chung và giáo dục
THCS nói riêng của huyện.
Thuận lợi: Đội ngũ CBQL các trường học đã có nhiều cố gắng, đại bộ
phận GV say sưa gắn bó với nghề nghiệp, khắc phục mọi khó khăn, bám trường,
bám lớp phấn đấu vươn lên tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ, thích ứng
với yêu cầu đổi mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ GD, giảng dạy con em nhân dân
trong huyện. Ngành GD&ĐT của huyện đã đạt được những kết quả đáng phấn
khởi đó là: Toàn huyện đã có 23/23 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học, trong
đó tỷ lệ phổ cập đúng độ tuổi đạt 98,6%; tỷ lệ phổ cập giáo dục THCS đạt trên
85%. Tỷ lệ học sinh đến lớp học và tỷ lệ học sinh lên lớp, đỗ tốt nghiệp các cấp,
đỗ vào các trường đại học, cao đẳng năm sau cao hơn năm trước. Kết thúc học
kỳ I năm học 2011 – 2012, ở bậc học tiểu học không có học sinh bỏ học, 100%
học sinh được xếp loại hạnh kiểm thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh,
trên 45% học sinh khá, giỏi. Ở bậc học THCS, tỷ lệ học sinh bỏ học chỉ chiếm


22
0,03%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi trên 35%, đội ngũ GV giỏi, HS giỏi cấp huyện,
tỉnh đều tăng về số lượng cũng như chất lượng.
Khó khăn: Quá trình nâng cao chất lượng dạy học và nâng cao chất lượng
đội ngũ của các trường trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Với một huyện
miền núi như Bá Thước thì việc xây dựng cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu
cầu đào tạo trong thời kỳ CNH- HĐH còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Sự đầu
tư của nhà nước cho huyện trong GD còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển hiện nay. Đội ngũ GV đã đủ về số lượng, tương đối bảo đảm về cơ
cấu và trình độ song chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD hiện
nay, một bộ phận giáo viên cao tuổi, có nhiều giáo viên hệ cử tuyển và hệ tại
chức nên chất lượng còn thấp, đội ngũ GV luôn có sự biến động. Việc đầu tư
cho GD, việc huy động cộng đồng tham gia công tác GD còn hạn chế, năng lực

tiếp thu kiến thức của HS còn nhiều bất cập, tỷ lệ HS chuyển trường còn cao
(theo cha, mẹ đi làm ăn xa). Những điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng đội ngũ GV của các trường THCS
trong toàn huyện.
2.1.3. Định hướng phát triển GD và phát triển đội ngũ GV THCS ở huyện
Bá Thước tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, 2010 đến 2015 và
định hướng đến năm 2020, của huyện Bá Thước: Qui hoạch mạng lưới trường
lớp hợp lí theo hướng mỗi xã chỉ có một trường mầm non, một trường tiểu học,
cả huyện có một số trường THCS, sát nhập các trường THCS có qui mô nhỏ
thành trường cụm xã, tiếp tục đẩy nhanh việc xây dựng các trung tâm học tập
cộng đồng nhằm tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho thế hệ trẻ và người lao động;
tạo mọi điều kiện để phân luồng hợp lí HS sau THCS và THPT.
Riêng đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được thể hiện thông qua:


×