Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở các trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------

NGUYỄN VĂN TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------

NGUYỄN VĂN TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Trinh



Nghệ An - Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường
Đại Học Vinh & Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Sài Gòn , đã tạo rất nhiều
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Thứ hai, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể quý
Thầy Cô của Trường Đại Học Vinh, đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo cho tác giả
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tác giả gửi cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Mai
Văn Trinh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Phòng GDTX Sở Giáo dục và
Đào tạo TPHCM,Ban Giám Đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Tân
Bình,Q8,Q12,Tân Phú,Củ Chi đã cung cấp tài liệu cũng như tạo điều kiện cho
tác giả điều tra, lấy ý kiến nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1
Chương 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC TTGDTX............................................................6
1.2.Các khái niệm cơ bản của đề tài..............................................................9
1.2.2.Quản lý giáo dục...................................................................................10

1.3.Một số ứng dụng CNTT............................................................................17
1.3.1. Vai trò của CNTT trong GD..............................................................17
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong GDĐT...........................................................19
Chương 2 28
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC TTGDTX, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................................................28
2.1.Khái quát đặc điểm tự nhiên và xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.28
2.1.1. Điêu kiện tự nhiên...............................................................................28
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.....29
2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM đến năm 202032
2.2.Khái quát tình hình phát triển giáo dục đào tạo TP.HCM.................35
2.2.1.Những chủ trương, định hướng của thành phố Hồ Chí Minh về phát
triển GDĐT....................................................................................................35
2.2.2. Khái quát về các TTGDTX, TP.HCM...............................................37
2.2.2.2.Qui mô trường, lớp, học sinh, GV, CBQL ở các TTGDTX...........42
2.2.2.3.Chất lượng giáo dục ở các TTGDTX...............................................44


CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
Ở CÁC TTGDTX, TP.HCM...........................................................................54
3.1.Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..........................................................54
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu........................................................................55
3.1.2. Bao đảm tính hệ thống, khoa học.......................................................56
3.1.3. Bảo đảm tính khả thi...........................................................................56
3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả........................................................................57
3.2. Các giải pháp quản lý...............................................................................57
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ,giáo viên , công nhân viên..............................................57
Nâng cao trình độ tin học để ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động
quản lý tại các trường TTGDTX cần lưu ý đến trình độ, kỹ năng cần

thiết liên quan đến nội dung và hoạt động ứng dụng CNTT.....................60
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện chính sách , quy chế, xây dựng kế hoạch
phát triển ứng dụng CNTT...........................................................................61
3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các ứng dụng
CNTT vào quản lý và đồi mới phương pháp dạy học................................64
3.2.4. Giải pháp 4: Kiểm tra , đánh giá về ứng dụng CNTT trong nhà
trường.............................................................................................................69
3.2.5. Giải pháp 5: Công tác thi đua khen thưởng về ứng dụng CNTT
trong nhà trường...........................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................76
1.Kết luận.......................................................................................................76
2.Kiến nghị.....................................................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Giải thích

1

BGĐ

Ban Giám đốc

2


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CB

Cán bộ

5

CNV

Công nhân viên

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7


GV

Giáo viên

8

GD

Giáo dục

9

QL

Quản lý

10

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

11

TTGDTX

Trung tâm Giáo dục Thường xuyên

12


THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Thành phố.................29
Bảng 2.1. Thống kê số lượng học viên trong các TTGDTX...........................42
(Nguồn P.GDTX)...........................................................................................43
Bảng 2.2. Thống kê tình hình đội ngũ CBQL,GV trong các TTGDTX..........43
Bảng 2.3. Thống kê tình hình cơ sở vật chất hệ thống GDTX........................45
Bảng 2.4. Thống kê trình độ tin học của CBQL, GV và NV các TTGDTX...45
Bảng 2.6. Kết quả xin ý kiến đánh giá BGĐ,GV,CNV về tình hình ứng dụng
CNTT trong hoạt động QL và giảng dạy ở các TTGDTX (Tính theo tỉ lệ %)
48
Bảng 2.7. Kết quả xin ý kiến đánh giá BGĐ,GV,CNV về công tác QL ứng
dụng CNTT ở các TTGDTX (Tính theo tỉ lệ %)............................................50
Bảng kết quả xin ý kiến đánh giá BGĐ,GV,CNV về tình hình nhận thức ứng
dụng CNTT trong hoạt động QL và giảng dạy ở các TTGDTX.....................85
Bảng kết quả xin ý kiến đánh giá BGĐ,GV,CNV về tình hình ứng dụng
CNTT trong hoạt động QL và giảng dạy ở các TTGDTX..............................86



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình quản lý......................................................................9
Hình 1.2. Sơ đồ các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục...............................11
Hình 1.3. Biểu tượng hệ điều hành thông dụng hiện nay................................19
Ngoài ra còn có một số phần mềm hỗ trợ hệ thống như sao lưu dữ liệu , dọn
dẹp dữ liệu (CClean), phần mềm chống virus của BKAV, Kaspersky ,Trend
Micro Titanium Internet Security....................................................................20
Hình 1.4. Trang Web học trực tuyến...............................................................21
Hình 1.5. Bài giảng e-learning........................................................................21
Hình 1.5. Mô hình quản lý trên mạng Internet................................................22
Hình 1.6. Quản lý điểm học sinh trên mạng Internet......................................23
Hình 1.7. Các phân hệ chương trình QLnhà trường của dự án SREM...........23
Hình 1.8. Phân hệ QL hệ thống của dự án SREM...........................................24
Hình 2.1 Bản đồ vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh...................................28
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tính cần thiết các giải pháp....................................72
73
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện tính khả thi các giải pháp......................................73



1
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra khả

năng và cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế
giới .CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế , chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi căn bản cách
quản lý , học tập và làm việc của con người .
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai
(khoá VIII) [2] , về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời kỳ mới đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Công nghệ thông tin chính là
công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi
mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển giáo dục
Chỉ thị 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ : “Đối với
giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội học tập” [3].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ghi rõ trong giải pháp thứ 3
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 mục d là: “ Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập ,rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực , tự giác, chủ động , sang tạo và năng lực tự học của người
học .Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học …. “[14].


2
Văn bản số 5665 của Bộ Giáo dục và đào tạo về hướng dẫn nhiệm vụ đối
với GDTX năm học 2013-2014 cụ thể như sau :” .. đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học (PPDH), kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học; đổi mới công tác quản
lý, tăng cường nền nếp, kỉ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở GDTX; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý, dạy học” [5]
Theo các chuyên gia của Hiệp hội nghe nhìn quốc tế thì “Khi nghe, con
người sẽ tiếp nhận và lưu giữ được 10%-30% nội dung thông tin. Khi nhìn,
thì đạt được 20%-40%.Nhưng nếu kết hợp cả nghe và nhìn , hiệu quả sẽ đạt
tới 60%-80%..”.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách
tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức
dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
mới trong môi trường công nghệ thông tin.
Xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường là một
phương tiện hữu ích và hiệu quả nhằm tăng cường nội lực, tính chủ dộng của
các nhà trường, góp phần hiện đại hóa giáo dục đào tạo, trong những năm
qua, các TTGDTX đã chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT và
ứng dụng CNTT trong giáo dục, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả trong công tác quản lý của nhà trường.
Tuy nhiên về ứng dụng CNTT trong các TTGDTX còn nhiều bất cập về
phần mềm, phương tiện dạy học,thống kê xử lý điểm, trình độ một bộ phận
giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nhất là việc ứng dụng


3
CNTT trong hoạt động QL, giảng dạy ở các TTGDTX trong giai đoạn hiện
nay.
Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý là tất
yếu,xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu:” Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT


ở các TTGDTX

,TP.HCM ”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT ở

các TTGDTX TP Hồ Chí Minh,từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo .
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nâng cao hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX,

TP.HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX,
TP.HCM.
4.

Gỉả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp QL một cách khoa học và khả thi thì sẽ

nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn tác giả nghiên cứu các lý luận về QL ứng dụng CNTT ở


các TTGDTX.Khảo sát đánh giá thực trạng QL ứng dụng CNTT ở các


4
TTGDTX trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM.
6.

Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong đề tài này tác giả chỉ giới hạn

ở các TTGDTX quận Tân Bình , Tân Phú , Q8,Q12 , Huyện Củ Chi.
7.

Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các văn bản pháp quy ứng dụng CNTT, các tài liệu khoa
học về quản lý có ứng dụng CNTT làm tăng hiệu quả công việc.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tế các TTGDTX : Trao đổi, phiếu điều tra.
- Phương pháp chuyên gia :Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi đến các
giáo viên, Ban giám đốc, cán bộ Phòng GDTX Sở GDĐT.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả điều tra nghiên cứu để làm các cứ liệu, các chỉ số
đánh giá.
8.


Những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác nâng cao

hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM.
8.2. Về thực tiễn
Thông qua luận văn tác giả đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT ở các
TTGDTX, TP.HCM. Luận văn làm sang tỏ QL ứng dụng CNTT ở các


5
TTGDTX,TP.HCM trên cơ sở đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM. Kết quả đề tài là cơ sở
khoa học giúp cho Giám đốc các TTGDTX, TP.HCM tham khảo trong việc
quản lý nâng cao hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM.
9.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo.

Luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX, TP.HCM.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX,
TP.HCM.


6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC TTGDTX
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là

một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành
động cho các quốc gia, các dân tộc trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Ngoài
ra, UNESCO còn dự báo: Công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục
một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.
Bối cảnh quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI: “ Công nghệ thông
tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối mạng, các công
nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xôi, cách trở và khó tiếp cận
hoặc chỉ giới hạn với một số ít người, mà Giáo dục từ xa đã trở thành một thế
mạnh của thời đại, tạo nên một nền giáo dục mở, phi khoảng cách, thích ứng
với nhu cầu, điều kiện của từng người học. Đây là hình thức giáo dục mọi lúc,
mọi nơi và cho mọi người, trở thành giải pháp hiệu quả nhất để đáp ứng các
yêu cầu ngày càng tăng về giáo dục. Sự phát triển của các phương tiện truyền
thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội
nhập văn hóa, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở
mỗi quốc gia, và ở các quốc gia đã và đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để
bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, ngăn chặn ảnh hưởng không an toàn đến an
ninh của mỗi nước.”
Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển ứng dụng CNTT trong giáo dục.Trong



7
đó giáo dục thường xuyên có một vai trò then chốt trong xã hội, nó cung ứng
cơ hội cho mọi người để được học tập suốt đời nhằm thúc đẩy sự phát triển tài
nguyên con người. Giáo dục thường xuyên đồng nghĩa với việc giáo dục tiếp
tục, tức là sự mở rộng chủ yếu xóa mù chữ, chương trình đảm bảo chất lượng
cuộc sống, tạo thu nhập, đáp ứng sở thích cá nhân, định hướng tương lai. Giáo
dục thường xuyên có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến
thức cho giáo dục chính quy.
Trên thực tế đa số người lớn do nhiều nguyên nhân khác nhau đều
muốn chọn con đường giáo dục không chính quy để nâng cao học vấn và kỹ
năng, nghề nghiệp. Bởi vì hệ thống giáo dục không chính quy có điều kiện tạo
ra cho người lao động nhiều cơ may, đảm bảo sự phát triển và nâng cấp
không ngừng tài nguyên của con người trong suốt cuộc đời cho tất cả những
người lao động lớn tuổi vừa làm vừa học.
Công nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ trong toàn ngành giáo dục.
Đặc biệt đối với ngành học giáo dục thường xuyên thì việc ứng dụng CNTT
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
đáp ứng tất cả nhu cầu học tập con người.
Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ (2009), Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, liên quan đến ngành GD,
nêu rõ: “Định hướng đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở GD phổ
thông và các cơ sở GD khác được học ứng dụng CNTT; Mục tiêu chung có
nêu: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GDĐT,…; Mục tiêu cụ thể có nội
dung: đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong QLGD ở tất cả
các cấp học. 65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho
công tác giảng dạy, bồi dưỡng” [14 ]



8
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục
trong toàn ngành triển khai thực hiện tốt tám nhiệm vụ trọng tâm trong giai
đoạn 2008-2012, trong đó các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng
CNTT trong QL là : “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT và triển
khai có kết quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT; Phát triển mạng GD
(EduNet) và các dịch vụ công về thông tin GD trên Internet; Đẩy mạnh một
cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
và học ở từng cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và
QLGD; Tăng cường giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu ứng dụng về CNTT;
Công tác thi đua, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT” [4]
Với những nội dung trên khẳng định vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
mọi lĩnh vực. Các ngành nghề khác đã ứng dụng CNTT rất nhiều tùy vào đặc
trưng của từng ngành. Riêng trong ngành GDĐT, có nhiều đề tài nghiên cứu
về ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ môn: toán, vật lý, hóa, sinh, địa lý,
lịch sử, [8][16][17][18], …, thế nhưng đến nay còn có ít đề tài nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong công tác QL và giảng dạy ở các cơ sở giáo dục. Cụ thể
một số đề tài như:
Hoàng Đức Thắm thì đưa ra đề tài: “Ứng dụng CNTT quản lý kết quả học
tập của học sinh THCS ,THPT tỉnh Quảng Trị” nhằm quản lý điểm, học bạ
điện tử và mô hình hệ thống của QL trường học. Xây dựng các modul QL
trường học. Đề tài chỉ mang tính chất tạm thời, nhỏ lẻ và chưa có sự logic
trong dữ liệu cũng như tính ứng dụng chung rộng rãi cho ngành.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Trương Thanh Bình Sở GDĐT Đồng Tháp đã khẳng định những cơ sở lý luận mang tính khoa học
về việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý trường học là một


9
trong những việc cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới chất

lượng đào tạo hiện nay.
Tuy nhiên các đề tài trên cũng chỉ ứng dụng CNTT trong giáo dục đối với
các trường THCS,THPT, những thông tin cần thiết về việc ứng dụng CNTT,
tập hợp các phần mềm tin học ứng dụng, các địa chỉ cần thiết cho việc truy
cập để tham khảo và chia sẻ các nội dung, phần mềm hỗ trợ giảng dạy và
quản lý,chưa có các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chưa có đề tài nào
về ứng dụng CNTT ở các TTGDTX . Bên cạnh đó ngành học giáo dục thường
xuyên với đặc thù riêng thì việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý
cần có một số giải pháp khả thi về quản lý ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu
quả QL ứng dụng CNTT ở các TTGDTX.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.

Hình 1.1. Sơ đồ mô hình quản lý


10
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD vừa là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Theo tác giả
Trần Kiểm, khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu:
cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắc xích
của hệ thống (từ cao nhất đến cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có

chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành GD”.
Đối với cấp vi mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu GD của nhà trường”. [6]
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ QL trường học, QL nhà trường có thể
xem là đồng nghĩa với QLGD thuộc tầm vi mô.
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa, bảo
đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống GD. Hệ thống GD
là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và
tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành chính nhà nước
và QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không
tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.


11
PGS.TS Đặng Quốc Bảo lại cho rằng QLGD: “Theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.
Như vậy, cũng như QL nói chung, QLGD cũng là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu GD đề ra. QLGD là QL quá
trình hoạt động dạy và học bao gồm QL tất cả các thành tố của hoạt động dạyhọc, do đó những tác động của nó lên hệ thống là những tác động kép, nhằm
tạo ra một sức mạnh tổng hợp, chủ thể QL phải chú ý đến mối quan hệ QL
dạy và học trong hoạt động GD, quan hệ giữa các cấp QL, quan hệ giữa nội
bộ và bên ngoài; các vấn đề kỹ năng, phong cách, chiến lược, ưu tiên trong
QL…
* Các thành tố của QLGD: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa

có tính độc lập tương đối và có nét đặc trưng riêng của mình có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có
thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Mục tiêu
Học sinh

Giáo viên
Quản lý

Nội dung

Phương pháp

Cơ sở vật chất

Hình 1.2. Sơ đồ các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục


12
Mối liên hệ giữa các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể QL, nói
một cách khác, người QL biết kết hợp và linh hoạt tổ chức các thành tố lại với
nhau; tác động vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá trình
vận động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả giáo dục, đào tạo của nhà
trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một chuỗi các tác động hợp lý mang tính tổ chức - sư
phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận
hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.

Khái niệm này cho thấy: QL nhà trường là QLGD được tổ chức, thực hiện
ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị GD và đào tạo. QL
với từng bậc học khác nhau, với loại hình khác nhau, vì thế trong quá trình
QLGD cũng vận dụng nguyên lý chung của QLGD một cách khác nhau để
đảm bảo đạt được mục tiêu QL đặt ra. Tuy nhiên, dù QL nhà trường ở bậc học
nào, loại hình trường nào thì cũng phải đảm bảo những yếu tố cơ bản chung
nhất là:
- Xác định rõ mục tiêu QL của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt động
của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó được
cụ thể hoá trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng mà nhà
trường phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các
mục tiêu một cách tổng thể, chủ thể QL cụ thể hoá nội dung từng mục tiêu.
Đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức
thực hiện trong năm học.


13
- Nhà trường là một cơ sở GD và đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà trường
thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và GD thế hệ trẻ. Vì vậy nội
dung các mục tiêu hoạt động QL cần phải phong phú, đa dạng nhằm đảm bảo
tốt chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thái Văn Thành cũng cho rằng:
“QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể
QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt
được những mục tiêu dự kiến”. [11]
Tóm lại, QL nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật được thực

hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học QL, đồng thời có những nét
đặc thù riêng đó là những nét quy định ở bản chất của sự lao động sư phạm của
người giáo viên - bản chất của quá trình dạy học và GD, mà đối tượng của nó là
học sinh. Học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân
mình. Sản phẩm GD và đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh được rèn
luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng QL nhà trường là QL
quá trình tổ chức GD và đào tạo, hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh một
cách khoa học và có hiệu quả, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong QL nhà trường, bao gồm các hoạt động: QL giáo viên; QL học
sinh; QL quá trình dạy học – GD; QL tài chính trường học; QL cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tất cả các QL trên đều gắn bó chặt chẽ, quan hệ hữu cơ với nhau.


14
1.2.4. Công nghệ thông tin
CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
1.2.5. Ứng dụng CNTT
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công cụ CNTT nhằm hỗ trợ cho một
hoạt động nào đó góp phần cho người sử dụng nó hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong một thời gian ngắn hơn, kết quả chuẩn xác hơn nhờ các tính
toán chính xác từ máy tính.
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Ứng dụng CNTT trong GD là việc sử dụng CNTT vào hoạt động GD
nhằm giúp trang bị cho người học những kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo; nhân

sinh quan và các phương pháp giải quyết vấn đề.
Việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học đang phát triển ngày càng nhiều
về số lượng ở Việt Nam. Hình thức áp dụng CNTT rất đa dạng .
1.2.6. Quản lý ứng dụng CNTT
QL là tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL một cách gián tiếp và
trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ký ngày 04/8/1993: “CNTT là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại –
chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử


15
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Điều 4, Luật Công nghệ thông tin: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả của các hoạt động này”.[9]
QL ứng dụng CNTT là tổng hợp các biện pháp ứng dụng CNTT vào các
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động này. QL ứng dụng CNTT
cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của QL xã hội.
1.2.7. Trung tâm GDTX
TTGDTX là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục của giáo dục không
chính quy có những đặc điểm riêng về mục tiêu, đối tượng, hình thức học,
cách thức tổ chức điều hành … khác với các trường học trong hệ thống chính
quy.
Trong khuôn khổ của “ Chương trình giáo dục cho mọi người ” Châu Á
Thái Bình Dương . Giáo dục thường xuyên được hiểu là : “ Một khái niệm
rộng lớn , bao gồm tất cả các cơ hội học tập và mọi người muốn hoặc cần có

sau XMC cơ bản và giáo dục tiểu học ” .
Định nghĩa này hàm ý như sau :
- Giáo dục thường xuyên là dành cho người lớn đã biết chữ .
- Giáo dục thường xuyên đáp ứng các nhu cầu mong muốn học tập .
- Giáo dục thường xuyên có thể bao gồm những hoạt động do các bộ
phận giáo dục chính quy , giáo dục không chính quy , và giáo dục
không chính thức tiến hành .


16
- Giáo dục thường xuyên được định nghiã là “ Cơ hội tham gia vào quá
trình học tập suốt đời sau khi học xong bậc tiểu học hoặc tương đương
”.
Tại hội thảo về Chiến lược phát triển giáo dục thường xuyên đến năm
2020 , báo cáo của Vụ Giáo dục thường xuyên – Bộ Giáo dục – Đào tạo đã
nêu : “ Giáo dục thường xuyên được hiểu một cách khái quát là cung ứng cơ
hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con người
thông qua các chương trình xoá mù chữ , chương trình tương đương , chương
trình nâng cao chất lượng cuộc sống , chương trình tạo thu nhập ,chương
trình đáp ứng sở thích cá nhân , chương trình định hướng tương lai ” .
Vì thế , “ TTGDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó
một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học , hình thức học mà mình hài
lòng nhất giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với cộng
đồng , vươn tới mưu cầu hạnh phúc ” Bởi vì :
- Là tổ chức các hoạt động đa dạng nhiều chức năng , nhiều hình thức
học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học .
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ , có thể chuyển đổi dễ dàng để đáp ứng những
nhiệm vụ mới trong quá trình phát triển .
- Huy động được mọi nguồn lực sẵn có trong xã hội ( cơ sở vật chất , đội
ngũ giáo viên ) tham gia vào các hoạt động Trung Tâm .

Theo hướng này , giáo dục đào tạo nói chung và ngành giáo dục thường
xuyên nói riêng , đặc biệt vị trí , vai trò của các Trung Tâm Giáo Dục Thường
Xuyên là hết sức cần thiết , quan trọng .
1.2.8. Quản lý ứng dụng CNTT ở các TTGDTX
Ứng dụng CNTT trong các trường TTGDTX là sử dụng các thiết bị công
nghệ và các phần mềm máy tính vào trong các hoạt động QL nhà trường với


×