Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 142 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH ĐỨC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HỢI

VINH NĂM 2013


-2-

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm
ơn: Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh; Phòng Sau Đại Học; Khoa Giáo dục; cùng
các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ và quý thầy, cô là giảng viên của trường Đại học
Vinh đã nhiệt tình giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành khóa học; nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn:

“Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh”.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.


Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Tĩnh, Ban Giám đốc
và các cán bộ, giáo viên, nhân viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi sai sót. Tác giả rất mong sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Đức


-3-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐNGV

:

Đội ngũ giáo viên

ĐT-BD

:

Đào tạo - bồi dưỡng

ĐNGV

:

Đội ngũ giáo viên

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GD-ĐT

:

Giáo dục-đào tạo


GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

CNXH-CNCS

:

Chủ nghĩa xã hội – Chủ nghĩa cộng sản

THPT

:

Trung học phổ thông


BTTHPT

:

Bổ túc trung học phổ thông

CNTT

:

Công nghệ thông tin


-4-

DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU - SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của đội ngũ giáo viên tại Trung
tâm GDTX cấp huyện ..............................................

trang 22

Hình 1.2. Quy trình xây dựng chuẩn mực phát triển đội ngũ giáo viên ..

trang

27
Bảng 2.1. Tổng hợp quy mô học sinh học hướng nghiệp dạy nghề của 11 Trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh ......................................


trang 36

Bảng 2.2: Tổng hợp quy mô học sinh BT THPT của 11 Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh ............................................................

trang 37

Bảng 2.3: Tổng biên chế đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy tại các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh ..............................

trang 38

Hình 2.1: Biểu đồ Cơ cấu đội ngũ giáo viên trong 11 Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh theo các hình thức tuyển dụng ...................

trang 39

Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh về hiệu quả của các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ...........................................

trang

44
Hình 2.2: Biểu đồ hoạt động của tổ chuyên môn trong bồi dưỡng giáo viên tại các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh .......................

trang 45

Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của GV tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh .....

trang

47
Bảng 2.6. Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................

trang

48
Bảng 2.7.Các hình thức bồi dưỡng giáo viên các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Hà Tĩnh cần sử dụng ...................................................................

trang 49


-5-

Bảng 2.8. tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc phát triển
ĐNGV các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh ..............

trang

54
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp....

trang

103

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................................
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................
3.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

4

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5

6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU........................................................................................
6.1. Về nội dung nghiên cứu.............................................................................
6.2. Về địa bàn nghiên cứu...............................................................................
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.........................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
7
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ..........................................................................
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI........................................................
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên.............................................................
1.2.2. Giáo viên của Trung tâm GDTX..........................................................

1.2.3. Phát triển..............................................................................................
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên..................................................................
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX....................................


-6-

1.3. NGƯỜI GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY...............................................................................................................
1.4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN
...............................................................................................................................
1.4.1. Trung tâm GDTX cấp huyện trong hệ thống GDTX.............................
1.4.2. Những luận điểm cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ giáo viên
.........................................................................................................................
1.4.3. Các nội dung trong công tác phát triển ĐNGV tại các trung tâm
GDTX cấp huyện.............................................................................................
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP
HUYỆN TỈNH HÀ TĨNH
34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN CỦA TỈNH HÀ TĨNH.....
2.1.1. Quá trình phát triển của các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà
Tĩnh.................................................................................................................
2.1.2. Các thành tựu đã đạt được của các Trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................
2.1.2.1. Các thành tựu về công tác giảng dạy lao động hướng nghiệp dạy nghề
phổ thông...............................................................................................................
2.1.2.2. Các thành tựu về công tác giảng dạy bổ túc THPT..................................
2.1.3. Đội ngũ CBQL và GV giảng dạy các Trung tâm GDTX cấp huyện

tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................
2.1.3.1. Cơ cấu ĐNGV giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà
Tĩnh theo hình thức tuyển dụng............................................................................
2.1.3.2. Trình độ chuyên môn đào tạo của đội ngũ giáo viên giảng dạy tại các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh...........................................................
2.1.3.3. Chất lượng ĐNGV giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................
2.1.3.4. Về giới tính hiện nay tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà
Tĩnh.......................................................................................................................


-7-

2.1.3.5. Về thâm niên giảng dạy của ĐNGV tại các Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh..........................................................................................
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN TỈNH HÀ TĨNH...................................................
2.2.1. Công tác quy hoạch ĐNGV các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Hà Tĩnh...........................................................................................................
2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các Trung GDTX cấp huyện
tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................
2.2.2.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng............................................................
i. Đào tạo bồi dưỡng thông qua các khoá học................................................
ii. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của tổ chuyên môn............................
2.2.2.2. Hoạt động tự đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tại các Trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................
2.2.2.3. Nguyên nhân gây cản trở đến công tác tự đào tạo, bồi dưỡng.................
2.2.2.4. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên các Trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................
2.2.2.5. Về các hình thức bồi dưỡng giáo viên các Trung tâm GDTX cấp

huyện tỉnh Hà Tĩnh cần sử dụng...........................................................................
2.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức phát triển đội ngũ giáo viên của
cán bộ quản lý các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh......................
2.2.3.1. Hình thức tổ chức phát triển đội ngũ giáo viên của cán bộ quản lý các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh...........................................................
2.2.3.2. Công tác tổ chức phát triển đội ngũ giáo viên của cán bộ quản lý các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh...........................................................
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GDTX
CẤP HUYỆN TỈNH HÀ TĨNH....................................................................................
2.3.1. Những thành tựu...................................................................................
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................
2.4. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG.........................................................................
2.4.1. Nguyên nhân khách quan:....................................................................
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................


-8-

2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN TỈNH HÀ
TĨNH65
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................................................
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu..........................................................................
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.....................................................
3.1.3. Đảm bảo tính cần thiết..........................................................................
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..........................................................................
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV CÁC TRUNG TÂM GDTX CẤP
HUYỆN TỈNH HÀ TĨNH...........................................................................................
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch ĐNGV cho các Trung tâm GDTX

cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................
3.2.1.1 Mục tiêu của giải pháp.............................................................................
3.2.1.2. Nội dung giải pháp...................................................................................
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện giải pháp.....................................................................
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV các Trung GDTX
cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh..................................................................................
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp.............................................................................
3.2.2.2. Nội dung giải pháp...................................................................................
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện giải pháp.....................................................................
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp..................................................................
3.2.3. Giải pháp 3: Tuyển dụng, phát triển ĐNGV các Trung tâm GDTX
cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp.............................................................................
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp............................................................................
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện giải pháp.....................................................................
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp..................................................................
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển ĐNGV
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh......................................................
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp.............................................................................


-9-

3.2.4.2. Nội dung giải pháp...................................................................................
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện.....................................................................................
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp.......................................................... 101
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIẢI PHÁP...............................................................101
3.4. THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN ĐNGV CÁC TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN TỈNH HÀ TĨNH.................. 102
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. KẾT LUẬN........................................................................................................107
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 109
2.1 Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo............................................... 109
2.2 Kiến nghị về hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu luận án....................110
2.2.1 Đối với các cấp quản lý giáo dục...............................................................110
2.2.2. Đối với các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh........................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 114

111


- 10 -

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại đã phát triển như vũ bão, tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc
chưa từng có trong lịch sử nhân loại, với những thành tựu của các ngành công
nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng... đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn mới về
chất, giai đoạn kinh tế tri thức. Như vậy, bên cạnh nền kinh tế nông nghiệp,
kinh tế công nghiệp đã có thêm nền kinh tế mới - kinh tế hậu công nghiệp hay
còn gọi là kinh tế tri thức. Trước xu thế toàn cầu hoá, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng: “Trên cơ sở
nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, trong thời gian từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu để nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.


- 11 -

Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục tiêu
Giáo dục & Đào tạo là nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội được xác
định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt hướng tới sự
phát triển nền văn hóa xã hội, mặt khác giáo dục phải định hướng tới sự
phát triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì sự nghiệp lớn của nền giáo dục
quốc dân trong thế kỷ XXI, nhìn tổng thể chính là chiến lược trong tổ chức, xây
dựng và thực hiện, sản phẩm của Giáo dục & Đào tạo phải đáp ứng yêu cầu xã
hội và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước ta trong thế hội nhập toàn
cầu vươn lên là một nước giàu và mạnh trong khu vực, ngang tầm với những
nước đang phát triển trên thế giới. Để hoàn thành được sự nghiệp đó phải cần
một ĐNGV "biết làm", chúng ta thường gọi đó là nguồn nhân lực. Lực
lượng giáo viên của chúng ta hiện có dồi dào, khoẻ mạnh. Những con người
nằm trong nguồn nhân lực giáo dục ấy tài năng đến đâu? đã được phát huy hết
năng lực chưa để đóng góp có ích nhất cho sự nghiệp giáo dục, quốc gia dân
tộc.
ĐNGV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo
dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất
lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực.
Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khoá VIII đã xác định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng

nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển giáo dục - đào tạo,


- 12 -

điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV.
Trong nhà trường THPT, việc phát triển ĐNGV về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng
đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “… phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục một cách toàn diện”. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công Chiến
lược giáo dục 2011 - 2020 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020: “Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm
2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong
đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học
cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn;
38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100%
giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại học và cao
đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.". Nghị quyết 05-NQ/TU ngày
20/12/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về phát triển, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo đã chỉ rõ “Đến
năn 2015, có 100% giáo viên cán bộ quản lý đạt chuẩn; trong đó có 60% giáo
viên mầm non, 85% giáo viên tiểu học, 65% giáo viên trung học cơ sở, 15% giáo
viên trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề đạt
trình độ trên chuẩn”. Tại Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) đã đưa ra kết luận về
“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”. Thực tế, trong ĐNGV của các Trung tâm Giáo dục



- 13 -

thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh không phải không có những người vừa
có đức vừa có tài. Song vấn đề "chỗ đứng" của họ ở đâu là phù hợp để họ có cơ
hội "trổ tài"? Những điều kiện khách quan về cơ chế có ủng hộ, tạo điều kiện
cho họ phát huy sở trường hay không? Cơ chế chậm đổi mới ở mỗi Trung tâm
Giáo dục thường xuyên sẽ kìm hãm năng lực cá nhân, không phát huy được
những tài năng. Thực trạng thừa thầy, thiếu thợ, người làm cụ thể thì ít còn
người "chỉ tay năm ngón” thì nhiều cũng là vấn đề nổi cộm, bất cập đòi hỏi
phải khắc phục ngay.
Những điều nêu trên để đi đến mục đích mà tôi muốn đề cập: Làm thế nào
để năng lực của mỗi giáo viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện
tỉnh Hà Tĩnh được phát huy, tất cả giáo viên tâm huyết với nghề của mình. Dĩ
nhiên mỗi cá nhân phải cố gắng rất nhiều mới có thể đáp ứng mọi công việc
khi được tổ chức phân công. Điều này đụng chạm tới việc tuyển chọn, sắp
xếp, bố trí nhân sự cần có những chuẩn mực, thực sự khách quan, công bằng.
Yêu cầu của giáo viên trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thời hội nhập kinh tế quốc tế không cho phép ai đó "lơ mơ”, qua loa đại khái
với công việc, không hiểu việc, không biết làm việc. Năng lực của mỗi cá nhân
khi được phát huy đúng nơi, đúng chỗ tạo nên chất lượng giáo dục toàn diện
đạt hiệu quả cao, đó chắc chắn là một thực tế. Cần có chiến lược đào tạo
chuyên sâu, tạo nên những con người thực sự tâm huyết với nghề. Đồng thời,
việc tuyển dụng phải đạt tối đa tiêu chuẩn chất lượng công việc yêu cầu. Mỗi
cá nhân khi được phát huy sở trường, nhiều cá nhân hợp thành đội ngũ gắn
kết, làm việc có hiệu quả. Mong mỏi này không của riêng tôi mà là của toàn
xã hội.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp phát



- 14 -

triển ĐNGV các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển ĐNGV các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh
trong những năm tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển ĐNGV ở các trung tâm
GDTX cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp triển ĐNGV Trung tâm
Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, ĐNGV giảng dạy ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh, đang thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, hiệu
quả đào tạo thấp, công tác phát triển ĐNGV chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước. Nếu xây dựng được hệ thống Giải pháp
phát triển ĐNGV các Trung tâm GDTX cấp huyện sẽ tác động trực tiếp đến các
thành tố cấu trúc của ĐNGV; góp phần nâng cao uy tín và chất lượng nhà giáo,
phát triển ĐNGV và nâng cao chất lượng giáo dục ở các Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa lý luận về công tác phát triển giáo viên ở các Trung
tâm GDTX cấp huyện.
5.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển ĐNGV ở các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh.


- 15 -


5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV Trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Hà Tĩnh.
5.4. Thăm dò tính hiệu quả của các g iải pháp phát triển ĐNGV Trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Ngoài những giải pháp quản lý của chủ thể
quản lý ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh, đề tài luận án tập trung
nghiên cứu các giải pháp quản lý của các chủ thể quản lý ở tầm vi mô, đặc biệt
là các giải pháp của sở giáo dục và đào tạo đối với ĐNGV các Trung tâm GDTX
cấp huyện của tỉnh Hà Tĩnh.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn được triển khai ở các
Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tĩnh.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá trong nghiên cứu các nguồn tài liệu và thực tiễn có liên quan tới phát triển
ĐNGV các Trung tâm GDTX cấp huyện.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra
và Giải pháp phát triển ĐNGV các Trung tâm GDTX cấp huyện.
- Phương pháp thống kê số liệu các đề tài nghiên cứu khoa học của các cán bộ
quản lý giáo dục, tổng hợp các báo cáo nhận xét về kết quả nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp trò truyện, phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giáo viên
giảng dạy ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh để thu thập những
thông tin về thực trạng hoạt động quản lý và phát triển ĐNGV các Trung tâm
GDTX cấp huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh.


- 16 -

8. Đóng góp của luận văn

Đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển
ĐNGV các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện
Đóng góp về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển
ĐNGV các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trung tâm GDTX cấp huyên.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển ĐNGV trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển ĐNGV trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lich sử nghiên cứu các vấn đề phát triển ĐNGV gắn liền với lịch sử phát
triển của nền giáo dục Việt Nam. Hơn 65 năm xây dựng và phát triển, nền giáo
dục nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục
Mầm non đến giáo dục Đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của xã hội.
Vấn đề bồi dưỡng ĐNGV đã được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “… nếu không có thầy giáo thì
không có giáo dục…”, Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học …
có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng
CNXH và CNCS “… Các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào


- 17 -

tạo cán bộ cho dân tộc”, “… các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của
mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới

làm tròn nhiệm vụ”.
Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
và phát triển ĐNGV; trong đó có việc nghiên cứu về ĐNGV. Trên cơ sở đó,
nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của
Bộ GD&ĐT. Tiêu biểu trong các nghiên cứu đó là những công trình nghiên cứu
về mô hình nhân cách của ĐNGV các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách
của người cán bộ quản lý nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở
cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ
quản lý theo ngành học, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số
nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn
Thanh Hoàn, Trần Bá Hoành… Việc xây dựng ĐNGV cũng được một số công
trình nghiên cứu, đề cập. Tại hội thảo khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn
đề đào tạo giáo viên” do Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức,
nhiều báo cáo tham luận của nhiều tác giả như Trần Bá Hoành … cũng đã đề
cập đến việc đào tạo ĐNGV trước nhiệm vụ mới của GD&ĐT
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến vấn
đề nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” của
tác giả Trần Bá Hoành (2001) đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ
các góc độ như: Đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng
của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo
viên, chất lượng giáo viên và chất lượng ĐNGV, các thành tố tạo nên chất


- 18 -

lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm
chất của giáo viên đựơc thể hiện ở thế giới quan, lòng yêu nghề, mến trẻ; năng
lực của giáo viên bao gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối

tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng giáo viên là: Quá trình đào tạo , sử dụng và bồi dưỡng giáo viên;
hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của giáo viên; ý chí, thói quen và năng
lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên:
phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo
viên.
Trong bài “Nghề và nghiệp của người giáo viên” tại hội thảo nâng cao chất
lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, đã đề cập đến tính chất nghề nghiệp của
người giáo viên. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “ lý tưởng sư phạm”, cái tạo
nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của người giáo viên, thôi thúc
những người giáo viên sáng tạo, thúc đẩy những người giáo viên không ngừng
học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó tác giả đề nghị cần phải xây dựng tập thể sư
phạm theo mô hình “đồng thuận” mà ở đó giáo viên trong quan hệ với nhau
có sự sẻ chia “bí quyết nhà nghề”; đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên
môn của người giáo viên là nền tảng của mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI:
Sáng tạo và hiệu quả .
Trong bài “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất lượng
giáo viên” của tác giả Nguyễn Thanh Hoàn (2003) đã trình bày khái niệm chất
lượng giáo viên bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên
của các nước thành viên OECD. Tác giả đã đưa ra những đặc điểm và năng lực


- 19 -

đặc trưng của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích qua 22 năng lực cụ
thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập
những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp độ vĩ mô và vi
mô; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định đến chất lượng

giáo viên là: Bản thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên
ngoài.
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng và
Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển giáo dục - đào
tạo; để giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới
đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước vừa nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định một trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục Quốc gia
là: “phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn chất
lượng”.
Trong chương trình đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo
dục, vấn đề ĐNGV cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có
hệ thống. Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực
quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển ĐNGV. Các tác
giả nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV theo bậc học và ngành học trong đó
chủ yếu đề cập đến ĐNGV của các trường Đại học, Cao đẳng và khối Trung
học chuyên nghiệp. Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ là
nội dung của công tác quy hoạch phát triển của vùng, miền và lãnh thổ.
Tổng quan nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và
đặc biệt quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.


- 20 -

- Các nghiên cứu về phát triển ĐNGV được tập trung vào hai mảng chính:
Nghiên cứu phát triển ĐNGV theo cấp bậc, ngành học; nghiên cứu phát triển
ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc học, cấp học và ngành học.
Do việc giảng dạy của ĐNGV trong các Trung tâm GDTX cấp huyện là
vấn đề còn khá mới mẻ, Việc nghiên cứu phát triển ĐNGV các Trung tâm giáo

dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Hà Tĩnh hầu như chưa được nghiên cứu một
cách đầy đủ và hệ thống
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó”. Như vậy nói đến giải pháp la nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định,... tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu, canggf giúp con người nhanh chống giải quyết những vấn đề
đặt ra. Tuy nhiên để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở
lý luận vafv thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.2. Giáo viên và ĐNGV
Theo Luật giáo dục, chương IV nói về “Nhà giáo”: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục
khác.” “Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên.” Từ đó có thể hiểu ĐNGV chính là đội ngũ các
nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở
giáo dục khác.
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức


- 21 -

thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm
giáo dục “Nhân cách - Sức lao động”.
1.2.3. Giáo viên của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết
định 01/2007/QĐ-BGD&ĐT: Giáo viên của Trung tâm GDTX (sau đây gọi là
giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm giáo dục

thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình quy định tại khoản 1, điều
3 của quy chế (Theo điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX
ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT).
Các chương trình được quy định cụ thể như sau:
+ Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục:
- Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau xoá mù chữ.
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ bao gồm: Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng; công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương
trình dạy tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại các vùng dân tộc, miền núi
theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, THPT:
Giáo viên của trung tâm GDTX có những nhiệm vụ sau: 1/ Thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học, quản lý học viên theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm GDTX.


- 22 -

2/ Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy. 3/ Thực hiện các quyết định của Giám đốc, các
quy định của pháp luật và quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT. 4/ Giữ
gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, đoàn kết giúp đỡ các đồng
nghiệp, gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách học viên, đối xử công
bằng với học viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho học viên
Giáo viên của Trung tâm GDTX có những quyền sau: 1/ Được Trung tâm

tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2/ Được hưởng mọi quyền
lợi theo quy định đối với nhà giáo. 3/ Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của
mình quản lý Trung tâm. 4/Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học,
lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do Trung tâm tổ chức. 5/
Được dự các buổi họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các
hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình
được phân công phụ trách. 6/ Giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên có
định mức giờ dạy, định mức làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với
giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên Trung tâm GDTX:
1/Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng
giáo dục đối với học viên. 2/ Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị,
phù hợp với hoạt động sư phạm.
Các hành vi giáo viên Trung tâm GDTX không được làm: 1/ Xuyên tạc nội
dung giáo dục. 2/ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học viên.
3/ Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn
luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền.


- 23 -

1.2.4. Phát triển
Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Lý luận phép biện chứng duy vật đã khẳng đinh: Mọi sự vật hiện tượng không
chỉ tăng lên hay giảm đi về số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển
hoá sự vật từ hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái
cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển tiến lên
mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là sự liên hệ tác động qua lại của các
mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tượng. Hình thái cách thức của sự

phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi chuyển hoá về chất
và ngược lại. Con đường, xu hướng của sự phát triển không theo đường
thẳng, cũng không theo đường tròn khép kín mà theo đường xoắn ốc tạo
thành xu thế phát triển, tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng khá
rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. sau đó, khái niệm này
được bổ sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn. Ngày nay,
khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ ba mục tiêu cơ bản của nhân loại là:
Phát triển con người toàn diện, bảo vệ môi trường, hoà bình và ổn định chính
trị ở mỗi quốc gia.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến
cái cao, trong cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự
hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện
thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.


- 24 -

1.2.5. Phát triển ĐNGV
Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu,
đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất
đạo đức, có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh).
1.2.6. Phát triển ĐNGV Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Phát triển ĐNGV Trung tâm giáo dục thường xuyên có quan hệ mật thiết
với phát triển ĐNGV nói chung. Làm tốt việc phát triển ĐNGV Trung tâm giáo
dục thường xuyên là góp phần thúc đẩy sự phát triển của hình thức GDTX, góp
phần nâng cao dân trí và tạo tiền đề cho sự phát triển nguồn nhân lực cho xã
hội. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực trong các Trung tâm giáo dục thường

xuyên quận, huyện chính là phát triển ĐNGV giảng dạy ở các Trung tâm này.
Phát triển ĐNGV Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh là
tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được
đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh ở các Trung tâm GDTX cấp huyện). Trên
cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình dạy
học được đưa vào giảng dạy ở các Trung tâm GDTX và các yêu cầu của hình
thức giáo dục thường xuyên.
Phát triển ĐNGV Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện là quá trình
tiến hành các giải pháp quản lý nhằm xây dựng ĐNGV giảng dạy tại các Trung
tâm GDTX đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình đào tạo; vững mạnh
về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề…đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng xã hội học tập, học tập suốt
đời và mục tiêu quản lý của Trung tâm. Đây cũng là quá trình làm cho ĐNGV
các Trung tâm GDTX cấp huyện biết đoàn kết và đủ điều kiện sáng tạo trong


- 25 -

việc thực hiện tốt nhất mục tiêu, kế hoạch mà đơn vị đề ra, tìm thấy lợi ích cá
nhân trong mục tiêu của Trung tâm; giúp họ thấy được sự phát triển của cá
nhân gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của đơn vị. Nói cách khác, phát
triển ĐNGV ở các Trung tâm GDTX cấp huyện phải tạo ra sự gắn bó giữa
xây dựng chuẩn nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng với việc sử
dụng hợp lý; tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá
ĐNGV một cách chính xác, khách quan.
Phát triển ĐNGV Trung tâm GDTX cấp huyện thực chất là phát triển
nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục. Đó chính là sự vận động phát triển cả
về số lượng và chất lượng trên cơ sở ổn định, bao gồm sự phát triển toàn diện
người giáo viên với tư cách con người, là thành viên trong cộng đồng trung

tâm, là nhà chuyên môn trong hoạt động sư phạm và giáo dục. Kết quả công
tác phát triển ĐNGV phải bao gồm trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời
phải là sự thoả mãn cá nhân người giáo viên trong sự phát triển của Trung
tâm GDTX.
Phát triển ĐNGV Trung tâm GDTX cấp huyện có thể xem như một quá
trình liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ,
làm cho ĐNGV ở các Trung tâm GDTX cấp huyện không ngừng phát triển về
mọi mặt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại các Trung tâm GDTX trong xu hướng
hội nhập, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các nước tiên tiến. Phát
triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong
đó người giáo viên tự phát triển sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự trưởng
thành về nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người giáo viên trong
sự hoà hợp cùng phát triển.


×