Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung cấp Kỹ thuật Công Nông nghiệp Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các nhà
khoa học, các GS, PGS, TS đã giảng dạy các chuyên đề và đọc luận văn. Với tất
cả tình cảm của mình, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo sau đại học, Khoa
giáo dục.
- Ban Giám Hiệu, các Phòng, Khoa, Ban, Trung tâm, Xưởng thực hành,
Tổ bộ môn, trường trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
- Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa học.
- Đặc biệt xin vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Thái Văn Thành, đã tận
tâm truyền đạt kiến thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới:
- Lãnh đạo trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình
đã cung cấp thông tin và và các tài liệu khoa học góp phần hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các học viên cao học khoá 19 chuyên ngành
QLGD, bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
giáo và đồng nghiệp.
Vinh, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Các phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
Kết luận chương 1.
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

Trang
1
4
5
5
5
5
6
6
7
7
8
24
44


CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH.

45

2.1. Khái quát về trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp
Quảng Bình.
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng.
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp

45
53

Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.

54


2.4. Thực trạng sử dụng giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng.
Kết luận chương 2.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

67
72
74

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG - NÔNG
NGHIỆP QUẢNG BÌNH.


3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung

75
75

cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.4. Đánh giá kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các

77
95

giải pháp đề xuất.
Kết luận chương 3.

98
99
101
101
102
105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BMC
CB
CBQL
CN
CNKT
CNH - HĐH
CSVC - TBDH
ĐNGV
ĐNQL
GĐ&ĐT
GV
HSSV
KTC - NN
KT - XH
NCKH
QL
QLGD
TCCN
TC - HC
TTSH
TW
UBND
CBCC
KPB

Nghĩa đầy đủ

Bộ môn chung
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Công nghiệp
Công nhân kỹ thuật
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ quản lý
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh, sinh viên
Kỹ thuật Công - Nông nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Nghiên cứu khoa học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức - Hành chính
Trung tâm sát hạch
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Cán bộ cốt cán
Không phân biệt


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới và phát triển điều
kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai trò to lớn trong việc tái
sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong mỗi con người, tạo
môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đến lượt mình, sự phát triển kinh tế
xã hội lại tác động trở lại tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành Giáo
dục và Đào tạo đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời
cũng phải đương đầu với những thử thách mới; yêu cầu phát triển quy mô nhưng
phải bảo đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo. Ở tất cả các bậc
học, cấp học đang còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ mục tiêu, nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo, cơ chế quản lý, hệ thống chính
sách đến huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục đào tạo và đặc biệt là
các vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục - nhân tố quan trọng tác
động trực tiếp đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Đối với việc xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà
nước ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà giáo trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc điều
hành một hệ thống giáo dục đang ngày càng mở rộng và phát triển. Trong bối
cảnh quốc tế đang có nhiều diễn biến phức tạp, đất nước ta đang đứng trước
những thời cơ và thách thức mới, trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội, xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục phải là lực lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của chiến lược giáo dục.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Muốn
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục


2

- đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh

và bền vững". [7]
Điều 86 Luật giáo dục ở khoản 4 và 5 nêu rõ phải: "Tổ chức bộ máy quản
lý giáo dục"; "Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục". Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường học có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng
lực giải quyết các vấn đề thực tiễn để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng yêu cầu của các cấp học - bậc học, nền tảng trong hệ thống
giáo dục quốc dân và yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại
hoá là vấn đề quan trọng và cấp bách. [23]
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư trung ương
đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đã nêu: “Mục tiêu
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo. Thông qua việc
quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1].
Xuất phát từ thực tiễn giáo dục và đào tạo ở cả nước đang trên con đường
phát triển, việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong những năm qua đã đạt
được những kết quả nhất định, song vẫn tồn tại mâu thuẫn lớn cần giải quyết
trong quá trình phát triển đó là: Giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh quy mô giáo
dục và đào tạo vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, trong
khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều vướng mắc, chưa phát huy hết tiềm năng
và thế mạnh.


3

Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường học hiện nay

là rất cần thiết và vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
và đào tạo trong tình hình mới.
Trong những năm qua các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao, đã góp phần vào sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của thành
phố Đồng Hới nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
Trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình thuộc Sở
GD&ĐT Quảng Bình quản lý, là một bộ phận trong hệ thống giáo dục chuyên
nghiệp có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, bồi
dưỡng nhân viên kỹ thuật cho Tỉnh nhà và cho đất nước. Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII và Nghị quyết 11 Tỉnh ủy Quảng
Bình về việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH tỉnh nhà
đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể về đào tạo nguồn nhân lực: Nâng tỉ lệ người lao động
qua đào tạo lên 22% năm 2005; 40 - 50% năm 2010 và trên 50% vào năm 2020;
lao động qua đào tạo nghề năm 2005 đạt 11 - 12%, năm 2010 đạt 21 - 22% và
năm 2020 đạt trên 40%, trọng trách đặt ra cho nhà trường lại càng trở nên nặng
nề hơn.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của giúp đỡ của các cấp, các
ngành và sự phấn đấu đi lên từ nội lực của mình, Trường đã từng bước đầu tư,
nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ giáo viên,
đội ngũ cán bộ quản lý. Do được nâng cấp từ một trường công nhân, đào tạo đa
ngành nghề đa bậc học, nguồn tuyển giáo viên, cán bộ quản lý rất đa dạng, bên
cạnh một số giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng, năng
lực quản lý tốt vẫn còn không ít giáo viên, cán bộ quản lý tuổi đời còn rất trẻ,
nhiệt tình. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý


4


của trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng với thực tế phát triển của ngành giáo dục, của đất nước cũng
như khu vực cụ thể là:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng đều,
- Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên còn thiếu.
- Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý còn hạn chế, đặc
biệt là trình độ về quản lý giáo dục.
- Công tác nghiên cứu khoa học và tự học, tự bồi dưỡng còn hạn chế.
- Mạng lưới tổ chức và quản lý các Phòng, Khoa, Ban, Trung tâm, Xưởng
thực hành, Tổ bộ môn chưa đi vào hệ thống hoạt động đồng bộ.
- Công tác quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục - đào tạo chưa phát
huy tác dụng...
Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình là cấp thiết.
Mặc dù trong những năm gần đây, đã có những công trình khoa học đề
cập đến những vấn đề khác nhau liên quan đến việc phát triển đội ngũ cán bộ
trường học nói chung và các trường trung cấp nói riêng, nhưng cho đến nay
chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào bàn về vấn đề phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp Kỹ
thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp
Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.


5


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp Kỹ thuật
Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số giải pháp mang tính khoa học và có tính khả
thi thì sẽ phát triển được đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp Kỹ thuật
Công - Nông nghiệp Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
5.3. Xây dựng một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát hoá,
…các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục,
đào tạo, các đề tài, các luận văn, các tài liệu lựa chọn liên quan chặt chẽ với
công tác nghiên cứu để làm luận cứ cho việc xây dựng các giải pháp.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thăm dò.


6


- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu và kết quả
nghiên cứu.
7. Những đóng góp cơ bản của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung cấp chuyên nghiệp.
- Nêu lên thực trạng quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung
cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm
3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung
cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Sự ra đời và quá trình phát triển của công tác quản lý và quản lý giáo dục
trong các trường học là xuất phát từ nguồn nhân lực của quốc gia trong quá trình
tồn tại phát triển với mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ, văn minh. Vì vậy để có hướng đi tích cực của đất nước trong
giai đoạn mở cửa hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương xã hội
hoá giáo dục và đào tạo, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân,
với quyết tâm chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu và coi giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Phát triển giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý của ngành giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng là cách
nâng cao ý thức của toàn xã hội đối với giáo dục, huy động các lực lượng, các
nguồn lực của xã hội để phát triển quy mô và chất lượng của giáo dục, đồng thời
biến giáo dục thành quyền và nghĩa vụ của mọi người dân, thành phúc lợi của
toàn xã hội. Đây cũng là hướng để phát triển giáo dục nước nhà có chất lượng
cao, có khả năng đào tạo những người thực tài, có tầm nhìn chiến lược, có ý
thức phấn đấu vươn lên, có năng lực sáng tạo và cạnh tranh quốc tế, có khả năng
biến tri thức thành sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế. Muốn vậy trong giáo dục
đào tạo hết sức coi trọng và chăm lo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý thực sự “vừa hồng vừa chuyên”.
Tuy đã có một số đề tài nghiên cứu về các giải pháp quản lý dạy học nói
chung và quản lý dạy học trường trung cấp chuyên nghiệp nói riêng, nhưng đối
với trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình chưa có một
công trình nào đi sâu nghiên cứu một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ


8

quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý dạy học, quản lý đội ngũ cán bộ,
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Do
vậy việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình có ý nghĩa lớn góp

phần hoàn thiện về mặt lý luận lẫn thực tiễn trong xây dựng các giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý phục vụ công tác đào tạo ngành, nghề, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội, tạo tiền đề để đưa nhà trường phát
triển thành trường Cao đẳng trong giai đoạn 2015 - 2020.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ quản lý
1.2.1.1. Khái niệm chung
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì cán
bộ có nghĩa là:
“- Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người làm việc thông thường, không có chức vụ”[29].
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, trình độ tổ chức, điều hành
cũng được nâng lên và phát triển theo. Mác viết: "Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”.[18]
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn; đó chính là hoạt


9

động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều định nghĩa về quản lý theo các quan điểm khác nhau:
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết

thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856 - 1915) theo trường phái quản
lý theo kiểu khoa học: "Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người,
giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [27].
Theo Henry Fayol (1841 - 1925) - nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn,
trong quyển "Quản lý chung và quản lý công nghiệp": Quản lý hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
những người lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ hội
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như vậy,
theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả kinh tế,
phát triển sản xuất và tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất.
- Theo quan điểm chính trị xã hội của Phạm Minh Hạc: "Quản lý là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ
chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá,
xã hội, kinh tế...bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng" [14].
- Theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin thì: toàn thể thế giới vật chất đang tồn tại,
mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong công tác điều hành
xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.


10

Theo quan điểm này thì quản lý một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ
thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình hoạt động. [2]

"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi
trường" [14].
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó
thấy họ đã hoàn thành công việc tốt và rẻ.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong một tổ chức, nhóm để đạt được mục tiêu.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức, nhóm.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, chỉ huy hoạt động của người khác.
Qua những định nghĩa trên, ta có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với
ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
- Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:
đoàn xe, môi trường, thiên nhiên..., vừa có thể là sự việc: luật lệ, quy chế, quy
phạm kỹ thuật.
Cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở
thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.


11

- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ lẫn nhau. "Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng

nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý" [22].
Những nội dung về đổi mới chương trình đào tạo, đổi mới quản lý giáo
dục Đại học, phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý, đầu tư phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong các trường Đại học là những nội dung, những
đề tài nóng hổi đang được đề cập trên nhiều diễn đàn của Quốc hội, Chính phủ,
Bộ GD&ĐT và của những người có tâm huyết quan tâm đến sự nghiệp phát
triển GD&ĐT của đất nước.
- Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp
lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động.
Xét dưới góc độ điều khiển học, hành động quản lý chính là quá trình điều
khiển, sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ lộn xộn
thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý.
- Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý (đặc biệt là con người)
thì phải có cơ chế quản lý đúng.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn ra,
quan hệ tương tác giữa chủ thể và khách thể quản lý được thực hiện (vận hành
và phát triển).
- Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện, phương tiện quản
lý. Không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý (phẩm
chất, năng lực).
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối
tượng quản lý phát triển và phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.


12

Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hoá như sau:

Chủ thể quản lý


Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
1.2.1.2. Bản chất của hoạt động quản lý và các chức năng quản lý
* Bản chất của hoạt động quản lý
Từ khi con người biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh thì đã xuất
hiện những yếu tố khách quan, những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều hành để
thực hiện mục tiêu, tạo nên sức mạnh giúp con người đạt được những mục tiêu
cần thiết. Như vậy, trong quá trình vận động, sự phát triển của xã hội và quản lý
không thể tách rời nhau; Khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, có sự phân
công xã hội thì quản lý như một chức năng, là điều tất yếu khách quan.
Trong một tổ chức nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định
hướng, có chủ đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Những tác
động qua lại đó có tác động lan toả rộng rãi. Trong xã hội có giai cấp thì hoạt
động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do vậy hoạt động quản lý
mang tính giai cấp rõ rệt.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp
phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt được hiệu quả.


13

Quản lý được coi là một nghề. Những kỷ năng nghề nghiệp của người
quản lý để thực hiện công việc đòi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những thao

tác nghề nghiệp của người quản lý.
Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính nghệ
thuật của hoạt động quản lý thể hiện những tác động hợp quy luật, hoàn cảnh.
Vậy, "Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan vì
được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có
tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật
Nhà nước lại vừa có tính Xã hội rộng rãi...Chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý” [4].
* Các chức năng quản lý
- Theo Henry Fayol:"Chức năng quản lý là nhóm hoạt động phải hoàn
thành thể quản lý".
"Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý". [27].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi hoạt động của
khách thể quản lý.
- Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý.
+ Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố
của Fayol: kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
+ Trong cuốn "Cơ sở của khoa học quản lý" tác giả Nguyễn Minh Đạo
[12] có nêu các chức năng cơ bản của quản lý gồm:
. Kế hoạch hoá


14

. Tổ chức

. Phối hợp
. Điều chỉnh, kích thích
. Kiểm tra, hạch toán.
- Sau khi gộp một số chức năng lại, người ta cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản là 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên
diện rộng, quy mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác
định mục tiêu, mục đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục
tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm
vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế,
theo dõi giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý [12].
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong bộ
máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
1.2.1.3. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý (chủ thể), đồng thời phải
phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan. Các yếu tố có
liên quan đến quản lý là:


15

- Yếu tố xã hội - môi trường: Là yếu tố con người cùng với hoàn cảnh của

họ.Trong quản lý phải nắm đặc điểm chung nhất của con người. Đó là những
đặc điểm: tâm sinh lý, lứa tuổi, giới tính... đặc biệt về đặc điểm dân tộc, giai cấp,
đặc điểm vùng miền, địa phương.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: là chế độ chính trị, chế độ sở hữu và hệ
thống luật pháp liên quan tới cơ chế quản lý.
- Yếu tố tổ chức: Là sự thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần
trong bộ máy, quy định quyền hạn, trách nhiệm, chức năng của các bộ phận và
thành phần trong bộ máy. Trong đó tổ chức nhân sự vẫn là vấn đề cốt lõi.
- Yếu tố quyền uy: Quyền uy chính là quyền lực và uy tín của nhà quản lý,
đây là công cụ đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa do cơ chế quản lý vừa do
nhân cách của nhà quản lý tạo nên.
- Yếu tố thông tin: Đó là tin tức vừa là mối liên hệ (liên lạc), thông tin là
cơ sở giúp nhà quản lý đề ra các quyết định để tác động tới đối tượng quản lý.
Thông tin đầy đủ, chính xác thì tác động quản lý sẽ có hiệu quả.
Quản lý hành chính Nhà nước là một dạng quản lý mang tính chất quyền
lực Nhà nước do các cơ quan Nhà nước sử dụng quyền lực để điều chỉnh quan
hệ xã hội và hành vi con người.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường Trung cấp
chuyên nghiệp
1.2.2.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:


16

"Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ...đều xuất phát

theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối đông người được
tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu".
Theo Đại từ điển tiếng Việt, đội ngũ được định nghĩa: "Đó là một tập hợp,
gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [29].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng,
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường Trung cấp chuyên nghiệp
Điều 18. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường TCCN là người chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hiệu trưởng trường TCCN phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được tập thể cán bộ, giáo viên
trong trường tín nhiệm;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học một ngành chuyên môn phù hợp nhiệm vụ
đào tạo của trường;
c. Đã qua giảng dạy hoặc quản lý ở trường TCCN hoặc cơ sở giáo dục có
đào tạo TCCN ít nhất 5 năm.
Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với
nữ. Đối với trường tư thục độ tuổi khi công nhận hiệu trưởng theo quy định của
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.


17


3. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường TCCN là 5 năm. Thời gian đảm
nhiệm chức vụ hiệu trưởng không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
4. Hiệu trưởng trường TCCN do Hội đồng trường (đối với trường công
lập), Hội đồng quản trị (đối với trường tư thục) giới thiệu, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bổ nhiệm đối với trường trực thuộc Bộ
và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định bổ nhiệm đối với trường
TCCN công lập hoặc công nhận đối với trường TCCN tư thục thuộc tỉnh.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Điều lệ này. Nếu hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường
phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà trường. Trong thời gian
chờ ý kiến của cơ quan quản lý, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị
của Hội đồng trường.
2. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và
kế hoạch phát triển nhà trường. Hàng năm báo cáo Hội đồng trường về tình hình
thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển trường.
3. Quản lý các công tác chuyên môn về đào tạo, tổ chức chỉ đạo xây dựng
và phê duyệt chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy, chương trình và giáo
trình môn học của trường và các hoạt động giảng dạy, học tập trong trường.
4. Tổ chức và chỉ đạo công tác thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch
vụ khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học và đào tạo, liên kết với
các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thực hiện đào tạo gắn với
nhu cầu sử dụng lao động và việc làm.
5. Quản lý cán bộ, viên chức. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước
đối với cán bộ, viên chức và người học của trường; sắp xếp tổ chức và cán bộ
của trường, thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong bổ nhiệm, miễn
nhiệm, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.


18


Quyết định việc thành lập các hội đồng tư vấn, các phòng chức năng, các khoa,
tổ bộ môn và các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường.
6. Quản lý người học; quyết định các công việc về tuyển sinh, thi, công
nhận tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và quản
lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền.
8. Quản lý tài chính, tài sản, thiết bị của trường; quản lý sử dụng các nguồn
vốn hiệu quả và minh bạch vào công tác đào tạo, xây dựng và phát triển trường.
9. Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, lao động công ích, hoạt động
văn hoá, thể dục thể thao, thực hiện quy chế dân chủ, chấp hành pháp luật, bảo
vệ và gìn giữ môi trường vệ sinh, an ninh trật tự trong trường.
10. Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra trong trường; quyết định việc
khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người học của trường
theo quy định của Nhà nước.
11. Tổ chức hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
12. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật [6].
Điều 20. Phó hiệu trưởng
1. Phó hiệu trưởng trường TCCN có chức năng giúp việc cho hiệu trưởng.
Số lượng phó hiệu trưởng của một trường TCCN không quá 03 người tuỳ
thuộc vào quy mô đào tạo của trường.
Phó hiệu trưởng do hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ra quyết định bổ nhiệm đối với trường trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo ra quyết định bổ nhiệm đối với trường TCCN công lập
hoặc công nhận đối với trường TCCN tư thục thuộc tỉnh.



19

2. Phó hiệu trưởng trường TCCN phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được tập thể cán bộ, giáo viên
trong trường tín nhiệm;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học một ngành chuyên môn phù hợp nhiệm vụ
đào tạo của trường;
c. Đã qua giảng dạy hoặc quản lý ở trường TCCN hoặc cơ sở giáo dục có
đào tạo TCCN ít nhất 3 năm.
Độ tuổi khi bổ nhiệm phó hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50
đối với nữ. Đối với trường tư thục độ tuổi khi công nhận phó hiệu trưởng theo
quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.
3. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng
1. Giúp hiệu trưởng trong công tác quản lý trường, tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được phân công.
2. Thay mặt hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được
hiệu trưởng uỷ quyền.
3. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Các hội đồng tư vấn
Các hội đồng tư vấn được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, số lượng thành viên của
các hội đồng này do hiệu trưởng quy định.
Điều 23. Các phòng chức năng
1. Căn cứ vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng
quyết định thành lập các phòng chức năng nhằm thực hiện các lĩnh vực công tác
chủ yếu như: hành chính, quản trị; tổ chức cán bộ; đào tạo, quản lý chất lượng;
kế hoạch, tài chính; công tác học sinh.



20

2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng:
a. Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý
và thực hiện các mặt công tác của trường;
b. Quản lý cán bộ, nhân viên của đơn vị mình theo sự phân cấp của Hiệu
trưởng;
3. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Giúp việc trưởng phòng có các phó trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng.
Điều 24. Các khoa và tổ bộ môn trực thuộc trường
1. Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu
trưởng quyết định thành lập các khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường.
2. Nhiệm vụ của các khoa:
a. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của
nhà trường;
b. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
phối hợp với các tổ chức khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
c. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học thuộc đơn vị mình theo
phân cấp của Hiệu trưởng;
d. Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy,
biên soạn đề thi kiểm tra đánh giá do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải
tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
đ. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, thực hiện bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ nhân
viên thuộc khoa, tổ bộ môn.



21

3. Đứng đầu các khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường là trưởng khoa, tổ
trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc trưởng khoa, tổ
trưởng bộ môn có các phó trưởng khoa, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn.
4. Nhiệm vụ của tổ bộ môn trực thuộc trường do hiệu trưởng quy định.
Điều 25. Các tổ bộ môn thuộc khoa
1. Các khoa thành lập các tổ bộ môn thuộc khoa, phụ trách một môn học
hoặc nhóm môn học có liên quan.
2. Việc thành lập và xác định nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa do
trưởng khoa đề nghị, hiệu trưởng nhà trường quyết định.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp
chuyên nghiệp
1.2.3.1. Phát triển
Theo đại từ điển tiếng Việt thì: “Phát triển là khuynh hướng vận động đã
xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn...” [29].
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp chuyên
nghiệp
- Với nghĩa chung nhất, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là xây dựng con
người.
- Nghĩa hẹp hơn, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung cấp là
xây dựng nguồn lực người trong ngành giáo dục; đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo
viên có năng lực quản lý lao động, là làm cho mỗi người tự phát triển bản thân.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý để đội ngũ đó được biến đổi theo chiều
hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình xây dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn,



×