Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo; của nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn: Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh, Phòng Giáo dục
huyện Kỳ Anh; các thầy giáo, cô giáo; đội ngũ cán bộ quản lý của 26 trường
THCS trong huyện Kỳ Anh, cùng đông đảo đồng nghiệp đã tận tình quản lý,
giảng dạy, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng
góp những ý kiến quí báu cho việc nghiên cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt,
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đinh Xuân Khoa Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp
nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
này.
Mặc dầu rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn
ân cần của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 8 năm 2013

Nguyễn Thành Quý


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................1


DANH MôC viÕt t¾t
THCS

Trung học cơ sở



THPT

:
:

CBQLCSGD

:

Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục

PTCS

:

Phổ thông cơ sở

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

CNH – HDH

:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


KTHN

:

Kỹ thuật hướng nghiệp

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

TNTP

:

Thiếu niên tiền phong

ĐNGV

:

Đội ngũ giáo viên

KT-XH

:

Kinh tế xã hội


GDPT

:

Giáo dục phổ thông

UBMT

:

Ủy ban mặt trận

UBND

:

Ủy ban nhân dân

SKKN

:

Sáng kiến kinh ngiệm

CSVC

:

Cơ sở vật chất


TBDH

:

Thiết bị dạy học

CNTT

:

Công nghệ thông tin

HDND

:

Hội đồng nhân dân

ĐTBDGV

:

Đào tạo bồi dưỡng giáo viên

BDTX

:

Bồi dưỡng thường xuyên


Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Về lý luận.
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục đào tạo đang là mối
quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia. Theo sự đánh giá chung của các nhà
nghiên cứu và quản lý giáo dục thì chất lượng Giáo dục - Đào tạo phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học. Nhưng quan trọng nhất vẫn là đội ngũ giáo viên.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa dựa trên nền tảng phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Quá trình xây dựng đất nươc theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của dân
tộc. Muốn thực hiện tốt điều đó, đất nước phải có sự phát triển đồng bộ về
mọi mặt như chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng... Do
vậy, cần phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Để có
nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu mới, nhất thiết phải chú trọng
phát triển giáo dục - đào tạo nhằm trực tiếp giúp con người nâng cao trí tuệ,
tầm hiểu biết và khả năng vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Vì thế, giáo dục - đào tạo trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn Đảng,
toàn dân ta.
Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ trước hết là ra sức đào tạo và
xây dựng đội ngũ giáo viên nói chung, trong đó có giáo viên trung học cơ sở
nói riêng đủ về số lượng, có chất lượng cao, có phẩm chất chính trị tốt, trình

độ, năng lực chuyên môn xứng đáng với tầm vóc của thời kỳ mới.
1


Ngành giáo dục và đào tạo đã và đang đứng trước những cơ hội phát
triển mới, nhưng cũng đang đối đầu với nhiều thách thức mới. Yêu cầu phát
triển quy mô, đồng thời phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo
dục - đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình phát triển của giáo dục – đào tạo, đội ngũ giáo viên
đóng vai trò hết sức quan trọng. Với mục tiêu cơ bản là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục – đào tạo tác động trực tiếp
đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo lập nguồn vốn cho con người – nguồn
nhân lực quan trọng nhất của quá trình phát triển đất nước. Đối với bản thân
ngành Giáo dục – Đào tạo, nhân tố con người là đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý ở các cấp học, bậc học. Thông qua hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, lao động sản xuất và các hoạt động xã hội khác, đội ngũ giáo viên
là người thường xuyên trực tiếp thực hiệc các mục tiêu, chiến lược phát triển
giáo dục. Với vai trò chủ đạo trong quá trình Giáo dục – Đào tạo ở các
trường, các cơ sở, chất lượng đội ngũ giáo viên tác động trực tiếp và quyết
định đến chất lượng giáo dục. Về vấn đề này, đồng chí Đỗ Mười đã nhấn
mạnh trong bài phát biểu ở Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VII: “Để đảm bảo chất lượng giáo dục – đào tạo, phải quyết định
tốt vấn đề thầy giáo, phải đào tạo và đào tạo lại một đội ngũ giáo viên giỏi,
có trách nhiệm, có lương tâm, có lòng tự hào nghề nghiệp đó là điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo”.
Trong văn kiện hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII đã nêu rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”.
Luật Giáo dục 2005 (bổ sung năm 2009) cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, xây
dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp

thiết của ngành giáo dục và tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng
2


yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được
trọng trách của mình, người giáo viên trung học phổ thông ngoài tri thức, kỹ
năng đã được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mặt
phẩm chất đạo đức, tri thức, kỹ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến
thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn. Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ giáo viên của các cấp quản lý giáo dục đã đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương tùy thuộc vào
điều kiện thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã trở thành “thước đo” chất lượng giáo viên các trường
THCS và THPT trên cả nước. Tuy nhiên, để việc chuẩn này thực sự phát
huy tác dụng, những người làm công tác quản lý nhà trường cần phải có
những biện pháp phát triển đội ngũ dựa trên chuẩn, hướng tới chuẩn và đáp
ứng yêu cầu đặc thù của từng địa phương.
Theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 của Bộ giáo
dục về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo &CBQLCSGD
chú trọng 4 nhiệm vụ trọng tâm:
(1). Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố
trí sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo quy định
và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
(2). Tổ chức các hoạt động và động viên đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục tích cực hưởng ứng, thực hiện hiệu quả các cuộc vận động
và phong trào thi đua vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh”; "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo", phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
trong các cơ sở giáo dục.
3


(3). Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng
theo hướng chuẩn hóa, theo qui hoạch, kế hoạch.
(4). Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc đánh giá theo chuẩn, các chế độ,
chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đặc biệt là các
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
Về thực tiễn
Kỳ Anh là một trong những huyện nghèo của tỉnh Hà Tĩnh. Nhưng
trong những năm gần đây, được sự đầu tư từ các nguồn lực của nước ngoài
vào cảng Vũng Áng và các tuyến đường biên giới Việt – Lào, nền kinh tế
đang phát triển mạnh mẽ. Tuy vậy, chất lượng giáo dục đang là nỗi lo của
các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, toàn ngành giáo dục và toàn thể
nhân dân. Đặc biệt ở cấp học THCS, đây là lứa tuổi dậy thì, vì vậy các em
có nhiều hành động, nhiều suy nghĩ mà cần có người lớn can thiệp kịp thời.
Huyện Kỳ Anh có 24 trường THCS, 2 trường PTCS (Tiểu học và THCS). Ở
các trường cơ cấu chưa đồng bộ, nhiều trường quá nhỏ lẻ, đội ngũ giáo viên
đang có nhiều bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Chính vì vậy, một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục – đào tạo, đáp ứng được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Kỳ Anh
đã xác định trong thời gian tới thì phải xây dựng, phát triển, chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên của huyện nhà, trong đó có đội ngũ giáo viên các trường trung
học cơ sở.

Vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh”, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên.
2.

Mục đích nghiên cứu.
4


Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
trung học cơ sở.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ở các

trường trung học cơ sở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường trung học cơ sở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
4.

Giả thuyết khoa học.
Nếu áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp được tác giả đề xuất thì

sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Tìm hiểu cơ sở lý luận việc phát triển đội ngũ giáo viên bậc THCS
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên

của các trường THCS ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS
ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu luận: Nhằm thu thập các thông tin

lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp
nghiên cứu lý luận gồm:
+ Phương pháp phân tích – Tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm thu thập những
thông tin để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, thuộc nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn gồm:
+ Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm.
5


+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia.
6.3 Phương pháp thống kế toán học.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận : Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận
và đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên THCS có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo.

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng, xác định những ưu điểm, hạn
chế về công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS của huyện Kỳ Anh. Từ
đó, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên THCS có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh, đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của nhà
trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
dự kiến có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
Frederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864 - 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của xã hội.
Quả đúng như vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì công tác quản lý
luôn giữ vai trò đầu tàu, quan trọng trong việc vận hành và phát triển. Về
lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm

bảo duy trì và nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có rất nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên để tìm ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng GD.
Các nhà nghiên cứu GD Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinxki;
và Xvecxlerơ đã cho rằng “ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động của đội
ngũ giáo viên ” [33].
Trong đó, có nhiều tác giả, và nhà nghiên cứu về giáo dục đã khẳng
định: Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm
trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được một đội ngũ giáo viên
tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn phát
huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện
tay nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý giáo viên
của người hiệu trưởng. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây

7


dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
những nhiệm vụ của các cấp quản lý.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định
số 09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”, với mục tiêu tổng quát là: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất
lượng đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp GD trong công cuộc đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước". QĐ số
09/QĐ-CP đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQLGD.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai
trò và trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về
đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khoa học quản lý GD, trong đó có
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung và phát triển đội ngũ
GV trường THCS nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Đó là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc
Bảo, Bùi Minh Hiền,… Và một số Luận văn thạc sĩ như: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường trung học phổ
thông thị trấn Vũ Quang - Tỉnh Hà Tĩnh”; Biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THCS ở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình của tác giả Nguyễn
Văn Khung.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu ban
đầu đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác phát triển
8


giáo viên của đất nước và của từng cơ sở GD cụ thể. Tuy vậy, cho đến nay,
vấn đề phát triển đội ngũ GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kỳ
Anh vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, còn có những khía cạnh
chưa được nghiên cứu sâu, còn thiếu những biện pháp mang tính hiệu quả
đồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
Trong khuôn khổ luận văn này, tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở
lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Kỳ Anh cho
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.2.1. Trường trung học cơ sở.

- Vị trí của trường THCS
Điều 6, Chương 1 Luật Giáo dục ghi rõ: Hệ thống giáo dục quốc dân
gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc
trung học có hai cấp là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại
học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ
tiến sĩ.
Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc trung học (bao gồm Tiểu học;
THPT, trung học chuyên nghiệp dạy nghề), tạo tiền đề cho phân luồng và
liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
Giáo dục THCS là cấp học phổ cập phải “bảo đảm cho hầu hết thanh,
thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS
trước khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
9


nước” (NQ số 41/2000/QH 10). Giáo dục THCS được thực hiện trong 4
năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp cho
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình
độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về KTHN để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Như vậy trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học
nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học
vấn phổ thông.
- Mục tiêu của giáo dục THCS.

+ Mục tiêu chung: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ
thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 23
Luật Giáo dục).
+ Mục tiêu cụ thể: Học hết chương trình THCS (chương trình phổ
thông mới), học sinh phải đạt được các yêu cầu giáo dục sau: Yêu nước,
hiểu biết và có niềm tin vào lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tự
hào truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân
tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực
và toàn cầu; tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các hoạt động học
tập, lao động, công ích xã hội; có lối sống văn hoá lành mạnh, cần kiệm,
trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình,
nhà trường, cộng đồng và xã hội; tôn trọng và có ý thức đúng đắn đối với
lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công cộng nói
riêng và luật pháp nói chung. Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết
thực, cập nhật làm nền tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác
10


của khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ; nắm
được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển được những kĩ năng, phương
pháp học tập của các bộ môn; cuối cấp học có thể có những hiểu biết sâu
hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với yêu cầu chung của chương trình,
tùy khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống. Có kĩ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và
kinh nghiệm thu được của bản thân; biết quan sát, thu thập và xử lí thông
báo thông tin thông qua nội dung được học; biết vận dụng và trong một số

trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống bản
thân và cộng đồng; có kĩ năng lao động kĩ thuật đơn giản; biết thưởng thức
và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật;
biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ. Biết sử dụng hợp
lí thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động
và nghỉ ngơi, biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
Trên nền tảng những kiến thức và kĩ năng nói trên mà hình thành và phát
triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những năng lực hành động có
hiệu quả mà một trong những thành phần quan trọng là năng lực tự học, tự
giải quyết vấn đề, mạnh dạn trong suy nghĩ hành động trên cơ sở phân biệt
được đúng, sai; năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có
thể chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng
như hoà nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội; năng lực tự khẳng
định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao động, không ngừng rèn
luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán trong phạm vi môi
trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.

11


Ngoài mục tiêu chung như trên, đối với các huyện miền núi, vùng
cao, giáo dục THCS còn có mục tiêu giúp học sinh hiểu về văn hoá dân tộc
mình, và các dân tộc khác trên đất nước Việt Nam; đoàn kết hoà nhập với
các dân tộc anh em nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá của dân tộc mình;
hiểu biết các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với dân tộc
và miền núi; áp dụng kiến thức tiến bộ khoa học vào cuộc sống hằng ngày,
vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và bài trừ các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn
xã hội.

Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THCS theo chương trình
phổ thông mới:
+ Về nội dung: giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở tiểu học; bảo đảm cho học sinh có được những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa
học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu
biết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
+ Về phương pháp: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
(Điều 24, Luật Giáo dục).
1.2.2. Đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên THCS là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và
giảng dạy ở cấp THCS. Đội ngũ giáo viên THCS được tổ chức chặt chẽ, có
sự thống nhất cao về lý tưởng, có cùng mục đích về giáo dục học sinh thành
những con người phát triển toàn diện. Đội ngũ giáo viên THCS bao gồm
người tham gia trực tiếp quá trình quản lý hoạt động giáo dục, đó là hiệu
trưởng, giáo viên (Gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm), giáo
viên là tổng phụ trách Đội.
12


Người GV THCS là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn
đào tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp, họ là những người đứng trong hệ
thống giáo dục phổ thông giáo dục THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6
đến lớp 9. Đây là những giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình THCS
nhằm đạt mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát triển toàn
diện và hình thành các kỹ năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
nhân cách, chuẩn bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc

sống lao động. Nếu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu thì giáo dục THCS giúp học sinh phát triển kết quả giáo dục
tiểu học, hình thành học vấn ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật để tiếp tục học lên THPT, TCCN hoặc đi vào cuộc sống lao động. Như
vậy, ta có thể thấy người giáo viên THCS có một vai trò quan trọng, tạo cầu
nối cho giáo dục phổ thông bậc tiểu học và bậc trung học.
1.2.3. Phát triển là:
Biến đổi hặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến
cao, đơn giản đến phức tạp, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội,
phát triển văn hóa, phát triển giáo dục...[28,743].
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên.
Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam 2011-2020, ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ – TTg
ngày 13 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
a) Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và
toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây dựng các
trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên.
13


b) Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện
theo chương trình giáo dục mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày,
giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo
viên giáo dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên.
c) Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác

phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh
viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm
2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo,
trong đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên
trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo
trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao
đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng
viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường đại
học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để đến
năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến sỹ.
d) Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, tạo động lực
cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non;
có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia
có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục.
1.2.5. Giải pháp.
Theo từ điển tiếng việt ( Nhà xuất bản khoa học và xã hội – Hà nội 1994,
khái niệm giải pháp được hiểu như sau: “ Giải pháp là phương pháp giải
quyết một vấn đề nào đó” [ 28; 373]
1.3. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của GV THCS.
14


Vị trí của người giáo viên THCS
Từ xưa tới nay, ông cha ta, nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn
tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy. Đội ngũ giáo viên là
nòng cốt của sự nghiệp giáo dục. Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên
mặt trận tư tưởng và văn hoá, truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách

mạng, bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy
cho các em tri thức khoa học và kĩ năng nghề nghiệp.
Hơn nửa thế kỷ qua, đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền
của tổ quốc, không quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống
hiến tài năng tâm trí cho thế hệ trẻ trưởng thành và trở thành chủ nhân xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Vai trò của người giáo viên THCS.
Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo
dục; là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo
dục theo nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo với phương
pháp sư phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về
vai trò của người thầy giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất
quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”
[1,161].
Chức năng của người giáo viên THCS: Trong nhà trường XHCN,
giáo viên có những chức năng sau đây:
- Chức năng của một nhà sư phạm: đây là chức năng cơ bản, thể hiện
ở phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh của người giáo viên. Để thực
hiện tốt chức năng này, người giáo viên phải biết tổ chức đúng đắn quá trình
nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho
học sinh.
- Chức năng của một nhà khoa học: Người giáo viên nghiên cứu về
nội dung chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, tổng kết
15


kinh nghiệm, đề xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề
thường xuyên nẩy sinh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học giáo dục.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Ngoài việc tích cực tham gia

vào các hoạt động xã hội, người giáo viên còn phải biết tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội.
Điều 63 - Luật Giáo dục quy định giáo viên có những nhiệm vụ sau
đây: - Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo
dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, Điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ của giáo
viên bộ môn THCS như sau:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định;
vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ
buổi dạy; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
16


- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu truởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lí giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước

học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài các quy định trên, còn có thêm những
nhiệm vụ như: Tìm hiểu nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể ở địa phương; nhận
xét đánh giá xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm học, đề nghị khen thưởng kỉ
luật học sinh; báo cáo định kì, đột xuất với hiệu trưởng. Giáo viên Tổng phụ
trách Đội TNTP Hồ Chí Minh được bồi dưỡng về công tác Đội, có nhiệm vụ
tổ chức các hoạt động Đội và tham gia các hoạt động ở địa phương.
Giáo viên THCS có quyền: Được nhà trường tạo điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng mọi quyền lợi
vật chất tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính
sách đối với giáo viên; được trực tiếp thông qua các tổ chức của mình tham
gia quản lí nhà trường; được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)
khi đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện
hành; được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ

17


sở giáo dục khác và nghiên cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm
vụ nói trên.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực GV THCS

Để thực hiện tốt các chức năng nói trên, người giáo viên trung học
cần có những yêu cầu về năng lực, phẩm chất sau đây:
- Phải có hiểu biết rộng, vững chắc những vấn đề của giáo dục trung
học: về tri thức khoa học, người giáo viên phải nắm vững và có hiểu biết sâu
sắc nội dung, chương trình, sách giáo khoa của môn học mà mình đảm nhận,
từ đó mới sáng tạo trong phương pháp truyền thụ tri thức cho học sinh. Về
kĩ năng sư phạm, gồm: Kỹ năng dạy học, kĩ năng giáo dục học sinh, kĩ năng
vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình - xã hội, kĩ năng tự
học tự nâng cao trình độ, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Phải có hiểu biết và vận dụng có kết quả tri thức sư phạm học: Hiểu
học sinh, giao tiếp được với học sinh, tác động thích hợp đến từng học sinh.
- Ngôn ngữ của giáo viên phải chính xác, chữ viết đẹp rõ ràng.
- Phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ.
- Không có khiếm khuyết về ngoại hình.
1.3.3. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ GV THCS.
a. Về số lượng.
Đội ngũ giáo viên THCS được xác định trên cơ sở số lớp học và định
mức biên chế theo tỉ lệ quy định của nhà nước ( Theo thông tư 35 quy định,
định mức THCS để dạy tất cả các môn học theo chương trình hiện hành là
1,90 GV/Lớp. Như vậy với một đơn vị trường học được xác định số giáo
viên cần có:
∑ Giáo viên = Số lớp x 1,90. Còn số lượng giáo viên theo bộ môn được
xác định theo từng nhóm bộ môn.
Đầu năm học, các trường căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp để xác
định số giáo viên cho một trường, một cấp học của một huyện hay của một
18


tỉnh. Từ đó, căn cứ vào số lượng GV hiện có; sau khi trừ đi giáo viên nghỉ
hưu, chết, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài, cộng thêm số GV thuyên

chuyển từ ngoài vào; sẽ xác định được số GV cần phải có cho một trường
hoặc một cấp học.
Số lượng giáo viên là một yếu tố định lượng của đội ngũ, nó rất quan
trọng nhưng sẽ không nói lên được gì, ngoài vấn đề chất lượng còn phải
xem xét một cách thấu đáo đến cơ cấu đội ngũ còn phải hợp lý.
b. Về cơ cấu đội ngũ:
Cơ cấu đội ngũ GV THCS sẽ được trình bày trong các giải pháp phát
triển đội ngũ GV, gồm một số giải pháp sau:
- Giải pháp thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ GV.
- Giải pháp bố trí, xây dựng đội ngũ GV.
- Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.
- Giải pháp tuyển chọn, thuyên chuyển, đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên.
- Giải pháp đảm bảo các điều kiện cho công tác phát triển đội ngũ GV.
1.4. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ GV THCS.
Một trong những nhiệm vụ của mỗi nhà trường là phải thực hiện công
tác quy hoạch đội ngũ, nó có tác dụng làm cho người quản lý và cơ quan
quản lý biết được về số lượng, chất lượng, độ tuổi, trình độ và cơ cấu
chuyên môn, giới tính, của từng GV và cả đội ngũ GV; đồng thời xây dựng
được kế hoạch phát triển đội ngũ; nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất
lượng (phẩm chất và năng lực) cho từng GV và cả đội ngũ để họ có được
khả năng hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan trọng hơn
kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu mang tính định hướng cho việc vận
dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý
bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự giáo dục trong các trường THCS ở
19


huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Như vậy, quản lý đội ngũ GV là phải thực

hiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng
để nâng cao chất lượng đội ngũ. Quy hoạch phát triển đội ngũ là một lĩnh
vực cần đề xuất giải pháp quản lý.
1.4.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ GV THCS.
Tuyển chọn là một trong những khâu quan trọng trong việc phát triển
đội ngũ GV, trước đây do thiếu hụt giáo viên nên việc đào tạo bao nhiêu thì
lấy bấy nhiêu không kể năng lực và trình độ của những giáo viên đó ra sao,
phẩm chất như thế nào. Hiện nay, ở các đơn vị giáo dục đã dần đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, nên việc thanh lọc, tuyển chọn giáo viên là khâu
then chốt. Sau việc tuyển chọn là công tác sử dụng họ như thế nào, bố trí ra
sao để đem lại hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao chất lượng GD. Một giáo
viên tốt phải được tuyển chọn và sử dụng có khoa học tạo được niềm vui và
sự hứng thú trong quá trình công tác của họ, có như vậy chúng ta mới phát
triển được đội ngũ giáo viên.
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV THCS.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm hoàn thiện và
nâng cao các tiêu chuẩn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho từng giáo
viên và cả đội ngũ GV chính từ đó mà đội ngũ GV có đủ các điều kiện mang
tính tự thân trong việc thực thi và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Như vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì không thể thiếu được
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và đây cũng chính là giải pháp khả thi để nâng
cao chất lượng đội ngũ GV các trường THCS nói riêng.
1.4.4. Đánh giá, sàng lọc, luân chuyển đội ngũ GV THCS
Đánh giá là một trong những chức năng của công tác quản lý. Đánh
giá chất lượng đội ngũ GV là một trong những công việc không thể thiếu
được trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý và các chủ thể quản lý
nói chung và công tác tổ chức cán bộ nói riêng.
20



Đánh giá đội ngũ không những để biết thực trạng mọi mặt của đội
ngũ mà qua đó còn nhận biết được các dự báo về tình hình chất lượng đội
ngũ cũng như vạch ra những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao
chất lượng đội ngũ. Mặt khác kết quả đánh giá ĐNGV nếu chính xác lại là
cơ sở cho việc mỗi cá nhân có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với
tiêu chuẩn đội ngũ.
Như vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV không thể không nhận
biết chính xác về chất lượng đội ngũ thông qua hoạt động đánh giá đội ngũ,
từ đó mà đánh giá chất lượng đội ngũ GV là một giải pháp khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Công tác này phải được tiến hành
thường xuyên, nghiêm túc, đúng quy trình và theo định kỳ.
Công tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước đầu
phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu
vươn lên. Hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của một
bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý GD chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang;
chưa ban hành kịp thời các tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ thể, định
lượng nên việc đánh giá chưa thật chính xác, khách quan, chưa phản ánh
đúng thực chất về đội ngũ.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa thực hiện việc đánh giá giáo viên
trung học gắn liền với quyết định thăng tiến về nghề nghiệp của họ. Tuy
nhiên, hằng năm, các nhà trường vẫn tiến hành đánh giá giáo viên dựa trên
các văn bản:
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Tuy vậy, việc thực hiện đánh giá ở một số trường học chưa
trở thành một bản lề trong đánh giá, phân loại giáo viên.

21



Trên cơ sở kết quả đánh giá công chức, tập thể giáo viên bình bầu các
danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua, lao động giỏi... Còn việc đánh giá công
nhận danh hiệu giáo viên giỏi được tiến hành qua các hội giảng (Hội thi)
giáo viên giỏi từ cấp trường đến cấp Quốc gia theo thông tư. Giáo viên được
công nhận danh hiệu giáo viên giỏi trước hết phải qua các Hội thi giáo viên
giỏi và tiết dạy của giáo viên đó được Hội đồng chấm đánh giá loại giỏi và các
mặt khác được cơ sở (nhà trường, Phòng Giáo dục, Sở GD-ĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, việc đánh giá giáo viên trung học theo định kỳ (học kỳ, năm)
là để xếp loại mang tính thi đua là chủ yếu. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên
cũng căn cứ theo các tiêu chuẩn nhưng còn rất chung chung. Do đó khó
phân định được các mức độ, cho nên dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan
và thiếu chính xác; chưa có sự xác định rõ ràng về hiệu quả công việc, năng
lực chuyên môn nên chưa thúc đẩy đội ngũ giáo viên nỗ lực trong việc tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.4.5. Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THCS
Để đảm bảo cho hoạt động bình thường của con người thì con người
phải được đáp ứng các yêu cầu vật chất, tinh thần thiết yếu nhất. Nếu hoạt
động có hiệu quả cao hơn thì con người phải được đáp ứng các yêu cầu cao
hơn kể cả vật chất lẫn tinh thần. Đối với giáo viên do đặc thù công việc
phức tạp nên nhu cầu để đạt được hiệu quả công việc cao cũng đòi hỏi cao
hơn những cán bộ bình thường khác.
Những năm qua, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các bộ, ngành tập
trung xây dựng và ban hành được một hệ thống văn bản chỉ đạo tương đối
đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương và các cơ sở GD thực
hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo (như: chế độ chính sách
đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách miễn thu học phí đối với học sinh vào
22



×