Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.58 KB, 107 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lĩnh vực GD-ĐT, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng
cốt trong việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng thực
hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận của đội
ngũ CBQLGD, đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực hiện thành công
chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy, Đảng, Nhà
nước ta cũng hết sức quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước". [1]
Trong thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/9/2009 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển
GD-ĐT đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một
nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế” và chỉ đạo
thực hiện bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020, trong đó, một trong
những giải pháp hết sức quan trọng được đặt ra là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [5]
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng nước ta.



2
Những năm gần đây, đội ngũ CBQL trường học nói chung và đội ngũ CBQL
trường tiểu học nói riêng ở huyện Thạch Hà đã có bước phát triển khá mạnh, đủ về
số lượng, chuyển biến tích cực về chất lượng. Phần lớn CBQL trường tiểu học trong
huyện có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
và năng lực quản lý nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy vậy, chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Thạch Hà thực tế
không đồng đều, năng lực quản lý nhà trường của một bộ phận cán bộ chưa ngang
tầm với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đa số CBQL trường tiểu
học của huyện ít được cập nhật về nghiệp vụ QLGD hiện đại, chủ yếu quản lý dựa
vào kinh nghiệm, thiếu các kiến thức về pháp luật, quản trị nhân sự, tài chính, hạn
chế về trình độ ngoại ngữ, tin học nên chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao. Một
bộ phận CBQL trường tiểu học chưa được đào tạo bồi dưỡng về lý luận và nghiệp
vụ quản lý nhà trường nên thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý, vì vậy, lúng túng,
thiếu linh hoạt sáng tạo, ngại đổi mới trong quản lý, điều hành các hoạt động của
nhà trường.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện
Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và cần thiết đối
với ngành Giáo dục - Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên nên tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Các trường Tiểu học thuộc huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
4.3. Giới hạn về khách thể điều tra:
- Thành phần: Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học bao gồm: Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng.
- Số lượng: 64 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu vận dụng hợp lý một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi
như đã dược đề xuất trong luận văn thì sẽ phát triển được đội ngũ CBQL trường
Tiểu học huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và
các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng
giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số
giáo viên các trường Tiểu học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


4
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức
cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả nghiên
cứu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Trên thế giới

Trong lịch sử Trung hoa cổ đại (những năm 500 đến 300 TCN), đã xuất hiện
tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo ra lớp người cai trị xã hội,
tư tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo nhân với các yếu tố: nhân,
lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Những tư tưởng trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản
lý nhưng đã đặt nền móng cho việc hình thành tư tưởng về nâng cao chất lượng
những người làm công tác quản lý trong xã hội lúc bấy giờ.
Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học như: Robert Owen (1771 - 1858), nhà
xã hội không tưởng vĩ đại người Anh hay Charles Babbage (1792 - 1871), nhà toán
học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp quản lý với việc nâng
cao năng suất lao động và nâng cao trình độ quản lý. Tiếp đó, Frederick Winslow
Taylor (1856 - 1915) với công trình tiêu biểu là cuốn “Những nguyên tắc quản lý
khoa học” (The Principles of Scientific Management) xuất bản năm 1911, trong
công trình này, F.W. Taylor đã đưa ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học đề cập đến
việc tuyển chọn, huấn luyện công nhân, sự hợp tác cần thiết của người quản lý với
người bị quản lý nhằm nâng cao chất lượng của người quản lý.
Kế đó, Henri Faylor (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp có công
trình “Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản trị” (Adiministration Industriell et
Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng
cơ bản quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành
chính. Theo ông, nếu người QL có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần
nhuyễn các chức năng, quy tắc và nguyên tắc QL thì chất lượng và hiệu quả công
việc, năng suất lao động được nâng cao.
Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, một trường phái tiếp cận về quản lý
trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hóa giữa con người với con người đã xuất


6
hiện với công trình nghiên cứu của William (Giáo sư trường Đại học California,
Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố quan trọng của văn hóa trong quản lý và nêu ra 7
yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý được mô tả trong sơ đồ 7S: Strategy

(chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách thức), System (hệ thống), Structure (cơ
cấu), Shared value (các giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô
hình và phân tích đặc điểm của 7 yếu tố trên, chúng ta sẽ thấy giá trị của chất lượng
đội ngũ người quản lý [15, 228].
Khi xã hội công nghiệp có sự bùng nổ thông tin và chuyển dần thành xã hội
thông tin, các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình về QL
trong môi trường luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, QL tình huống
[9, 29] và vấn đề chất lượng người quản lý thực sự đã được đề cập tới với những
yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Cụ thể một số công trình nổi
tiếng, đó là của Harold Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi
tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, công trình này đề cập nhiều hơn về yêu
cầu chất lượng của người quản lý. Hay gần đây, Trung Quốc đang thành công trên
con đường phát triển và hội nhập với thế giới, đã xuất hiện công trình nghiên cứu
“Khoa học lãnh đạo hiện đại” [23]. Trong công trình này, các tác giả đã chú ý nêu
vấn đề chất lượng của cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và sư
phạm” của Jean Valérien, nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng, trách
nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trường trường Tiểu học.
1.1.2. Ở Việt Nam:
Đầu tiên phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) về
công tác quản lý, nhiều quan điểm chỉ đạo của Người đều nhắc đến tầm quan trọng
của người quản lý. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [17].
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến nay đã xuất hiện
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó là: "Giáo trình khoa
học quản lý"của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2011);
"Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn"của Trung tâm


7

nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội 1999); "Tâm lý xã
hội trong quản lý"của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); "Tập bài
giảng lý luận đại cương về quản lý"của tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998)... Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến
quản lý giáo dục như: "Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ
các trường học" của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện KHGD đăng trên tạp chí
giáo dục số 43 tháng 11 năm 2002.
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng. Tuy nhiên trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, huyện Thạch Hà chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn
trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương trong điều
kiện mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm “giải pháp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam,
giải pháp có nghĩa là: Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể. Còn theo tác giả
Nguyễn Văn Đạm “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ thống cùng với
những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [10].
1.2.2 Khái niệm “Phát triển”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [28].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát
triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ. Còn
theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả
về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng và con người trong
xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo
chiều hướng tích cực, tiến lên.



8
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi
vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến
cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển". [19]
1.2.3. Khái niệm “Đội ngũ”:
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm
đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: "Đội ngũ
cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ..."đều xuất phát theo cách
hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: "Khối đông người được tập hợp lại
một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung một
điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông
người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4. Khái niệm “Cán bộ”.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là:
Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người không có chức vụ.
1.2.5 Khái niệm “Quản lý”.
Trên nhiều phương diện và cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:

- Từ điển Tiếng Việt: Đặt quản lý trong vai trò một động từ và định nghĩa:
“Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [28].


9
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm duy trì tính
trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện môi trường luôn
biến động". [24].
- “Quản lý - đó là chức năng của hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau
(sinh vật, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ
hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động."(Đại bách khoa
toàn thư, Liên Xô 1977).
- Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ
Harold Koont đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [15].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể QL trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất” [17].
- Xét quản lý dưới góc độ là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [16].
Nói đến quản lý, chúng ta phải đề cập đến 5 yếu tố: Chủ thể quản lý, đối

tượng quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.2.6. Quản lý giáo dục
1.2.6.1. Khái niệm Quản lý giáo dục:
Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên yếu tố đầu tiên là sản xuất ra của cải vật
chất. Ph.Ăngghen viết: “Các Mác là người đầu tiên đã phát hiện quy luật phát triển
của lịch sử loài người, nghĩa là tìm ra cái sự thật đơn giản… là trước hết con người


10
cần phải ăn, uống, mặc và ở trước khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo,…” [8].
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Vậy,
quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế
hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để
thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo
thế hệ trẻ.
Quản lý GD là một bộ phận quản lý xã hội nói chung. Có thể nói “Quản lý là
yếu tố rất quan trọng tác động đến chất lượng đào tạo" [24]. Quản lý nói chung là 1
trong 5 nhân tố phát triển kinh tế - xã hội; quản lý GD là nhân tố quan trọng để phát
triển sự nghiệp GD.
Hiểu QLGD theo tác giả Đặng Quốc Bảo: là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội [4].
“QLGD (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [18].
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách

hiệu quả nhất" [11].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý GD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự
vận hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường
XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [24].
Như vậy, khái niệm quản lý GD được diễn đạt dưới nhiều góc độ tiếp cận
nhưng tất cả đều hội tụ ở bản chất của quản lý GD. Chúng ta có thể thống nhất
rằng: Quản lý GD là những tác động có ý thức, có mục đích, có hệ thống, có kế


11
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy
học và GD diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
+ Chủ thể quản lý là hệ thống quản lý GD các cấp.
+ Khách thể quản lý là hệ thống GD quốc dân, là sự nghiệp GD của từng địa
phương.
1.2.6.2. Chức năng quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai
chức năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế xã hội. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo
dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn bó với
bốn chức năng cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.

Hệ thống quản lý giáo dục nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng,
phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối
tương tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.


12
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh
trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển, đạt tới chất
lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của
nền kinh tế.
1.2.7. Quản lý trường học:
1.2.7.1 Trường học:
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm
này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng thực chất là
quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo Đặng Quốc Bảo: "trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy - trò.

Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở" [2].
1.2.7.2 Quản lý trường học:
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở trực tiếp làm công tác GD đào tạo. Trong
Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 48, đã quy định: “Nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân, thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [25].
QL trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD
nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [15].
QL nhà trường về bản chất là QL con người. Điều đó tạo cho các chủ thể
(người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những
chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã


13
hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động QL của chính bản thân
GV và HS.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị
trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa
vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường
với tư cách là một tổ chức xã hội’ [17].
Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường PTDTNT nói riêng là tổ
chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò;
đồng thời, QL những điều kiện CSVC, công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt
được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất, QL con người trong nhà
trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là tác động đến họ sao
cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.

1.2.8. Đội ngũ cán bộ quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định. [28]
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc.
Ví dụ: "Đội ngũ trí thức"; "Đội ngũ nhà giáo"; "Đội ngũ y, bác sỹ"...v.v. Khi xem
xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số lượng, cơ cấu
đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học được hiểu là tập hợp những
người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là những người thực hiện điều
hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây là những chủ thể
quản lý bên trong nhà trường.
1.2.9. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế tri
thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa vào trí
tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức năng sản
xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng


14
kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng"chỉ huy dàn nhạc lúc này không
thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn, có khả năng quản lý, lãnh
đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL
là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng là một phần việc quan trọng trong
việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả ba
yếu tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số
lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn, nghiệp vụ...hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng tâm

có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan trọng
nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển nguồn
nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý bao gồm:
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm chất
chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, chế
độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng. Tạo cơ hội
cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão kích thích cho sự phát
triển. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên ta thấy: Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thực chất là xây dựng, quy hoạch,
bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như tạo môi
trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng ta
cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc trưng


15
của các trường tiểu học, bối cảnh về chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu
chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề
ra nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường Tiểu học.
1.3.1. Khái niệm trường tiểu học
Nhà trường tiểu học xuất hiện ở Việt Nam từ thời thuộc pháp. Trong giai

đoạn đầu của chế độ thuộc địa, thực dân Pháp vẫn để nền giáo dục phong kiến nho
học triều Nguyễn. Đến năm 1917 thực dân Pháp ban hành bộ luật đầu tiên về Giáo
dục. Theo luật này, từ năm 1919 không còn các trường học chữ hán và hoàn toàn
bãi bỏ các khoa thi Hương, thi Hội. Từ đó hệ thống Giáo dục Việt Nam được
phỏng theo hệ thống giáo dục của pháp. Nhưng ở Việt Nam, thực dân Pháp thực
hiện chính sách ngu dân, chủ trương phát triển giáo dục theo “chiều nằm"chứ
không theo “chiều đứng”, tức là mở nhiều trường sơ học (1/2 cấp Tiểu học ngày
nay).
Cách mạng tháng 8 (1945) thắng lợi, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời mở ra một kỷ nguyên độc lập, xây dựng chính quyền nhân dân. Ngay sau khi
cách mạng thành công, Chính phủ cách mạng lâm thời và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
tuyên bố “một dân tộc dốt là một dân tốc yếu"phải mở chiến dịch xóa nạn mù chữ,
thanh toán tình hình 95% đồng bào bị mù chữ; đồng thời có những chủ trương cải
tổ các ngành học, cấp học, xây dựng một nền giáo dục dân chủ nhân dân, theo 3
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Sau khi hòa bình lập lại, thống nhất đất nước, Giáo dục thực hiện cải cách
lần thứ 3. Theo cuộc cải cách giáo dục lần này, hệ thống giáo dục phổ thông gồm
12 năm. Học sinh bắt đầu đi học từ 6 tuổi.
Năm học 1981 - 1982 không có lớp vỡ lòng và lần lượt mỗi năm cải cách
một lớp. Đến năm học 1989 - 1990, các trường phổ thông trên toàn quốc đều thực
hiện 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9 gọi là PTCS).
Tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua luật phổ cập giáo dục tiểu học. Đây là bộ luật đầu tiên về Giáo dục ở


16
Việt Nam. Theo luật này, cấp I: từ lớp 1 đến lớp 5 được tách khỏi PTCS và được
gọi là bậc tiểu học, bậc học bắt buộc.
Vậy trường tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Cấp tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và

bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành những cơ sở ban đầu
về nhân cách cho HS tiểu học.
1.3.2. Vị trí, vai trò của trường tiểu học.
Khoản 1 điều 26 Luật giáo dục 2005 quy định: “Giáo dục Tiểu học được thực
hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi” [25].
- Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà
trường (bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục); nơi đầu tiên tổ
chức các hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn ra
cuộc sống thực của các em và là nơi tạo cho trẻ em có hạnh phúc đi học.
- Trường tiểu học là cấp học nền tảng, cấp học đầu tiên của bậc học phổ
thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu
rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành những
cơ sở ban đầu về nhân các cho các em. Đặc biệt này đòi hỏi sự chuẩn xác với tính
khoa học, tính nhân văn ở một nền giáo dục nhà trường, ở mỗi giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Trường tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông do đó nội dung
giáo dục phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản nền tảng, toàn diện và hệ thống; làm
cơ sở cho sự phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách cho trẻ em, đáp ứng mục tiêu
giáo dục.
- Giáo dục tiểu học gắn với lợi ích cộng đồng dân cư, do đó luôn thể hiện
tính phổ cập đại chúng. Giáo dục tiểu học được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao dân trí cho cộng đồng, vừa góp phần trực tiếp đào tạo nhân lực và cũng
tạo điều kiện thực tế để bồi dưỡng, phát hiện các nhân tài tương lai của đất nước.
Tất cả đều có cơ sở và phát triển trên nền tảng của giáo dục tiểu học.
Như vậy giáo dục tiểu học có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục
cũng như đời sống xã hội, đòi hỏi các nhà quản lý trường học phải quan tâm và có chính


17
sách ưu tiên, ưu đãi đối với bậc học, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ

giáo viên, chất lượng dạy học… theo tinh thần “trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục tiểu học:
Theo điều 27 Luật giáo dục, mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” [25, 20].
Mục tiêu quản lý trường tiểu học là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà
trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý trường tiểu học chủ yếu là quản lý hoạt động dạy, học, các hoạt
động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay cần đạt được
một số vấn đề:
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước, nâng
tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu PCGDTH - CMC.
Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học, chuẩn bị tốt
các điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy và học, dạy
đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các trường theo chuẩn
Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục học sinh về các mặt: đức,
trí, thể, mỹ và các kỹ năng có hiệu quả.
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn trường tiểu học.
Điều 58, Luật Giáo dục (2005) quy định nhà trường tiểu học có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy đinh của pháp luật;



18
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường
tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&DDT quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GDTH và tham gia xóa mù chữ trong phạm vi
cộng đồng.
- Quản lý giáo viên và nhân viên
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Điều lệ trường tiểu học ta có thể phân định các nhiệm vụ
và quyền hạn của trường Tiểu học thành 2 nhóm.
- Nhóm 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục và đặc biệt là hoạt động dạy học
theo đúng nội dung, chương trình giáo dục tiểu học đã được Bộ GD&ĐT quy định.
- Nhóm 2: Thực hiện các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiệ cho

hoạt động giáo dục và dạy học nói trên; cụ thể:


19
+ Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý,
các điều lệ và quy chế của ngành trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục và
dạy học.
+ Thiết lập tổ chức bộ máy nhà trường và điều hành đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục và dạy
học trong và ngoài nhà trường.
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất và thiết bị giáo
dục để phục vụ cho hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi và giảm thiểu tối đa các tác động
bất thuận của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục và dạy học.
Qua phân tích trên, khẳng định năng lực của CBQL nhà trường tiểu học phải
được thể hiện qua việc quản lý có hiệu quả các nhiệm vụ và thực hiện đúng các
quyền hạn nêu trên.
1.3.5. Nội dung và phương pháp giáo dục tiểu học
Nội dung giáo dục tiểu học: Phải đảm bảo cho học sih có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu
về Âm nhạc, Mỹ thuật, … (Luật giáo dục, Điều 28) [21]. Đặc biệt, phải đổi mới
phương pháp dạy học, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII cũng đã nhấn mạnh đến
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và chỉ ra những định hướng “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành một nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. [11,12].].
Đổi mới PPDH ở TH là quá trình chuyển từ PPDH coi người GV là trung
tâm (của quá trình dạy học) thành phương pháp dạy học mới, trong đó GV là người

tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của HS. Còn HS phải chủ động tham gia vào
quá trình học tập đó để phát triển theo đúng khả năng phát triển của cá nhân.
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay, Giáo dục tiểu học có vai
trò quan trọng, được xem là cấp học nền tảng, có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu học


20
vấn cơ sở cho toàn dân. Vì vậy, việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chỉ
có thể đi theo con đường xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1.3.6. Quy định hạng trường Tiểu học:
Hạng trường được quy định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp học mỗi
trường của mỗi vùng miền. Quy định hạng trường giúp cho việc thực hiện chế độ
phụ cấp của Nhà nước đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý trường tiểu
học nói riêng được công bằng hơn. Hạng trường của cấp Tiểu học được quy định
như sau:
Bảng số 1.1:
Quy định hạng trường tiểu học.
(Nguồn: Thông tư số 33/2005/TT - BGD&ĐT, Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập)
Trường tiểu học
TT
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
thuộc vùng, miền
Trung du, đồng
1
Từ 28 lớp trở lên Từ 18 đến 27 lớp Dưới 18 lớp
bằng, thành phố.

Miền núi, vùng
2
Từ 19 lớp trở lên Từ 10 đến 18 lớp Dưới 10 lớp
sâu, hải đảo
1.4 Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường tiểu học.
1.4.1 Vai trò của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học
1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng:
Điều lệ trường tiểu học của Bộ Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng trường tiểu
học là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do Ủy ban
nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công, công nhận đối với
trường dân lập theo đề nghị của trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” [7,9].
Trong trường học, Hiệu trưởng được cấp trên giao cho trọng trách quản lý nhà
trường theo phương thức quản lý của nhà nước và thực hiện các nội dung, định hướng
và chiến lược phát triển giáo dục trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục.


21
Hiệu trưởng quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo của
tổ chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp hoạt động.
Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà
trường, trong đó bao gồm một hệ thống công tác như: đảm bảo chương trình, nội
dung giảng dạy các môn học, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng những điều
kiện phục vụ cho công tác dạy và học.
Người Hiệu trưởng phải là người giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực
trong công tác quản lý, có như vậy mới có khả năng bao quát mọi quá trình quản
lý, tập hợp mọi lực lượng trong nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo.
Người Hiệu trưởng phải có nghệ thuật quản lý; trước hết là đảm bảo nguyên tắc tổ
chức, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ; nghệ thuật quản lý phải hiểu các
nguyên tắc và biết vận dụng linh hoạt, nắm vững đối tượng để tác động quản lý

thích hợp và có hiệu quả.
Đối tượng lao động quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố:
+ Hệ thống tư tưởng như: Chủ trương, đường lối và các quy định…
+ Con người: gồm đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh
+ Cơ sở vật chất: Gồm lớp học, các phòng chức năng, Thiết bị dạy học…
+ Quá trình hoạt động sư phạm
Công cụ quản lý của Hiệu trưởng bao gồm hệ thống các văn bản pháp quy,
nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và các kỹ năng quản lý, hệ thống các công cụ này
giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng của người quản lý.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được quy định trên đây, người Hiệu trưởng
cần thực hiện tốt cả hai vai trò: người giáo viên và nhà quản lý. Vì vậy, người Hiệu
trưởng cần biết những kỹ năng nhất định của người giáo viên và những kỹ năng
của nhà quản lý. Đây chính là sự khác biệt giữa hiệu trưởng và giáo viên. Hiệu
trưởng tiểu học cần có các kỹ năng: kỹ năng nhận thức, kỹ năng nhân sự và kỹ
năng kỹ thuật.
1.4.1.2. Phó Hiệu trưởng:
Điều lệ trường Tiểu học của Bộ Giáo dục quy định: Phó Hiệu trưởng là
người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng do UBND


22
cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công, công nhận đối với trường
dân lập theo đề nghị của trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” [7 ,10].
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Hiệu phó:
1.4.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng:
Theo Điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng trường tiểu học có những nhiệm
vụ và quyền hạn cơ bản sau:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm
tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường
và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với
cộng đồng. [7, Tr. 9 - 10]
1.4.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên


23
môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ.
Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy

định. [7, Tr 9 - 10]
1.4.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Quy hoạch đội ngũ CBQL là một trong những hoạt động quản lý của người
quản lý và các cơ quan quản lý giúp cho người quản lý và cơ quan quản lý biết
được số lượng, cơ cấu tuổi, trình độ cơ cấu chuyên môn, cơ cấu giới...của đội ngũ
cán bộ quản lý từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Quan trọng hơn việc
quy hoạch làm cơ sở chủ yếu mang tính định hướng cho việc vận dụng và thực
hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý trong các trường tiểu
học nói riêng, trong ngành giáo dục nói chung.
Để hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, cấp quản lý phải lập kế
hoạch cho sự cân đối trong tương lai bằng cách so sánh số lượng CBQL cần thiết
với số lượng CBQL hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ, năng lực, khả năng làm
việc, thời gian công tác của từng người trong đội ngũ, để ấn định số lượng cần thiết
đưa vào quy hoạch. Mặt khác cấp quản lý còn phải căn cứ vào nhu cầu, quy hoạch
mạng lưới trường lớp trong tương lai theo kế hoạch phát triển để tạo nguồn CBQL
cũng như các nguồn lực khác. Quy hoạch với phương châm "động"và "mở": Một
chức danh có thể quy hoạch nhiều người, một người có thể quy hoạch nhiều chức
danh. Quy hoạch thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử dụng, bãi miễn. Quy hoạch luôn được xem xét,
đánh giá, bổ sung, điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người
không đủ tiêu chuẩn ra khỏi quy hoạch, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới,
có triển vọng. Quy hoạch cán bộ phải mang tính khoa học, thực tiễn, vừa tạo được
nguồn lực, vừa tạo được động lực thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của cán bộ.
1.4.4 Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trường
tiểu học giai đoạn hiện nay.
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp:


24
- Phẩm chất chính trị

Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công dân;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí; thực hành tiết kiệm.
- Đạo đức nghề nghiệp:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
nhà trường;
Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín nhiệm;
là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Lối sống, tác phong:
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường giáo dục;
Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
- Giao tiếp và ứng xử:
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo dục
HS.



25
- Học tập, bồi dưỡng:
Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà
trường;
Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và
rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm.
b. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
- Trình độ chuyên môn:
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối
với giáo viên tiểu học;
Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả phù
hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan
đến giáo dục tiểu học.
- Nghiệp vụ sư phạm:
Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm
phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm của giáo dục tiểu học;
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
c. Năng lực quản lý trường tiểu học:
- Hiểu biết nghiệp vụ quản lý:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;
Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong
lãnh đạo, quản lý nhà trường.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường.


×