Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.65 KB, 9 trang )

Phòng GD&ĐT Yờn Dng
Trờng tiểu học Tõn Dõn

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sáng kiến kinh nghiệm

Kinh nghiệm rèn viết chữ đúng và
đẹp
cho học sinh lớp 5

Họ v tên: Nguyễn Thị Hoa
Đơn vị: trờng tiểu học TN DN


I. Đặt Vấn Đề
Ông cha ta có câu: " Nét chữ nết ngời ", Nét chữ thể hiện tính cách của
con ngời. Chữ đều đặn, rõ ràng, đúng và sạch đẹp thể hiện đức tính cẩn thận của
con ngời, và còn thể hiện tính kiên trì, bền bỉ của con ngời. Đặc biệt là một giáo
viên tiểu học, qua một số năm giảng dạy tôi thấy chữ viết của giáo viên có ảnh
hởng rất lớn tới chữ viết của học sinh vì học sinh tiểu học rất hay bắt chớc và
chúng thờng xuyên xem thầy cô giáo là tấm gơng để noi theo. Chữ viết của học
sinh có quan hệ mật thiết tới chất lợng học tập ở các môn học khác. Nếu viết
đúng mẫu, rõ ràng tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ
vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Vì vậy, viết rèn chữ đẹp là việc cần thiết đối với
giáo viên.
Chữ viết đúng, đẹp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để góp
phần hình thành nhân cách của học sinh đó cũng là mong muốn nguyện vọng
của toàn ngành và xã hội đặt ra.


Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy rằng chữ viết của học sinh còn
xấu, trình bày tuỳ tiện cẩu thả.
Hởng ứng cuộc thi "viết chữ đúng đẹp" của giáo viên tôi mạo dạn đa ra
một số kinh nghiệm rèn viết chữ đúng đẹp cho học sinh lớp 5.
II. Gải quyết vấn đề
1. Những yêu cầu cơ bản của việc tập viết:
Trớc hết, muốn viết chữ đúng mẫu, đẹp cho giáo viên phải nắm đợc những yêu
cầu cơ bản của môn tập viết cụ thể là:
- Về kiến thức: giáo viên phải có hiểu biết về đờng kẻ, dòng kẻ, độ cao,
cỡ chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các
nét chữ chữ và các chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thờng, dấu
thanh và chữ số, các chữ viết hoa.
- Về kỹ năng: Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái
tạo ra chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng
kẻ. Ngoài ra giáo viên cần rèn các kỹ năng nh: T thế ngồi viết, cách cầm bút, để
vở...


2.

Kết qủa khảo sát chất l ợng chữ viết của học sinh
đầu năm học:
Tổng số học sinh lớp 36 em
1.Học sinh viết sai độ cao các chữ cái : 10 em ~ 27.7%
2. Học sinh viết sai giấy các nét chữ : 12 em ~33.3%
3. Học sinh viết sai vị trí dấu thanh : 8 em ~22.2%
4. Học sinh sai khoảng cách các con chữ :7 em ~19.4%
5 Học sinh ngửa chữ trình bày : 5 em ~13.8% bài không cân đối

3. Các biện pháp rèn:


a. Đối với những học sinh viết sai độ cao và các chữ cái :
Mỗi nhóm chữ cái có đặc điểm riêng nên khi học sinh viết sai độ cao của các
chữ cái giáo viên phải cho học sinh năm vững hình dáng, cấu tạo, quy trình viết
chữ cái: cụ thể: giáo viên pahỉ cho học sinh nắm vững vị trí của các đờng kẻ
trong vở tập viết, toạ độ của các nét chữ, chữ cái trong khung chữ mẫu:
- Xác định đờng kẻ
_________________ 1
_________________ 2
_________________ 3
_________________ 4
_________________ 5
Trên vở tập viết
Trên vở ô ly
Trong đó :
1- Đờng kẻ ngang trên
2- Đờng kẻ ngang dới
3- Đờng kẻ ngang dới
4- Đờng kẻ ngang phía dới
+Đờng kẻ ngang, kẻ dọc: Vở luyện viết của các em đã có săn các đờng
kẻ, giáo viên hớng dẫn cho học sinh cách gọi các đờng kẻ. Các chữ cái có độ
cao 1 đơn vị đợc xác định bằng đờng kẻ ngang trên và đờng kẻ ngang dới
Các chữ cái có độ cao 2 đơn vị đợc xác định bằng đờng kẻ ngang trên, giữa và
dới
Ví dụ:

a
p

n

d

đ


+ Ô vuông trên khung chữ mầu: các ô vuông này do các đờng kẻ ngang
dọc cắt nhau tạo thành, khoảng cách giữa 2 ô vuông nhỏ theo chiều dọc là một
đơn vị chữ chiều cao ( ví dụ l, h, b....) có chiều cao là 5 ô vuông (2.5) đơn vị,
chữ thờng có chiều cao nhỏ nhất là 2 ô ( 1 đơn vị chữ ) chiều rộng tối đa là chữ
thờng có chiều rộng nhỏ nhất là 1.5 ô
Từ đó giáo viên có thể phân loại hệ thống chữ cái tiếng việt thành các
nhóm để luyện viết cụ thể là:
Chữ cái viết thờng
+ Các chữ cái b,g,h,k,l, y đợc viết với chiều cao là 2.5 đơn vị tức là bằng 2
lần rỡi chiều cao ghi nguyên âm.
+ Chữ cái t đợc viết với chiều cao là 1.5 đơn vị
+ Chữ cái r , s đợc viết với chiều cao 1.25 đơn vị
+ Các chữ cái d, đ, q, p đợc viết theo chiều cao 2 đơn vị
+ Các chữ cái còn lại : a,ă,â,e,ê,c,n,m,o,ô,ơ,i,u,,v,x đợc viết với chiều cao
1 đơn vị
* Viết số : giáo viên cũng chia các chữ số theo nhóm để cho học sinh
luyện viết
Chiều cao của các chữ cái hoa là 2.5 đơn vị bao gồm các chữ cái : A, Ă, Â, B,
C, D,Đ .E ,Ê ,H, J, K, ,L M, N, O ,Ô,P,Ơ,Q,R.S.T,X,U,Ư,V
Riêng 2 chữ cái hoa Y, G đợc viết với chiều cao 4 đơn vị
b. Đối với những học sinh viết sai gẫy các nét chữ cụ thể là :
- Sai gẫy nét khuyết xuôi, khuyết ngợc
- Sai các nét móc xuôi, móc ngợc
- Sai nét thẳng và nét xuyên
- Sai nét móc 2 đầu

- Sai nét vòng , nét thắt
- Sai nét móc 2 đầu có vòng ở giữa
Trớc hết giáo viên phải cho học sinh nắm chắc tên gọi của từng nét chữ
rồi hớng dẫn kỹ năng viết các nét chữ cấu tạo hệ thống chữ cái tiếng việt
* Nét thẳng : Điểm đặt bút trên đờng kẻ ngang trên hoặc dới, đa thẳng
sang ngang hoặc đa từ trên xuống, chếch sang phải hoặc sang trái.
*Nét cong: điểm đặt bút ơ phía trên hoặc phía dới vòng sang trái hoặc
sang phải tạo nét cong kín hoặc cong nhỏ
Lu ý: viết nét cong kín không nhấc bút, không đa bút ngợc chiều
Không viết thành 2 nét, không xoay vở nét bút không nhọn quá.
*Nét móc:


+Nét móc ngợc : điểm đặt bút xuất phát từ đờng kẻ ngang trên, kéo thẳng
xuống gần đờng kẻ ngang dới thì lợn cong nét bút chạm đờng kẻ ngang dới rồi
đa cong lên. Độ rộng của nét cong bằng 1/3 đơn vị
Điểm dừng bút cao hơn đờng kẻ ngang một chút (1/3đơn vị )
(1): Điểm đặt bút
(2): Điẻm uốn lợn
1
2
(3):Điểm kết thúc
+ Nét móc xuôi : Điểm đặt bút thấp hơn đờng kẻ ngang trên một chút,
lựơn cong tròn nét bút sang bên phải(Phần nét cong này có độ rộng bằng 1/3
đơn vị) sau đó viết tiếp nét thẳng đến khi chạm vào đờng kẻ ngang dới thì dừng
lại
(1): điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lợn
2
1

3
(3): Điểm kết thúc
+Nét móc 2 đầu : Nét này có phần nét móc xuôi phía trên rộng gấp đôi
nét móc bình thờng phần nét móc phía dới bằng độ rộng của nét móc ngợc.
Cách viết phối hợp giữa nét móc xuôi và nét móc ngợc .
(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm tiếp giáp giữa 2 nét mọc
(3): Điểm kết thúc
*Nét khuyết : Cách viết nét khuyết dựa vào đờng kẻ ngang làm chuẩn
+Nét khuyết xuôi : điểm đặt bút thấp hơn đờng kẻ ngang giữa một chút
(1/3ô)đa nét bút sang phải và lơn cong lên trên chạm vào đờng kẻ ngang trên thì
kéo thẳng xuống đờng kẻ ngang dới, điểm dừng bút trên đờng kẻ ngang dới.
(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lợn
(3): Điểm Kết thúc
+ Nét khuyết ngợc (dới): Điểm đặt bút ở đờng kẻ ngang trên kéo thẳng
xuống chạm đờng kẻ ngang dới thì lơn cong sang tráI, đa tiếp nét bút sang phải,
điểm dừng bút cao hơn đờng kẻ ngang giữa một chút (1/3ô)
(1):Điểm Đặt bút
(2): Điểm uốn lợn
(3): Điểm kết thúc
* Nét móc 2 đầu có vòng ở giữa
Nét này có cấu tạo là một nét cong hở trái và một nét móc 2 đầu biến
dạng . Viết nét cong hở trái trớc sau đó viết tiếp nét móc 2 đầu. Lu ý sự chuyển


tiếp giữa 2 nét này phải đảm bảo 2 yêu cầu : Độ cong của nét móc hai đầu
không lớn quá để kết hợp với nét cong hở tạo thành một vòng khép kín. Điểm
kết thúc của nét năm trên đờng kẻ ngang dới (1/3ô) và rộng gấp đôi độ rộng của
nét móc bình thờng.

(1): Điểm bắt đầu nét cong
(2): Điểm chuyển tiếp giữa nét cong và móc 2 đầu
(3): Điểm dừng bút
* Nét vòng (nét thắt)
Cấu tạo nét vòng gồm 2 nét cong biến thể tạo thành (ột nét cong hở trái và một
nét cong hở phải ). Điểm đặt bút thấp hơn đờng kẻ ngang ở giữa 1chút đa nét
bút sang phải uốn lợn nhẹ để tạo một nét cong khép kín nhỏ. Điểm dừng bút
thấp hơn đờng kẻ ngang trên một chút
(1):Điểm đặt bút
(2): Điểm chuyển tiếp giữa 2 nét cong
(3): Điểm dừng bút
c. Đối với học sinh viết sai vị trí dấu thanh:
Giáo viên phải hớng dẫn học sinh cách đánh dấu thanh ngay bên trên
hoặc bên dới âm chính của tiếng
Ví dụ :

Phú Quốc

Sau khi viết xong chữ cái P rối viết tiếp đến chữ cái , rồi cuối cùng
là chữ u, sau đó từ điểm dừng bút của u lia bút lên trên đầu u viết dấu sắc từ trên
xuống chéo sang trái không chạm vào đầu chữ cái u
d. Đối với những học sinh viết sai khoảng cách các con chữ:
Giáo viên phải cho học sinh nắm vững khoảng cách giữa các con chữ
trong từng tiếng, khoảng cách giữa các tiếng trong từ
Muốn để học sinh viết đúng khoảng cách giữa các con chữ giáo viên phải
cho học sinh nắm vững đợc cấu tạo của các con chữ cái dựa vào các ô vuông và
các chữ cái đợc chia thành các nhóm chữ. Dựa vào đặc điểm cơ bản của một số
tiếng mà học sinh cần phải co khoảng cách các con chữ hay dãn khoảng cách
các con chữ sao cho đẹp
Ví dụ1:

mong muốn
Chữ m,n cần phải phải viết nét móc
VD 2 :
nhà
Con chữ n phải dãn khoảng cách con chữ n thì chữ mới đẹp
e. Ngoài ra Còn một số học sinh còn viết chữ ngửa, trình bày bài viết
không cân đối
Giáo viên phải hớng dẫn 1 số kỹ thuật nh:


Điểm đặt bút : là điểm bất đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm ở đờng kẻ ngang hoặc nằm trên đờng kẻ ngang
- Điểm dừng bút : Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. điểm
dừng có thể trùng với điểm dặt bút hoặc không nằm trên đờng kẻ ngang
- Toạ độ của điểm đặt bút hoặc dừng bút . Về cơ bản toạ độ này thống
nhất ở vị trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái có thể ở vị trí trên hoặc dới đờng kẻ
ngang
- Viết liền mạch: Là thao tác đa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trớc tới điểm bắt đầu của nét tiếp sau
- Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ
cái hay viết nối các chữ cái với nhau, nét bút đợc thể hiện liên tục nhng dụng cụ
viết ( đầu ngòi bút, phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng) thao tác
đa bút trên không ấy gọi là " lia bút"
- Kỹ thuật ria bút : đó là trờng hợp viết đè lên theo hớng ngợc lại với nét
chữ viết thừa. ở đây xảy ra trờng hợp dụng cụ viết ( đầu ngòi bút, phấn) chạy
nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trớc đến điểm bắt đầu của nét liền sau.
- Đoạn viết từ 1 đến 2 là đoạn rê bút
g. Ngoài việc rèn cho học sinh sai ở từng trờng hợp cụ thể để học sinh
viết chữ đẹp giáo viên còn phải luyện để biết viết nét thanh nét đậm. Muốn vậy
đầu tiên giáo viên cho học sinh viết chữ theo kiểu chữ đứng nét đều rồi tăng dần

đến luyện cách viết chữ theo kiểu nghiêng nét thanh, nét đậm. Đồng thời giáo
viên phải hớng dẫn học sinh mua bút mài (nét thanh, nét đậm) của các cơ sở tin
cậy. Giáo viên hớng dẫn cách cầm bút
h. Để học sinh có chữ đẹp giáo viên phải quan tâm hớng dẫn cho học
sinh về t thê ngồi viết cách cầm bút cụ thể
- T thế ngồi viết : Khi viết phải ngồi nagy ngắn
+Lng thẳng, đầu hơi cúi mắt cách vở khoảng 20cm-30cm
+Ngồi không tỳ vào cạnh bàn, hai chân để thoải mái
+ Tay trái tì giữa vở tay phải cầm bút viết, ngón cái., ngón trỏ, và ngón
giữa giữ bút
- Cách cầm bút
+ Khi viết các ngón tay cầm bút và khuỷu tay di chuyển bút mềm mại
thoải mái từ trái sang phải
+không cầm bút bằng tay trái
+Các chữ viết liền mạch, không nhấc bút từng nét từng chữ cái
i. Những điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng việc luyện viết chữ đẹp:
- Phòng học đủ ánh sáng
-Bảng lớp đẹp, chất lợng


-Bàn ghế học sinh: rộng rãi, đủ khoảng cách 2 học sinh 1 bàn
- Phấn viết và bút viết
Phấn không bụi, mềm , bút viết mực nét thanh nét đậm
-Vở luyện viết chữ đẹp : do nhà xuất bản ấn hành
k.Sử dụng đồ dụng trực quan:
-Mẫu chữ cái trong khung chữ phóng to theo bảng mậ chữ hiện hành
-Bộ chữ rời viết thờng và bộ chữ viết hoa
4/ Kết quả thu đ ợc : qua quá trình áp dụng thực tế
+Không còn học sinh viết sai, gẫy các nét chữ cái
+Không còn học sinh viết sai độ cao các chữ

+Học sinh sai vị trí dấu thanh 1em
+Học sinh viết sai khoảng cách giữa các con chữ 1em
+Không còn học sinh viết ngửa chữ, trình bày cẩu thả không cân đối bài
viết
+Số học sinh viết nét chữ thanh, nét đậm :30em=83.3%
5/ Bài

học kinh nghiệm

1, Về phía giáo viên
-Bản thân tự rèn
-Viết chữ mẫu mực ở mọi lúc mọi nơi ,ở vở học sinh khi chấm điểm, lời
phê trên bảng lớp
Lập kế hoạch khảo sát trên thực tê đa ra danh sách luyện viết chữ cho
từng giờ luyện viết chấm vở chữ theo tháng cho học sinh
2, Về phía học sinh
-Rèn viết ở lớp
- Rèn viết ở nhà
- Kiên trì bền bỉ khắc phục khó khăn
III- Kết thúc vấn đề :
Trên đây là một số kinh nghiệm củ bản thân tôi khi rèn học sinh lớp 5 viết
chữ đúng đẹp. Đề tài đã đợc áp dụng vào việc giảng dạy lớp 5B ngay từ đầu năm
học đạt kết quả và đợc hội đồng nhà trờng đánh giá cao. Tôi rất mong đợc sự
giúp đỡ của các cấp quản lý và sự trao đổi góp ý của bè bạn đồng nghiệp để bổ
sung cho đề tài của tôi đợc tốt hơn
Tõn Dõn, Ngày 03 tháng 5 năm 2011


X¸c nhËn cña hiÖu tr ëng


Ngêi tr×nh bµy



×