Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

tình trạng nhiễm một số bệnh ký sinh trùng chủ yếu truyền lây giữa trâu, bò, dê và người ở tỉnh hải dương và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------& ---------

TRẦN THỊ THANH SƠN

TÌNH TRẠNG NHIỄM MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG CHỦ
YẾU TRUYỀN LÂY GIỮA TRÂU, BÒ, DÊ VÀ NGƯỜI Ở TỈNH HẢI
DƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú Y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỌ

HÀ NỘI - 2008

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, hình ảnh và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ


nguồn gốc
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Văn Thọ là người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã đóng
góp nhiều ý kiến quan trọng qua từng bước nghiên cứu của quá trình thực
hiện luận văn.
- Tập thể các thầy cô trong Bộ môn Ký sinh trùng – Kiểm nghiệm thú
sản – Vệ sinh thú y, Khoa Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Tập thể các cán bộ, nhân viên Chi cục Thú y tỉnh Hải Dương.
- Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị, cán bộ kỹ thuật tại Trạm Thú y
và Uỷ ban nhân dân các xã Lam Sơn, thị trấn Thanh Miện, Lê Hồng thuộc
huyện Thanh Miện và các xã Cộng Hoà, Chí Minh, Văn An, Lê Lợi thuộc
huyện Chí Linh.
- Cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các đồng nghiệp, bạn bè,
người thân đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác.

Tác giả

Trần Thị Thanh Sơn

ii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

E

Eurytrema

F. gigantica

Fasciola gigantica

F. hepatica

Fasciola hepatica

Ad

Adolescaria

L

Lymnaea

SLGL

Sán lá gan lớn

Cs


Cộng sự

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................ ..i
Lời cảm ơn ................................................................................................... .ii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................ iv
Danh mục bảng .......................................................................................... viii
Danh mục đồ thị ........................................................................................... iv
Danh mục sơ đồ, hình vẽ .............................................................................. ..x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................i
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài.............................................. 3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò, dê ở nước ta trong giai đoạn hiện nay ........ 4
1.2. Khái quát những bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa vật nuôi và người ... 5
1.3. Sán lá gan do Fasciola spp. ..................................................................... 6
1.3.1. Sơ lược lịch sử phát hiện sán lá gan Fasciola spp ................................. 6
1.3.2. Đặc điểm sinh học của Fasciola spp...................................................... 8
1.3.3. Bệnh sán lá gan lớn ở người ............................................................... 11
1.3.4. Tình hình nghiên cứu Fasciola spp ở nước ngoài và trong nước......... 14
1.4. Sán lá tuyến tuỵ do Eurytrema spp ....................................................... 22
1.4.1. Sơ lược lịch sử phát hiện Eurytrema spp............................................. 22
1.4.2. Đặc điểm sinh học của Eurytrema spp ................................................ 22
1.4.3. Tình hình nghiên cứu Eurytrema spp ở nước ngoài và trong nước...... 25

1.5. Ấu trùng sán dây do Cysticercus bovis ở bò........................................... 26
1.5.1. Sơ lược lịch sử phát hiện .................................................................... 26
1.5.2. Đặc điểm sinh học của Cysticercus bovis............................................ 27

iv


1.5.3. Tình hình nghiên cứu ấu trùng sán dây do Cysticercus bovis ở trong và
ngoài nước.................................................................................................... 28
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU NỘI DUNG,
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu .................................... 83
2.1.2. Đặc điểm của huyện Thanh Miện ....................................................... 83
2.1.3. Đặc điểm của huyện Chí Linh............................................................. 85
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.1. Trâu, bò, dê, người.............................................................................. 32
2.2.2. Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus bovis ................................. 32
2.2.3. Rau thủy sinh và rau trên cạn thường được dùng làm rau sống của người.32
2.2.4. Ốc nước ngọt, ốc trên cạn đóng vai trò là trung gian truyền bệnh. ...... 32
2.3. Nguyên liệu nghiên cứu......................................................................... 32
2.3.1. Mẫu dùng xét nghiệm ......................................................................... 32
2.3.2. Dụng cụ .............................................................................................. 32
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm, thành phần loài Fasciola spp, Eurytrema spp,
Cysticercus bovis ở trâu, bò, dê qua phương pháp mổ khám......................... 33
2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm, thành phần loài Fasciola spp, Eurytrema spp,
Cysticercus bovis ở trâu, bò, dê qua phương pháp xét nghiệm phân. ............ 33
2.4.3. Biến động nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus bovis theo
tuổi của trâu, bò, dê qua xét nghiệm phân..................................................... 33

2.4.4. Tình hình nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus bovis ở
người. ........................................................................................................... 33
2.4.5. Khảo sát tình hình và mức độ sử dụng rau thủy sinh và rau cạn làm thức
ăn sống ở một số nhà hàng ăn và các hộ gia đình.......................................... 33
2.4.6. Tình hình nhiễm Adolescaria ở rau muống nước, rau ngổ và rau muống
trên cạn......................................................................................................... 33

v


2.4.7. Sức đề kháng của trứng Fasciola spp trong bể Biogas. ....................... 33
2.4.8. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh. ..................................................... 33
2.5. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm........................................ 33
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
2.5.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 38
2.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh do Fasciola spp, Eurytrema spp,
Cysticercus bovis.......................................................................................... 40
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 40
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................... 41
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm, thành phần loài Fasciola spp, Eurytrema spp,
Cysticercus bovis ở trâu, bò, dê qua mổ khám tại các điểm nghiên cứu ........ 41
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus
bovis ở trâu, bò, dê tại các điểm nghiên cứu qua mổ khám ........................... 41
3.1.2. Thành phần loài Fasciola spp, Eurytrema spp ở trâu, bò, dê tại các
điểm nghiên cứu ........................................................................................... 45
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán theo loài ở trâu, bò, dê tại vùng nghiên
cứu qua mổ khám ......................................................................................... 47
3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp ở trâu, bò, dê qua
xét nghiệm phân ........................................................................................... 48
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp ở trâu, bò, dê qua xét nghiệm

phân.............................................................................................................. 48
3.2.2. Cường độ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò, dê tại các điểm nghiên cứu
qua xét nghiệm phân..................................................................................... 52
3.2.3. Biến động nhiễm Fasciola spp của trâu, bò, dê theo lứa tuổi qua xét
nghiệm phân................................................................................................. 55
3.3. Tình hình nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticerrcus bovis ở người .. 58
3.4. Tình hình nhiễm Adolescaria của Fasciola spp, Eurytrema spp ở rau thuỷ
sinh và rau cạn làm thức ăn sống chủ yếu cho người .................................... 59
3.5. Sự biến đổi và phát triển của trứng Fasciola gigantica trong bể biogas . 64

vi


3.5.1 Sự biến đổi của trứng Fasciola gigantica sau khi ngâm trong bể biogas64
3.5.2. Sức sống của trứng Fasciola gigantica sau khi ngâm trong bể biogas 66
3.6. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh do Fasciola spp, Eurytrema spp và
Cysticercus bovis.......................................................................................... 68
3.6.1. Biện pháp phòng bệnh ........................................................................ 68
3.6.2. Thuốc tẩy trừ ...................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................... 73
I. Kết luận..................................................................................................... 73
II. Đề nghị .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75
PHỤ LỤC.................................................................................................... 81

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus

bovis ở trâu, bò, dê qua mổ khám ................................................................. 42
Bảng 3.2. Thành phần loài Fasciola spp, Eurytrema spp ở trâu, bò, dê tại các
điểm nghiên cứu ........................................................................................... 47
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm F.gigantica, E. pancreaticum ở trâu, bò,
dê tại điểm nghiên cứu qua mổ khám .......................................................... 47
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê tại điểm
nghiên cứu.................................................................................................... 50
qua xét nghiệm phân..................................................................................... 50
Bảng 3.5. Kiểm định sự sai khác tỷ lệ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò giữa
vùng đồng bằng và miền núi......................................................................... 52
Bảng 3.6. Cường độ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò, dê................................ 53
qua xét nghiệm phân..................................................................................... 53
Bảng 3.7. Biến động nhiễm Fasciola spp của trâu, bò, dê theo lứa tuổi qua
xét nghiệm phân ........................................................................................... 56
Bảng 3.8. Tình hình nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp, Cysticercus bovis ở
người trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................... 59
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng rau cạn và rau thuỷ sinh làm thức ăn sống tại các
nhà hàng ăn và các hộ gia đình tại các vùng nghiên cứu ............................... 60
Bảng 3.10. Tình hình nhiễm Adolescaria của Fasciola spp, Eurytrema spp ở
rau thuỷ sinh và rau cạn................................................................................ 61
Bảng 3.11. Biến đổi trứng Fasciola gigantica sau khi ngâm trong bể biogas. 65
Bảng 3.12. Sức sống của trứng Fasciola gigantica sau khi ngâm trong bể biogas 66

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò, dê qua xét nghiệm phân..... 51
Đồ thị 3.3. Cường độ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò huyện Thanh Miện...... 54
Đồ thị 3.4. Cường độ nhiễm Fasciola spp ở trâu, bò huyện Chí Linh ........... 54

Đồ thị 3.5. Biến động nhiễm Fasciola spp của trâu, bò theo lứa tuổi qua xét
nghiệm phân................................................................................................. 57
Đồ thị 3.6. Biến động nhiễm Fasciola spp của dê theo lứa tuổi qua xét
nghiệm phân................................................................................................. 57
Đồ thị 3.7. Tình hình nhiễm Adolescaria của Fasciola spp, Eurytrema spp ở
rau thuỷ sinh và rau cạn................................................................................ 63

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1. Vòng phát triển của Fasciola spp................................................. 11
Sơ đồ 2.3. Vòng phát triển của Eurytrema spp.............................................. 24
Sơ đồ 2.3. Vòng phát triển của Cysticercus bovis ........................................ 28

x


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Phát triển chăn nuôi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát
triển chăn nuôi nông nghiệp, góp phần giải quyết nhu cầu về thực phẩm của
nhân dân, tăng thu nhập cho người nông dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở nước ta đã đạt được một
số thành tựu nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn phải kể đến một số trở ngại do
dịch bệnh xảy ra, trong đó, trước hết phải kể đến các bệnh ký sinh trùng. Các
bệnh này trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta đã diễn ra khá phong phú
và đa dạng. Đàn gia súc thường nhiễm nhiều loài ký sinh trùng với tỷ lệ và

cường độ nhiễm cao, diễn ra quanh năm bất kể mùa vụ và thời tiết.
Trong số tất cả những bệnh ký sinh trùng gây hại cho trâu, bò, dê từ
trước đến nay thì sán lá gan Fasciola spp vẫn là một trong những bệnh có tỷ
lệ nhiễm và gây thiệt hại nặng nề nhất. Ngoài ra, có thể kể đến bệnh sán lá
tuyến tuỵ do Eurytrema spp và bệnh gạo bò do Cysticercus bovis. Tác hại của
những ký sinh trùng này làm cho gia súc gầy yếu, còi cọc, chậm lớn giảm sức
đề kháng mà còn mở đường cho các bệnh truyền nhiễm khác xâm nhập và kế
phát, vì vậy làm giảm năng suất chăn nuôi và tổn thất về kinh tế. Đặc biệt
nguy hiểm là những ký sinh trùng này còn truyền lây và gây bệnh cho con
người, trên thế giới ước tính có khoảng 300.000 bệnh nhân mắc bệnh sán lá
gan lớn tại hơn 40 nước ở Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, châu Á, và Tây Thái
Bình Dương. Bệnh này gây nên những tổn thương ở gan, mật ở người, hâu
quả có thể dẫn đến tử vong do vỡ bao gan, xuất huyết hoặc sốc nhiễm trùng
do viêm phúc mạc. Như vậy, bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa trâu, bò, dê
và người là vô cùng phức tạp và nguy hiểm đến sức khoẻ cộng đồng, nhất là
Việt Nam là một nước nhiệt đới và là nước đang phát triển, điều kiện tự
nhiên, xã hội, tập quán ăn uống, sinh hoạt rất thuận lợi cho sự phát triển và

1


lưu hành bệnh giun sán. Do đó đã phát hiện nhiều trường hợp ký sinh trùng từ
gia súc sang người gây những tai họa nặng nề. Bệnh liên quan chặt chẽ với
tập quán thức ăn chưa nấu chín như thịt tái, nem thính, nem chua, gỏi cá, tôm
cua nướng, rau sống….
Bệnh sán truyền qua thức ăn ở Việt Nam chủ yếu là sán lá gan nhỏ, sán
lá gan lớn, sán lá phổi, sán dây, ấu trùng sán lợn, ….bệnh phân bố ở nhiều địa
phương trong cả nước. Mặc dầu có địa phương có khoảng 1/3 dân số bị nhiễm
sán, có tỉnh 100% số huyện có bệnh, song việc chẩn đoán, điều trị và phòng
bệnh còn chưa được quan tâm đúng mức và hiểu biết của cộng đồng về bệnh

sán còn thấp. Do vậy, bệnh sán truyền qua thức ăn ở Việt Nam ngày càng
phát hiện được nhiều hơn về diện phân bố và những ca bệnh chẩn đoán nhầm
với bệnh khác hoặc thậm chí bị tử vong do bệnh sán vẫn thường xảy ra [8].
Từ nhiều năm nay ở Việt Nam, với nguồn kinh phí trong nước cũng như
hợp tác quốc tế, chúng ta đã tiến hành điều tra, phòng chống bệnh sán truyền
qua thức ăn và đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, bệnh ký sinh trùng
truyền qua thức ăn ở nhiều địa phương trong cả nước vẵn chưa được xác định
một cách cụ thể và đầy đủ, đặc biệt ở các cơ sở Y tế trong cả nước chưa quan
tâm đúng mức các bệnh do giun sán gây nên [8].
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Tình trạng
nhiễm một số bệnh ký sinh trùng chủ yếu truyền lây giữa trâu, bò, dê và
người ở tỉnh Hải Dương và biện pháp phòng trừ” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá được tình hình nhiễm một số bệnh truyền lây giữa vật nuôi
và người ở tỉnh Hải Dương.
- Tìm hiểu tình hình người nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp,

2


Cysticercus bovis.
- Phát hiện nguyên nhân và con đường lây truyền từ vật nuôi sang người
và ngược lại.
- Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Bước đầu cung cấp những cơ sở lý luận về một số bệnh ký sinh trùng
truyền lây giữa vật nuôi và người ở điều kiện nước ta.

- Bổ xung các thông tin về tình hình nhiễm bệnh của người và vật nuôi
và con đường lây truyền của căn bệnh.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán phát hiện nguyên
nhân người và vật nuôi nhiễm bệnh

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ, DÊ Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

Trong những năm qua vì những lý do khác nhau, số lượng trâu bò trong
cả nước tăng rất chậm. Thống kê mới nhất năm 2007, cả nước có 2.996.415
con trâu, trong đó miền Bắc có 2.629.602 con, miền Nam có 366.813 con. Sản
lượng thịt bò năm 2007 là 67.507 tấn [25]. Mười tỉnh có số lượng đàn trâu lớn
nhất nước ta là Nghệ an, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Sơn la, Hà Giang, Tuyên
Quang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Cao Bằng và Thái Nguyên [43].
Mục tiêu phát triển chăn nuôi trâu là duy trì tốc độ tăng trưởng đàn trâu
1%/ năm. Phấn đấu đạt 3.07 triệu con vào năm 2010 và 3.23 triệu con vào
năm 2015. Sản lượng thịt trâu đạt 72 nghìn tấn vào năm 2010 và 88 nghìn tấn
vào năm 2015 [43].
Trong khi đàn trâu tăng trưởng chậm thì số lượng đàn bò lại tăng trưởng
khá. Theo thống kê mới nhất năm 2007, cả nước có 6.724.703 con bò, trong
đó miền Bắc có 3.192.677 con, miền Nam có 3.532.026 con. Sản lượng thịt
bò năm 2007 đạt 206.145 tấn [25]. Mười tỉnh có số lượng đàn bò nhiều nhất
nước là Nghệ An, Thanh Hoá, Bình Định, Gia Lai, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
Phú Yên, Đăk Lăk, Bình Thuận và Hà Tĩnh [43].
Năm 2007, cả nước có 1.613.383 con dê, trong đó 72.5% phân bố ở

miền Bắc; 27.5 % ở miền Nam. Đàn dê ở miền núi phía Bắc chiếm 48% tổng
đàn dê của cả nước và chiếm 67% tổng đàn dê của miền Bắc [30]. Mười tỉnh
có số lượng đàn dê nhiều nhất nước là Hà Giang, Ninh Thuận, Nghệ An, Sơn
La, Thanh Hoá, Bình Thuận, Bến Tre, Tiền Giang, Đăk Lăk và Bắc Cạn [43].
Mục tiêu của cả nước trong những năm tới là phát triển đàn bò, dê

4


tăng nhanh về số lượng và sản lượng thịt, sữa.
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRUYỀN LÂY GIỮA VẬT
NUÔI VÀ NGƯỜI

Nền y học ngày càng phát triển với các hình thái bệnh và biến thái bệnh
cũng khác nhau dù cùng một loại bệnh; song song các bệnh lý của các quốc
gia phát triển (tim mạch, ung thư, béo phì, rối loạn chuyển hoá) thì một số
bệnh nhiệt đới cũng đáng được quan tâm, trong đó đáng chú ý đến một số
bệnh do ký sinh trùng, đặc biệt là giun sán. Mầm bệnh giun sán truyền qua
thức ăn (Foodborn helminthes) có mối liên quan mật thiết giữa người và động
vật (Parasitic zoonoses) [8].
Giun sán truyền qua thức ăn có mầm bệnh từ người ra môi trường và
phải phát triển qua vật chủ trung gian rồi nhiễm vào người, hầu hết do người
ăn phải ấu trùng giun sán trong thức ăn . Cho tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu về các bệnh giun sán truyền lây giữa vật nuôi và người của các tác
giả Dorothy (1965), Soulsby (1965,1976) đã phát hiện các loài ký sinh trùng
có khả năng truyền lây giữa vật nuôi và người và ngược lại như Fasciola
hepatica, Fasciola gigantica, Fasciolopsinae buski, Chlonorchis sinensis,
Paragonimus westermani, Taenia saginata, Taenia solium, Trichinella
spiralis, Gnathostoma spinigerum, Thelazia callipaeda …….
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu của các tác giả Trịnh Văn

Thịnh (1963); Đỗ Dương Thái và cộng sự (1973,1976, 1983) đã xác nhận các
loài giun sán Fasciola hepatica, Fasciola gigantica gây bệnh sán lá gan lớn,
Fasciolopsinae buski gây bệnh sán lá ruột, Chlonorchis sinensis gây bệnh sán
lá gan nhỏ, Taenia saginata (bệnh sán dây bò), Taenia solium (bệnh sán dây
lợn), Trichinella spiralis (bệnh giun xoắn)…… có khả năng truyền lây giữa
vật nuôi và người, gây tác hại nhiều cho vật nuôi và ảnh hưởng tới sức khỏe
của người.

5


Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, bước đầu chúng tôi chỉ nghiên cứu
ba bệnh giun sán có khả năng truyền lây giữa vật nuôi phổ biến trâu, bò, dê và
người đó là các bệnh sán lá gan lớn do Fasciola spp, sán lá tuyến tuỵ do
Eurytrema spp và bệnh gạo bò do Cysticercus bovis gây ra.
1.3. SÁN LÁ GAN DO FASCIOLA SPP.

1.3.1. Sơ lược lịch sử phát hiện sán lá gan Fasciola spp
Bệnh sán lá gan lớn là một trong những vấn đề y tế và bệnh ký sinh
trùng quan trọng ở động vật ăn cỏ khắp thế giới, gây thiệt hại nền kinh tế
nghiêm trọng, nhất là trong lĩnh vực thú y và gần đây bệnh có xu hướng gia
tăng có ý nghĩa trên người. Tác nhân gây bệnh của các loài khác nhau của loài
sán lá gan lớn phụ thuộc rất nhiều vào giống (genera) Fasciola và
Fascioloides. Những loài quan trọng nhất được biết đến là Fasciola gigantica
và Fasciola hepatica [22].
Vị trí phân loại của 2 loài sán này trong hệ thống phân loại (Phan Thế
Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977) [46] như sau:
Liên ngành: Scolecida (Huxley 1856; Beklemischev, 1944)
Ngành: Plathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp: Trematoda (Rudolphi, 1808)

Bộ: Fasciolida (Skrjabin et Guschanskaja, 1962)
Phân bộ: Fasciolata (Skrjabin et Schulz, 1937)
Họ: Fasciolidae (Railliet, 1895)
Phân họ: Fasciolinae (Stiles et Hassall, 1898)
Giống: Fasciola (Linnaeus, 1758)
Loài: Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)

6


Loài Fasciola hepatica có những đồng tên sau : Fasciola human Gmelin,
1729), Distoma hepaticum (Linnaeus, 1758), Distomum hepaticum (Retzius,
1786), Flanasis latiuscula (Goeze, 1782)
Loài Fasciola gigantica có những đồng tên sau: Distomum giganteum
(Diecing, 1858), Fasciola gigantes (Cobbold, 1858), Cladocoelium gigantium
(1892), Fasciola hepatica var augusta (Railliet, 1895), Fasciola hepatica var
aegyptrea (Loss, 1896), Fasciola hepatica var lineta (Sinitsin, 1905),
Fasciola indica (Varna, 1953).
Fasciola hepatica (F.hepatica) được Johande, Briel lần đầu phát hiện
vào năm 1379 trên cừu và gọi với tên thông dụng là sán lá gan ở cừu (Sheep
liver fluke). Tên gọi này được sử dụng suốt vài thế kỷ cho đến khi có tên latin
Fasciola hepatica được tác giả Linnaeus đặt vào năm 1758. Sau 130 năm,
Thomas (1882) ở Anh và Leuckart (1882) ở Đức gần như cùng một lúc đã xác
định được vòng đời phát triển hoàn chỉnh của sán lá Fasciola hepatica. Năm
1856, tác giả Cobbold đã tìm ra loài Fasciola gigantica.. Bệnh sán lá gan lớn
được phát hiện khắp nơi trên thế giới, nó được thông báo ở châu Âu, Nam
Mỹ, Trung Mỹ, châu Phi, châu Á. Đối với châu Phi, hai loài sán lá gan lớn
đều lưu hành với các tỷ lệ nhiễm khác nhau; loài F. hepatica phân bố ở các
nước Moroco, Algeria, Nam Phi; loài F. gigantica phân bố ở các vùng châu

thổ sông Nil. Tại châu Á, bệnh sán lá gan lớn gặp chủ yếu ở động vật ăn cỏ có
sừng, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở người khá thấp. Loài sán lá gan lớn
F. gigantica đã tìm thấy ở Nhật Bản và một số nước như Iran, Triều Tiên, Ấn
Độ. Theo Joseph Cboray một số ổ dịch tễ F. hepatica còn gặp ỏ Triều Tiên,
Đông Iran và một vùng nhỏ ở Nhật Bản; loài ốc trung gian truyền bệnh sán lá
gan lớn là Lymnaea truncatula hoặc L. viridis. Loài sán lá gan lớn
F. gigantica gặp ở Thái lan, Malaysia, Singapo và Indonesia; vật chủ trung
gian truyền bệnh là loài ốc L. rubiginosa. Cả 2 loài sán lá gan lớn F. hepatica

7


và F. gigantica đều gặp ở Trung Quốc, Hồng Kông, Việt Nam, Lào,
Campuchia và Phillippine; loài ốc trung gian truyền bệnh ở sán lá gan lớn các
nước này là L. swinhoei hoặc L. viridis; trong đó loài ốc L. swinhoei chỉ là vật
chủ trung gian truyền bệnh của sán lá gan lớn F. gigantica, còn ốc L. viridis là
vật chủ trung gian truyền bệnh cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica.
Ở Việt Nam đã xác định sự lưư hành của 5 loài sán lá gan thuộc 3 họ.
Đó là Clonorchis sinensis và Opisthorchis viverrini thuộc họ Opisthorchiidae;
loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica thuộc họ Fasciolidae và
Dicrocoelium dendriticum thuộc họ Dicrocoeliidae [4].
Năm 1928 Codvell đã thông báo phát hiện ra loài sán lá gan lớn
F. gigantica. Năm 1978, Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh thông báo đã
gặp 2 trường hợp nhiễm sán lá gan lớn ở người. Năm 1999-2000, Hồ Việt
Mỹ và cộng sự đã điều tra ở 3 huyện của tỉnh Bình Định cho thấy tỷ lệ nhiễm
sán lá gan lớn ở cộng đồng là 0,56%; loài sán lá gan lớn thu thập sán lá gan
lớn ở bò là loài F. gigantica. Tuy có những báo cáo của ngành thú y về loài
ký sinh ở động vật ăn cỏ, nhưng những báo cáo về loài gan lớn ký sinh ở
người lại rất hiếm gặp. Ở Việt Nam, địa phương có số người mắc sán lá gan
nhiều nhất là Nghệ An, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Hà Tây, Quảng

Ngãi, Quảng Nam - Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Hà Nội …Hai năm gần đây, theo
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thì số người bị nhiễm
sán lá gan tăng cao, nhiều nhất là ở Quảng Ngãi [59].
1.3.2. Đặc điểm sinh học của Fasciola spp
* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo
Fasciola gigantica (Cobbold 1985)
Sán có hình thon dài và thường có phần sau kéo dài, có ruột chia thành
nhiều nhánh nhỏ hơn, giác bụng to hon giác miệng. Sán dài 25 - 75mm, rộng

8


3 - 12 mm, mỏng 2 - 3mm, sán có hình lá, màu nâu nhạt, 2 mép bên gần như
song song với nhau. Sán không có “vai”, phần cuối hơi tù. Giác miệng có
đường kính khoảng 1 mm, giác bụng lớn hơn giác miệng. Ruột gồm hai manh
tràng, chia thành nhiều nhánh to, nhỏ. Hệ sinh dục lưỡng tính, hai tinh hoàn
phân nhánh xếp trên dưới nhau ở phần sau cơ thể, mỗi tinh hoàn thông với
một ống dẫn tinh riêng, những ống này hợp lại thành ống chung đổ vào túi
sinh dục. Trong túi sinh dục có Cirus, Cirus là phần cuối của ống dẫn tinh
được kitin hoá thông ra ngoài qua lỗ sinh sản ở phần trước giác bụng. Buồng
trứng phân làm nhiều nhánh ở trước tinh hoàn, tử cung uốn khúc hình hoa.
Tuyến noãn hoàng xếp dọc hai bên thân và cũng phân nhánh [9], [15], [24].
Fasciola hepatica (Linnaeus 1758)
Thân sán có hình tam giác, ruột không chia nhánh hoặc ít khi chia
nhánh. Sán dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm. Thân dẹp hình lá, màu nâu nhạt,
phần đầu hình nón dài 3 – 4mm, có 2 giác bám, giác bụng lớn hơn giác miệng.
Phía trước thân phình to và thon nhỏ về cuối thân tạo thành “vai” rõ [9].
* Nơi ký sinh, ký chủ
- Ký chủ cuối cùng: Fasciola spp thường ký sinh trong đường mật trâu,
bò, dê, cừu, thỏ, chó, ngựa, động vật hoang dã…..và người, nhưng trong

nhiều trường hợp chúng có thể ký sinh lạc chỗ như trong cơ bắp, dưới da ….
Các loài nhai lại như trâu, bò, dê, cừu được coi là mẫn cảm nhất.
- Ký chủ trung gian: sự phân bố của ký chủ trung gian nhìn chung có
tính chất địa lý. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ốc Lymnaea là vật chủ
trung gian truyền bệnh.. Hai loài ốc này phân bố rộng ở vùng đồng bằng Bắc
Bộ [35], nơi có khí hậu nhiệt đới điển hình, sinh thái thực vật thuỷ sinh trù
phú, thuận lợi cho ốc và ấu trùng phát triển. Chúng thường sống trong các ao,
hồ, mương, máng và các rãnh nước chảy ở gần chuồng gia súc, các chân

9


ruộng mạ có nước chảy xâm xấp, các thửa ruộng cấy lúa nước, các vũng nước
đọng trên đồng cỏ, các khe lạch, các bờ ruộng, các chân ruộng bậc thang và
khe suối ở miền núi.
Lymnaea viridis (ốc chanh) có vỏ mỏng, nhẵn, không có nắp miệng, dài
10 mm, có từ 4,5 – 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn. Loài này thích
sống ở nơi nước xâm xấp. Sau khi thụ tinh, ốc đẻ trứng thành ổ, mỗi ổ có 7 –
10 trứng, sau 7 ngày trứng nở thành ốc con. Trong điều kiện nhiệt độ nước ta,
ốc đẻ trứng quanh năm và nở thành ốc con quanh năm.
Lymnaea Swinhoe (ốc vành tai) có vỏ mỏng, dễ vỡ, không có nắp miệng,
dài khoảng 20mm, đỉnh bé và nhọn, có từ 3,5 – 4 vòng xoắn, vòng xoắn cuối
cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân. ốc đẻ trứng quanh năm và đẻ thành ổ,
mỗi ổ có từ 60 – 150 quả. ốc thường sống trôi nổi ở cống, rãnh, hồ ao.
* Vòng phát triển
Sán lá gan Fasciola spp có thể hoàn thành vòng đời trong vòng 5 tháng,
2 tháng ở ốc và môi trường ngoài và 3 tháng trong cơ thể ký chủ cuối cùng.
Sán trưởng thành ký sinh trong đường mật của ký chủ cuối cùng đẻ
trứng, trứng theo dịch mật xuống ruột và theo phân ra ngoài môi trường.
Trứng Fasciola spp cần 2 tuần để tiếp tục thành thục và nở thành Miracidium

(mao ấu). Miracidium chủ động xâm nhập vào ốc Lymnaea spp ký chủ trung
gian. Trong ốc ký chủ trung gian, Miracidium phát triển thành Sporocyt (bào
ấu), sau 1 – 2 lần nhân lên tạo thành Redia (lôi ấu), Cercaria (vĩ ấu). Cercaria
thành thục sau 5 – 7 tuần, đi vào môi trường, bám vào cỏ cây, rụng đuôi, phát
triển thành Adolescaria (kén), Adolescaria có vỏ bọc sau khoảng 2 ngày,
Adolescaria bất hoạt nhanh ở điều kiện khô nhưng có thể giữ nguyên tính gây
nhiễm trong ẩm đến 1 năm. Động vật, người nhiễm bệnh qua đường tiêu hoá
do ăn cây cỏ, rau thuỷ sinh, uống nước có chứa Adolescaria.

10


Sau khi vào trong đường ruột của động vật hoặc người, Adolescaria cởi
vỏ thành sán non, bám vào thành ruột, chui qua thành ruột vào xoang bụng,
sau 7 ngày xâm nhập vào gan, di hành qua nhu mô gan, sau khoảng 6 tuần
vào ống mật, thành thục trong đường mật và thải trứng. Thời gian từ khi
nhiễm đến khi xuất hiện trứng trong phân tuỳ thuộc vào vật chủ, ở trâu, bò,
dê, cừu là 2 tháng (6 – 13 tuần), ở người là 3 – 4 tháng. Thời gian này còn
phụ thuộc vào số lượng sán (sán càng nhiều thời gian trưởng thành càng dài).
Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9 -13,5 năm [8].
Như vậy, nguồn bệnh từ động vật ăn cỏ và người bệnh gây ô nhiễm rau,
cỏ và nguồn nước bởi các ấu trùng sán lá gan lớn và tạo nên chu kỳ khép kín.
Ký chủ cuối cựng
Sỏn trưởng thành
Trứng rơi
xuống nước

Adolescaria

Miracidium

Cercaria

Cercaria

Vật chủ trung gian
Rediacon Rediamẹ Sporocyst

Sơ đồ 2.1. Vòng phát triển của sán lá gan lớn
1.3.3. Bệnh sán lá gan lớn ở người
Người ăn phải các loại rau thuỷ sinh (loại rau mọc và trồng dưới nước),
hoặc uống nước lã có ấu trùng sán lá gan lớn là bị nhiễm bệnh.
Khi ăn phải ấu trùng sán lá gan lớn vào đường tiêu hoá, sau 1 giờ, ấu

11


trùng thoát kén và xuyên qua thành ruột. Sau 2 giờ xuất hiện trong ổ bụng,
chúng tiếp tục xuyên qua gan và đến gan vào ngày thứ 6.
Sau khi thoát kén, nếu vật chủ thích hợp, chúng tiếp tục di hành đến ký
sinh trong đường mật. Thời gian từ khi nhiễm đến khi xuất hiện trứng trong
phân tuỳ thuộc vào vật chủ, ở cừu và trâu bò là 2 tháng (6 - 13 tuần), ở
người là 3 - 4 tháng. Thời gian này còn phụ thuộc số lượng sán (sán càng
nhiều, thời gian trưởng thành càng dài). Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở
người là từ 9 – 13,5 năm.
Người là vật chủ chưa thích hợp nên nhiều trường hợp sán lá gan lớn
nằm trong nhu mô gan gây những ổ hoại tử lớn mà không đi vào đường mật
để đẻ trứng. Có trường hợp sán non còn di chuyển xuống đại tràng hoặc ra
thành ngực hoặc đến tuyến vú hoặc chui ra khớp gối đã gặp ở Việt Nam.
* Vùng lưu hành bệnh sán lá gan lớn ở người
Những nghiên cứu thực địa và phòng thí nghiệm cho thây SLGL có khả

năng lan truyền rất lớn liên quan đến ưu thế vùng sinh thái thích hợp và rộng
lớn của vật chủ ốc cũng như sự thích nghi của sán:
+ Nhiều kiểu môi trường khác nhau chỉ phù hợp cho một số chủng ốc
lây truyền bệnh hoặc một số môi trường sống không điển hình đại diện cho
vùng sinh thái có liên quan đến phân bố bệnh khác thường trên đảo ở Corsica
hay đảo Lý Sơn (Mas Coma và cs., 1999; H.H. Quang và cs., 2007) [29], [51].
+ Sự có mặt của bệnh SLGL lớn ở độ cao 3500 – 4200 m so với mực
nước biển ở những vùng Andean khác nhau cũng cần lưu ý đến. Vấn đề này
có nghĩa không chỉ là ốc và sán có thể tồn tại trên những vùng có độ cao như
vậy mà chúng còn có thể phát triển các phương thức phù hợp sao cho tỷ lệ
nhiễm sán cao hơn, cần có những nghiên cứu mở rộng.
Như vậy, chúng ta cũng nên chú trọng đến những điều kiện thuận lợi để

12


đưa ra kế hoạch phòng chống bệnh SLGL phù hợp cho từng giai đoạn.
* Triệu chứng nhiễm sán lá gan lớn ở người
Tình trạng bệnh lý phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh, vị trí ký sinh và
phản ứng của người bệnh. Khi ấu trùng xuyên qua thành ruột gây xuất huyết
và viêm, các tổn thương có thể gây triệu chứng không rõ rệt. Sán chui vào cư
trú ở tổ chức gan gây nên những thay đổi bệnh lý.
Ký sinh trùng gây tiêu huỷ các tổ chức gan lan rộng với các tổn thương
chảy máu và phản ứng viêm, phản ứng miễn dịch.
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau hạ sườn phải (vùng gan), sốt,
sụt cân, ậm ạch khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, đau thượng vị, sẩn ngứa, biểu hiện
triệu chứng viêm đường mật, viêm gan thể u và có liên quan đến lịch sử ăn
sống rau thuỷ sinh. Sán có thể di chuyển ra ngoài gan (chui ra khớp gối, dưới
da ngực, áp xe đại tràng, áp xe bụng chân…)
* Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn

Chẩn đoán xác định đối với SLGL là xét nghiệm phân và phản ứng miễn
dịch (Kỹ thuật miễn dịch sử dụng cho tất cả các giai đoạn của bệnh nhưng tốt
nhất là giai đoạn cấp tính).
Ngoài ra, có thể sử dụng một số chẩn đoán hỗ trợ như X quang, siêu âm,
chụp cắt lớp vi tính (CT – Computed tomography), chụp cộng hưởng từ, xét
nghiệm công thức máu (tăng bạch cầu ái toan).
Tiêu chuẩn chẩn đoán sán lá gan lớn ở Việt Nam là: Có trứng sán lá gan
lớn trong phân hoặc có tổn thương gan trên hình ảnh siêu âm (hoặc CT) kèm
theo ELISA (+) với kháng nguyên Fasciola hiệu giá từ 1/3.200 trở lên,
thường có bạch cầu ái toan tăng cao.
Cần chẩn đoán phân biệt với u gan, đặc biệt là ung thư gan hoặc apxe gan
do nguyên nhân khác như apxe gan do amip, do Toxocara, do Gnathostoma…

13


* Thuốc đặc trị sán lá gan
Từ trước năm 2002, điều trị bệnh sán lá gan lớn còn là vấn đề khó khăn
ở Việt Nam. Vào thời điểm đó, người ta sử dụng Dehydro-emetine 1
mg/kg/ngày x 10 ngày (tiêm bắp hoặc dưới da), Mebendazole
50mg/kg/ngày x 7-10 ngày để điều trị. Thế nhưng, các loại thuốc trên có
hiệu quả điều trị thất thường.
Đến nay, đã có thuốc Triclabendasole (còn có tên biệt dược là Egaten do
Hãng Dược phẩm Novatis – Thuỵ Sỹ sản xuất) dùng điều trị và có tác dụng
tốt trong điều trị cho người bệnh nhiễm sán lá gan lớn.
Nguyên tắc phòng chống sán lá gan lớn là cắt đứt các mắt xích trong
vòng đời của sán. Nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là phối hợp giáo dục truyền
thông “không ăn sống rau thuỷ sinh” kết hợp với phát hiện bệnh nhân điều trị
đặc hiệu, đồng thời diệt mầm bệnh trên súc vật dự trữ bằng cách tẩy sán lá
gan lớn định kỳ cho trâu bò.

1.3.4. Tình hình nghiên cứu Fasciola spp ở nước ngoài và trong nước
* Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu trên trâu bò, dê
Bệnh sán lá gan là bệnh rất phổ biến ở gia súc có sừng. Bệnh xảy ra ở
khắp nơi trên thế giới và gây thiệt hại hàng tỷ đô la mỗi năm cho ngành
chăn nuôi.
Gần đây, các nhà khoa học đã điều tra giun sán ở động vật nhai lại ở các
nước trên thế giới và cho biết sán lá gan ở bò do F. hepatica và F. gigantica
rất phổ biến ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu Úc (Hansen và Perri, 1994)
[72]. Ở khu vực Đông Nam Á, các loài sán thường gặp ở bò là Fasciola
hepatica, Fasciola gigantica, Paramphistomata, Gigantocotyle explanatum
(Joseph và Boray, 1994) [50].

14


×