Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam,phân tích và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.94 KB, 59 trang )

Môc lôc
CHƯƠNG VI : PHÂN TÍCH SỰBIẾN ĐỘNG VÀDỰBÁO LỢI SUẤT CỦA MỘT SỐ
CỔPHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.........................42
I.

II.

42
42





SỞ

HÌNH

LỰA

ƯỚC

CHỌN

LƯỢNG

MỘT



SỐ



PHÂN

LOẠI

TÍCH

CỔ

KẾT

PHIẾU

QUẢ

1. Kiểm định tính dừng của lợi suất từng cổ phiếu bằng Eview:................43
2.Hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu theo lợi suất của các cổ phiếu còn lại
46
R_HAP:.........................................................................................................46
3. Phương pháp hệ phương trình đệ quy...................................................53
4. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi lợi suất cổ
phiếu 55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Lời mở đầu
Thị trờng chứng khoán - cho đến nay khái niệm này hẳn là không còn xa

lạ đối với chúng ta, hầu hết trên các phơng tiện thông tin đại chúng, các thông
tin về thành lập ủy Ban chứng khoán hay làm thế nào để tạo ra hàng hóa cho
thị trờng chứng khoán hoặc vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp đã trở thành
những thông tin sốt dẻo rất đáng quan tâm. Bên cạnh đó, hàng loạt những tài
liệu, sách tham khảo về thị trờng chứng khoán đợc xuất bản. Mặc dù vậy, mỗi
tác giả có một cách hiểu và cách nhìn nhận về thị trờng chứng khoán khác
nhau, không nhất quán. Và hằng ngày các doanh nghiệp vẫn huy động vốn
vay bằng cách qua ngân hàng - kênh dẫn vốn gián tiếp - nhng cách này cũng
có rất nhiều nhợc điểm, tồn tại.
Qua lịch sử phát triển thị trờng chứng khoán, chúng ta không thể phủ
nhận vai trò ngày càng quan trọng của nó trong sự vận hành của nền kinh tế
quốc gia cũng nh trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Thị trờng chứng khoán là
công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu (kể cả vốn nớc ngoài) để hớng trực
tiếp vào mục tiêu đầu t, ở những nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thị trờng chứng khoán là kênh dẫn vốn lớn nhất sau kênh ngân hàng. Thị trờng
chứng khoán nâng cao tính nhạy cảm và năng động của nền kinh tế, đợc ví nh
phong vũ biểu của nền kinh tế, cung cấp thông tin để Chính phủ điều chỉnh và
định hớng phát triển kinh tế kịp thời. Thị trờng chứng khoán là giải pháp giúp
Chính phủ huy động vốn nhanh chóng với quy mô lớn để tài trợ việc thực hiện
những chơng trình kinh tế xã hội. Không những thế, nhờ đặc tính công khai,
công bằng, trung thực trong hoạt động, thị trờng chứng khoán vừa tạo điều
kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động nghiêm túc, có hiệu quả,
đây là nơi cung cấp những dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá và kiểm soát hoạt
động của các công ty.
Từ thực tiễn chuẩn bị cho sự hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam và tầm quan trọng của thị trờng chứng khoán đối với hoạt
động nền kinh tế, phải khẳng định rằng việc nghiên cứu để có một phơng pháp
luận đúng đắn về thị trờng chứng khoán ở Việt Nam là một việc làm cần thiết,
bức xúc. Qua một thời gian học tập, tìm hiểu về thị trờng chứng khoán đợc sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Trần Bá Phi tôi đã chọn đề tài Sơ lợc về thị
trờng chứng khoán Việt Nam,phân tích và dự báo lợi suất của một số cổ

phiếu trên thị trờng chứng khoán ở Việt Nam Bài viết gồm 4 chơng.
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Chơng I

- Lý luận chung về thị trờng chứng khoán

Chơng II

- Quá trình chuẩn bị cho sự hình thành và phát triển
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Chơng III

- Giải pháp cho việc xây dựng và phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.

Chơng VI Phân tích sự biến động và dự báo lợi suất của một số cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

CHơng I
Những vấn đề lý luận chung về thị trờng
chứng khoán (TTCK).

I-/

Khái niệm về thị trờng chứng khoán.

1.1-/ Khái niệm về thị trờng chứng khoán.
TTCK là nơi chứng khoán đợc phát hành và trao đổi. Thị trờng chứng
khoán là một bộ phận của thị trờng vốn do đặc tính của chứng khoán trong
việc huy động vốn dài hạn. Thị trờng
tiền tệ
Hàng hoá giao dịch trên thị trờng chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu
và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Các trái phiếu có
thời hạn dới 1 năm là hàng hoá trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng
ờngbiểu thị
trí của TTCK trong hệ thống thị trờng tài chính có Thị
thể tr
đợc
tài Vị
chính
vốn ngắn
khái quát qua sơ đồ sau:
hạn

Phan Đăng Quyết

Thị trờng
vốn

Lớp: Toán Kinh tế 46
Thị trờng

chứng khoán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

TTCK có những đặc điểm chủ yếu sau:
+TTCK đợc đặc trng bởi hình thức tài chính trực tiếp, ngời cần vốn và
ngời có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia vào thị trờng, giữa họ
không có các trung gian tài chính.
+TTCK là thị trờng gần với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi ngời đều đợc tự do tham gia vào thị trờng. Không có sự áp đặt giá cả trên TTCK
mà giá cả ở đây đợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trờng và phản
ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán.
+TTCK về cơ bản là một thị trờng liên tục, sau khi các chứng khoán đợc
phát hành trên thị trờng sơ cấp nó có thể đợc mua bán nhiều lần trên thị trờng
thứ cấp. TTCK đảm bảo cho những ngời đầu t có thể chuyển các chứng khoán
họ nắm giữ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.
1.2-/ Chức năng của thị trờng chứng khoán
TTCK thực hiện các chức năng chủ yếu sau đây:
1.2.1- Chức năng huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
Sự hoạt động của TTCK tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu. TTCK cung cấp phơng tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong
dân c cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nh đầu t
phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới...Chức năng này đợc thực
hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chứng khoán.
Nhờ vào sự hoạt động của thị trờng mà doanh nghiệp có thể huy động đợc một
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

số lợng lớn vốn đâù t dài hạn. Khi mua chứng khoán do các công ty phát hành,
số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu t đã đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này,
TTCK đã có những tác động quan trọng trong việc đẩy mạnh việc phát triển
nền kinh tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t dài hạn của các
doanh nghiệp.
Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phơng cũng huy
động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2- Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng
khoán.
TTCK là nơi các chứng khoán đợc mua bán, trao đổi, bởi vậy nhờ các
TTCK các nhà đầu t có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu tố quyết định
tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngời đầu t. Đây là yếu tố cho thấy tính
linh hoạt của chứng khoán. chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các
chứng khoán là chức năng quan trọng đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách
năng động và có hiệu quả.
1.2.3- Chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tính hình của
nền kinh tế.
TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của cả nền
kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên
thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.2.4- Chức năng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ

TTCK là thị trờng nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên TTCK giá
cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và
các ngành kinh tế nói chung, các giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu t
đang mở rộng, nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại khi giá chứng khoán giảm sẽ
cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy TTCK đợc gọi là

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ
thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể
mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số
chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hớng đầu t đảm bảo cho
sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Tổ chức tốt tạo điều kiện cho thị trờng phát huy đợc chức năng của nó sẽ
làm cho thị trờng hoạt động có hiệu quả từ đó tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng TTCK cũng ẩn chứa
những khuyết tật, nó mang tính chất đầu cơ rất cao. Vì thế, nếu nh thị trờng
không đợc tổ chức tốt, sự vận hành của nó không đợc đảm bảo bằng một khung
pháp lý đủ hiệu lực và một bộ máy điều hành có năng lực thì TTCK có thể rơi

vào tình trạng trục trặc, rối loạn từ đó, gây ra những tác động tiêu cực không
nhỏ đe doạ sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và làm thiệt hại đến lợi ích của
đông đảo công chúng.
II-/

Các công cụ của thị trờng chứng khoán

2.1-/ Khái niệm về chứng khoán
Nh phần trên đã nêu, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế làm nảy sinh
nhu cầu vốn ngày càng lớn nhất là nhu cầu vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu
vốn cấc doanh nghiệp và Nhà nớc đã phát hành loại giấy ghi nợ để vay vốn
công chúng, loại giấy này đợc gọi là trái phiếu. Mặt khác, với sự ra đời của
công ty cổ phần đã nảy sinh một phơng tiện huy động góp vốn vào công ty là
cổ phiếu. Đây là chứng chỉ xác nhận phần sở hữu công ty tơng ứng với phần
vốn góp vào công ty.
Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận ngời ta đã bỏ tiền ra
đầu t dới hình thức cho vay trực tiếp hay góp vốn vào công ty cổ phần và cũng
là bằng chứng đa lại cho ngời ta những quyền nhất định, trong đó quyền cơ
bản là đợc hởng những khoản thu nhập. Do vậy, trái phiếu và cổ phiếu đều đợc
gọi là chứng khoán. Ngày nay, ngoài trái phiếu và cổ phiếu là hai loại chứng
khoán chủ yếu, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đã nảy sinh
nhiều loại chứng khoán mới rất đa dạng. Mặt khác, với sự ơhát triển của khoa
học và công nghệ thay vì việc phát hành các loại chứng chỉ huy động vốn dới

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

dạng giấy tờ ngời ta còn có thể ghi lại trên hệ thống thiết bị điện tử coi là sự
phi vật chất hoá chứng khoán.
Từ những điều trình bày ở trên có thể rút ra: Chứng khoán là chứng từ dới
dạng giấy tờ hoặc đợc ghi trên hệ thống điện tử xác nhận các quyền hợp pháp
của ngời sở hữu chứng từ đó đối với ngời phát hành.
Xem xét chứng khoán có thể thấy rằng chứng khoán đại biểu cho một số
tiền nhất định mà ngời đầu t đã ứng ra và điều cơ bản là nó đa lại cho ngời sở
hữu chứng khoán quyền đợc hởng những khoản thu nhập nhất định trong tơng
lai. Vì thế, chứng khoán có thể đợc mua bán và đợc lu thông với t cách là hàng
hoá.
2.2-/ Đặc trng của chứng khoán.
Sự phát triển của TTCK làm nảy sinh nhiều loại chứng khoán rất đa dạng.
Tuy nhiên, các loại chứng khoán đều có những đặc trng sau:
2.2.1- Chứng khoán luôn gắn với những khả năng thu lợi.
Khi mua chứng khoán ngời đầu t đã bỏ một khoản vốn của mình vào đầu
t, vì vậy họ chỉ đầu t khi có thể thu đợc những khoản lợi tức nhất định. Mỗi
loại chứng khoán đa lại những khả năng thu lợi khác nhau: các trái phiếu thờng có mức lợi tức cố định và tơng đối chắc chắn trong khi đó các cổ phiếu có
độ an toàn thấp hơn mang lại khả năng đợc hởng cổ tức và đặc biệt là khả
năng thu lãi lớn hơn khi cổ phiếu tăng giá.
2.2.2- Chứng khoán luôn gắn với rủi ro.
Đầu t luôn gắn với rủi ro, và đầu t vào chứng khoán cũng có những rủi ro
nhất định. Có những rủi ro chung cho tất cả chứng khoán và cũng có những
rủi ro riêng gắn liền với từng loại chứng khoán nhất định. Các chứng khoán
khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau.
2.2.3- Chứng khoán có khả năng thanh khoản.
Sau khi phát hành, chứng khoán có thể đợc mua đi bán lại nhiều lần trên
TTCK. Các nhà đầu t nắm giữ chứng khoán có thể chuyển các chứng khoán của

họ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn. Mặc dù mỗi chứng khoán có khả năng
thanh toán khác nhau, nhng nhìn chung tất cả các chứng khoán đều có khả năng
thanh toán nhất định. Trong những thời điểm nhất định cũng có những chứng

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

khoán mất khả năng thanh toán, tuy nhiên những chứng khoán này sẽ nhanh
tróng bị loại bỏ khỏi thị trờng. Xem xét các loại đặc trng của chứng khoán có
thể thấy rằng, cùng với sự phát triển của TTCK ngày càng có nhiều loại chứng
khoán khác nhau, mỗi loại chứng khoán có đặc trng khác nhau về khả năng đa
lại thu nhập hay nói cách khác đi là mức lợi tức, mức độ rủi ro và mức độ thanh
khoản. Đối với ngời phát hành điều quan trọng là cần phải lựa chọn phát hành
loại chứng khoán thích hợp để thu hút đợc ngời đầu t đảm bảo cho việc phát
hành thành công thực hiện đợc mục tiêu huy động vốn. Đối với ngời đầu t cần
nắm đợc đặc trng của từng loại chứng khoán để cân nhắc lựa chọn đi đến quyết
định đầu t đúng vào loại chứng khoán thích ứng đáp ứng các yêu cầu mong
muốn đề ra về thu nhập và mức độ mạo hiểm.
2.3-/ Phân loại chứng khoán.
Có nhiều cách phân loại chứng khoán dựa trên những tiêu chí khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại chứng khoán thờng đợc sử dụng.
2.3.1- Căn cứ vào chủ thể phát hành: Có thể phân loại chứng khoán
thành ba nhóm lớn.
-Chứng khoán doanh nghiệp: Là các chứng khoán do doanh nghiệp phát

hành bao gồm các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.
-Chứng khoán Chính phủ và chứng khoán chính quyền địa phơng: Là các
chứng khoán do Chính phủ và chính quyền địa phơng phát hành. Các chứng
khoán này thờng là các trái phiếu đợc Chính phủ hoặc chính quyền địa phơng
đảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi.
Chứng khoán của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: Là các
chứng khoán do các ngân hàng và tổ chức tín dụng phát hành, nhằm phục vụ
các hoạt động nghiệp vụ của mình. Các chứng khoán này thờng là các trái
phiếu hay một số hình thức khác nh chứng chỉ thụ hởng...
2.3.2- Căn cứ vào tính chất huy động vốn: Có thể phân loại chứng
khoán thành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phái sinh.
- Cổ phiếu (chứng khoán vốn): Là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu
một công ty cổ phần. Chứng khoán vốn do các công ty phát hành. Ngời sở hữu
chứng khoán vốn không phải là chủ nợ của công ty mà là ngời sở hữu công ty
và có quyền hởng các thu nhập từ lợi nhuận công ty.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

-Trái phiếu (chứng khoán nợ vốn): Là chứng khoán xác nhận một khoản
nợ của ngời phát hành đối với ngời nắm giữ chứng khoán. Chứng khoán nợ thể
hiện sự cam kết của ngời phát hành thanh toán những khoản tiền lãi và khoản
tiền gốc vào những thời điểm nhất định.
-Các chứng khoán phát sinh: Là các chứng khoán thể hiện quyền đợc

mua cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã đợc thoả thuận trớc.
Các chứng khoán phái sinh gồm một số loại chủ yếu sau:
+Chứng quyền
+Chứng khế
+Hợp đồng tơng lai
+Hợp đồng lựa chọn
2.3.3- Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán:
Có thể phân loại chứng khoán thành chứng khoán có thu nhập cố định và
chứng khoán có thu nhập biến đổi.
-Chứng khoán có thu nhập cố định: Là các chứng khoán có thu nhập đợc
xác định trớc không phụ thuộc vào bất kỳ một yếu tố nào khác. Các chứng
khoán có thu nhập cố định thờng thấy là các trái phiếu có lãi suất cố định.
-Chứng khoán có thu nhập biến đổi: Là các chứng khoán có thu nhập thay
đổi phụ thuộc vào các yếu tố nhất định.Các chứng khoán có thu nhập biến đổi
thờng thấy là cổ phiếu (thu nhập phụ thuộc vào kết quả hoạt động và lợi nhuận
của công ty), các loại chứng chỉ thụ hởng (thu nhập phụ thuộc vào hiệu quả của
quỹ đầu t)...
2.3.4- Căn cứ theo hình thức chứng khoán:
Có thể chia chứng khoán thành hai nhóm: Chứng khoán ghi danh và
chứng khoán không ghi danh.
-Chứng khoán ghi danh: Là chứng khoán trên đó có ghi tên ngời sở hữu.
Thông thờng các chứng khoán ghi danh bị hạn chế khả năng chuyển nhợng,
thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ của ngời sở hữu chứng khoán với ngời phát
hành. Chứng khoán ghi danh có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu. Cổ phiếu ghi
danh thờng là cổ phiếu của các sáng lập viên hoặc của các thành viên trong
hội đồng quản trị.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

-Chứng khoán không ghi danh: Là các chứng khoán không ghi tên ngời
sở hữu, các chứng khoán này đợc tự do chuyển đổi.
2.3.5- Căn cứ theo thị trờng nơi chứng khoán giao dịch:
Có thể chia chứng khoán thành hai loại:
-Chứng khoán đợc niêm yết: Là các chứng khoán đợc chấp nhận đủ tiêu
chuẩn và đợc giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán.
-Chứng khoán không đợc niêm yết: Là các chứng khoán không đợc niêm
yết tại sở giao dịch và đợc giao dịch trên thị trờng phi tập trung.
III-/ Cơ cấu, mục tiêu và các nguyên tắc hoạt động của
TTCK.

3.1-/ Cơ cấu của TTCK.
Nghiên cứu về cơ cấu của TTCK là phân tích xem TTCK bao gồm những
bộ phận nào, và tìm hiểu mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Có thể xem xét cơ
cấu TTCK dới một số góc độ sau:
-Căn cứ vào tính chất của chứng đợc giao dịch: TTCK có thể đợc chia
thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và thị trờng các sản phẩm phát
sinh.
Thị trờng cổ phiếu là thị trờng nơi các cổ phiếu đợc phát hành và giao dịch.
Thị trờng cổ phiếu gồm có thị trờng cổ phiếu sơ cấp và thị trờng cổ phiếu thứ
cấp.
Thị trờng trái phiếu là thị trờng nơi các trái phiếu đợc phát hành và giao
dịch, thị trờng trái phiếu cũng gồm có thị trờng trái phiếu sơ cấp và thị trờng
trái phiếu thứ cấp.

Thị trờng các sản phẩm phát sinh bao gồm thị trờng các hợp đồng tơng
lai, các hợp đồng lựa chọn...
-Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK đợc chia thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp:
Thị trờng sơ cấp: Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán
lần đầu phát hành.
Sự hoạt động của thị trờng sơ cấp tạo ra một kênh thu hút huy động
nguồn tiền nhàn rỗi của dân chúng chuyển thành vốn đầu t cho nền kinh tế.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Thông qua thị trờng này, nhà phát hành thực hiện đợc việc bán các chứng
khoán mới cho nhà đầu t thu đợc tiền về tăng thêm một lợng vốn mới.
Thị trờng thứ cấp: Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã
đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp.
Sự hoạt động của thị trờng thứ cấp tạo ra khả năng dễ dàng, thuận tiện
chuyển đổi chứng khoán thành tiền. Trên thị trờng này diễn ra việc mua bán
chứng khoán giữa các nhà đầu t, tiền thu đợc từ việc bán chứng khoán không
thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu t bán chứng khoán nhờng lại
quyền sở hữu chứng khoán cho các nhà đầu t khác.
Giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ tơng tác gắn bó
chặt chẽ với nhau. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì không có hàng hoá để lu
thông trên thị trờng thứ cấp. Nhng nếu không có sự tồn tại của thị trờng thứ
cấp thì thị trờng sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả.

Vì thế, mặc dù sự hoạt động của thị trờng thứ cấp không làm tăng thêm vốn
đầu t cho nền kinh tế song sự tồn tại và hoạt động nhịp nhàng của thị trờng thứ
cấp làm cho thị trờng sơ cấp hoạt động có hiệu quả và phát triển.
3.2-/ Mục tiêu của TTCK.
TTCK luôn hớng tới một mục tiêu nhất định. Nhìn chung có ba mục tiêu
lớn đợc đặt ra đối với TTCK ở các nớc đó là: hoạt động có hiệu quả, điều
hành công bằng và phát triển ổn định.
3.2.1- Hoạt động có hiệu quả.
Một TTCK hoạt động có hiệu quả là một thị trờng có tính hiệu quả về
mặt thông tin và cơ chế giao dịch. Để đạt đợc điều này TTCK cần phải đảm
bảo:
Giá cả đợc hình thành trên thị trờng là giá cả cân bằng giữa cung và cầu
và phải phản ánh đợc tức thời các thông tin có liên quan có thể ảnh hởng tới
giá cả. Điều quan trọng nhất là phải thiết lập đợc một cơ chế giao dịch nhạy
bén có khả năng xác định giá cả thị trờng của các chứng khoán một cách
chính xác nhất.
-Cơ chế và các thủ tục giao dịch chứng khoán cần phải đợc tiêu chuẩn
hoá để có thể thực hiện đợc một số lợng lớn các giao dịch một cách thông

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

suốt. TTCK phải đảm bảo tính thanh khoản cao giúp cho các nhà đầu t có thể
mua và bán chứng khoán bất cứ lúc nào họ muốn.

-Chi phí giao dịch trên thị trờng phải đợc tối thiểu hoá, đảm bảo những
lợi ích thu đợc từ đầu t vào chứng khoán không bị chi phí giao dịch ăn mòn.
Muốn vậy, hệ thống giao dịch chứng khoán phải đợc tổ chức sao cho tiết kiệm
nhất về mặt chi phí.
-TTCK phải đợc tổ chức một cách thuận tiện cho những ngời sử dụng, có
nh vậy mới thu hút đợc nhiều nhà đầu t tham gia vào thị trờng.
3.2.2- Điều hành công bằng.
Điều hành công bằng TTCK là việc đảm bảo sự bình đẳng giữa những
ngời tham gia vào thị trờng, muốn điều hành công bằng TTCK cần đảm bảo:
-Các cơ quan điều hành thị trờng phải xác lập các quy chế đảm bảo sự
cạnh tranh tự do, bình đẳng trên thị trờng. Các nhà đầu t và các tổ chức có liên
quan đến chứng khoán đợc tự do tham gia và rút khỏi thị trờng. Mọi giao dịch
không bình đẳng nh giao dịch tay trong, u tiên cho đơn mua hàng của một số
nhà đầu t sai nguyên tắc...đều bị nghiêm cấm.
-Bảo đảm quyền lợi của các nhà đầu t thông qua việc duy trì thị trờng
hoạt động lành mạnh, chống lại các trờng hợp lũng đoạn thị trờng và bóp méo
giá gây thiệt hại cho nhà đầu t.
3.2.3- Phát triển ổn định TTCK.
Để đảm bảo TTCK phát triển ổn định và lành mạnh phải chú trọng phát
hiện và loại trừ các khả năng xảy ra khủng hoảng thị trờng do mất khả năng
thanh khoản hoặc do biến động giá cả quá lớn.
Trên TTCK, do nhiều khi ngời mua không biết nhiều về ngời bán và khả
năng thanh toán của họ, nên nhiều khi việc một vài chứng khoán mất khả năng
thanh khoản sẽ làm cho nhiều nhà đầu t rời bỏ thị trờng, dẫn tới phản ứng dây
chuyền và gây ra khủng hoảng của toàn bộ thị trờng. Để giải quyết đợc vấn đề
này cần có một cơ chế giao dịch đảm bảo thông suốt, thành lập các tổ chức tài
chợ chứng khoán hỗ trợ thị trờng nhằm ngăn ngừa khả năng mất khả năng
thanh khoản đối với các thị trờng chứng khoán và các công ty vẫn hoạt động
tốt.
Các biến động lớn về giá cả xảy ra khi cung và cầu tạm thời không cân

bằng. Sự biến động qua mức của giá cả chứng khoán gây ra nỗi lo sợ cho các
nhà đầu t và cản trở sự hoạt động tốt của thị trờng. Để khắc phục những trờng
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

hợp này, cần có các công cụ ổn định giá cả trên TTCK, ví dụ nh thông qua
hoạt động của các công ty hỗ trợ thị trờng và việc đa ra các giới hạn về thay
đổi giá trong ngày tại các Sở giao dịch...
3.3-/ Các nguyên tắc hoạt động của TTCK.
Để đạt đợc những mục tiêu nêu trên, TTCK phải hoạt động dựa trên các
nguyên tắc nhất định. Nhìn chung có một số nguyên tắc hoạt động cơ bản của
TTCK nh sau:
3.3.1- Nguyên tắc cạnh tranh tự do.
TTCK phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các nhà phát hành,
nhà đầu t đợc tự do tham gia và rút khỏi thị trờng. Giá cả trên thị trờng phản
ánh mối quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tơng quan cạnh tranh
giữa các công ty. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau
để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu t, các nhà đầu t đợc tự do lựa
chọn các chứng khoán mà họ muốn đầu t vào. Trên thị trờng thứ cấp, các nhà
đầu t cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất.
3.3.2- Nguyên tắc giao dịch công bằng.
Có rất nhiều ngời tham gia vào TTCK với mục đích khác nhau. Để đảm
bảo lợi ích cho tất cả những ngời này, TTCK phải hoạt động dựa trên nguyên
tắc giao dịch công bằng. Tất cả mọi giao dịch phải đợc thực hiện trên cơ sở

những quy định chung, những ngời tham gia thị trờng đều bình đẳng trong
việc thực hiện những quy định này. Các trờng hợp giao dịch bất bình đẳng nh
giao dịch tay trong, sử dụng vốn lớn để đầu cơ lũng đoạn giá... đều bị nghiêm
cấm.
3.3.3- Nguyên tắc công khai.
Một yếu tố hết sức quan trọng đối với ngời đầu cơ chứng khoán là thông
tin. Để TTCK hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động
đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho các
nhà đầu t nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu t nh nhau, đồng thời cũng là biện
pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng
khoán lũng đoạn thị trờng. Các thông tin đợc công khai thông qua các phơng
tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức
có liên quan khác.
3.3.4- Nguyên tắc trung gian mua bán.
Trên TTCK, các giao dịch đợc thực hiện thông qua tổ chức môi giới để
đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp
pháp, tránh sự giả mạo, lừa đảo trong giao dịch. Các công ty chứng khoán,
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho
cung và cầu chứng khoán gặp nhau. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t thờng
không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh

các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu t hoặc mua
chứng khoán của nhà đầu t này để mua và bán cho các nhà đầu t khác.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV-/

15

Các tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK.

Các tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK đợc chia thành ba nhóm sau:
Nhà phát hành, nhà đầu t và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
4.1-/ Nhà phát hành.
Nhà phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông
qua TTCK. Nhà phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán- hàng hoá của
TTCK. Thông thờng nhà phát hành bao gồm:
-Chính phủ và chính quyền địa phơng là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phơng.
-Doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.
-Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nh các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
4.2-/ Nhà đầu t.
Nhà đầu t là những ngời bỏ tiền đầu t vào chứng khoán nhằm mục đích thu lời.
Nhà đầu t có thể chia thành hai loại: Nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t chuyên nghiệp.
4.2.1- Các nhà đầu t cá nhân.

Nhà đầu t cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán trên TTCK với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Các nhà đầu t cá nhân là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn đầu
t để kiếm lời. Khi nền kinh tế còn yếu kém thì các nhà đầu t cá nhân thờng đa
vốn của mình vào đầu cơ bất động sản hoặc cất trữ những tài sản an toàn, ít
mất giá. Khi nền kinh tế phát triển và đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế tốt thì
các nhà đầu t cá nhân lại lựa chọn TTCK để đầu t, vì TTCK phản ánh sự tăng
trởng kinh tế, do các nhà đầu t có thể thu đợc các khoản lời từ sự tăng trởng
kinh tế thông qua việc đầu t vào TTCK.
Các nhà đầu t cá nhân khi đầu t vào TTCK đều có mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. Tuy nhiên, trong đầu t thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận
càng cao thì rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì vậy các nhà đầu t cá nhân
luôn phải lựa chọn các hình thức đầu t cho phù hợp với khả năng của mình.
4.2.2- Nhà đầu t chuyên nghiệp.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Nhà đầu t chuyên nghiệp hay còn gọi là các tổ chức đầu t là các tổ chức
thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Các tổ chức
này thờng có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm để nghiên cứu và đa ra quyết định đầu t. Nhìn chung có một số nhà
đầu t chuyên nghiệp chính trên TTCK nh sau:
-Các quỹ tín thác đầu t.

-Các công ty bảo hiểm.
-Các quỹ lơng hu, và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
-Công ty tài chính.
4.3-/ Các tổ chức kinh doanh trên TTCK.
4.3.1- Công ty chứng khoán.
Là các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp chứng khoán với các
nghiệp vụ chính là bảo lãnh và phát hành môi giới chứng khoán và kinh
doanh.
Không phải công ty chứng khoán nào cũng đợc thực hiện cả ba nghiệp vụ
nh trên. Để có thể đợc thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán
phải đảm bảo đợc một số vốn nhất định và phải đợc phép của cơ quan có thẩm
quyền.
4.3.2- Các ngân hàng thơng mại.
Hoạt động của các ngân hàng thơng mại trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán là tuỳ theo điều kiện và luật pháp của mỗi nợc quy định. Trên thế giới
có hai kiểu mẫu của vấn đề này.
Kiểu mẫu thứ nhất là Ngân hàng Vạn năng nh ở Hà Lan, Đức, Thụy
Sỹ. Theo kiểu mẫu này không có sự tách biệt giữa công nghiệp ngân hàng và
công nghiệp chứng khoán. Trong một hệ thống ngân hàng vạn năng, các ngân
hàng thơng mại hoạt động cung cấp một loạt đầy đủ các dịch vụ ngân hàng,
chứng khoán và bảo hiểm.
Kiểu mẫu thứ hai là có một sự tách biệt pháp lý giữa công nghiệp ngân
hàng và công nghiệp chứng khoán mà điển hình là ở Mỹ và Nhật. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây xu hớng ở các nớc này là nới lỏng hàng rào tách biệt
bằng cách cho phép các ngân hàng thơng mại đợc phép hoạt động kinh doanh

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

chứng khoán thông qua việc thành lập các công ty con chuyên hoạt động trong
lĩnh vực này với tài sản riêng và hạch toán riêng, và ngợc lại các công ty
chứng khoán cũng đợc hoạt động kinh doanh ngân hàng theo cách trên. Đây là
xu hớng khá phổ biến hiện nay ở nhiều nớc đang phát triển. ở Việt Nam, cũng
sẽ thực hiện theo hớng này chỉ đợc đầu t vào chứng khoán trong những giới
hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng khỏi sự thay đổi giá chứng khoán. Ngân
hàng cúng có thể đợc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
4.3.3- Công ty t vấn đầu t chứng khoán.
Là công ty có chức năng t vấn, giúp đỡ các nhà đầu t trong việc ra quyết
định đầu t và thực hiện các quyết định đầu t đó. Công ty t vấn đầu t cũng có
thể đa ra các lời khuyên về các hoạt động nghiệp vụ đối với các công ty chứng
khoán và các tổ chức tài chính khác. Tại nhiều nớc, công ty chứng khoán cũng
có thể đảm nhận luôn chức năng t vấn chứng khoán.
4.3.4- Công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán.
Là công ty đứng ra quản lý tài sản của các quỹ tín thác đầu t, công ty này
dựa trên đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ tiến hành phân tích về
TTCK để đa ra các quyết định đầu t hợp lý nhằm làm sinh lời tài sản của các
quỹ đầu t.
4.4-/ Các tổ chức có liên quan đến TTCK.
4.4.1- Cơ quan quản lý Nhà nớc đối với TTCK.
Sự quản lý của Nhà nớc đối với TTCK là nhân tố rất quan trọng để đảm
bảo cho thị trờng hoạt động trật tự, công bằng, đúng luật pháp. Tuy nhiên, mô
hình về cơ quan quản lý Nhà nớc đối với TTCK ở các nớc đều có những điểm
khác nhau. Nhìn nhận khái quát có thể thấy có hai loại mô hình về cơ quan
quản lý Nhà nớc đối với TTCK: Một số nớc giao trách nhiệm chủ yếu quản lý

về mặt Nhà nớc đối với TTCK cho một Bộ của Chính phủ nh ở Nhật Bản, Hàn
Quốc.v.v... trách nhiệm này đợc giao cho Bộ Tài chính; một số nớc thành lập
cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ nh ở Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và
giao dịch.
4.4.2- Sở giao dịch chứng khoán.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Sở giao dịch chứng khoán là trung tâm giao dịch có tổ chức để giao dịch
các chứng khoán đợc niêm yết. Sở giao dịch thực hiện vận hành thị trờng
thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt
động trên thị trờng sở giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những
quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán ở sở, phù hợp với
các quy định luật pháp về chứng khoán và giao dịch chứng khoán.

4.4.3- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành công nghiệp chứng
khoán đợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên
nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán thờng là một tổ chức tự điều hành.
4.4.4- Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán.
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh

toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
4.4.5- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán.
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này
cung cấp hệ thống máy tính với các chơng trình để thông qua đó có thể thực
hiện đợc các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông thờng,
công ty dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi TTCK đã phát triển đến một
trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các giao dịch.
4.4.6- Các tổ chức ty tài trợ chứng khoán.
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trởng của TTCK thông qua các hoạt động cho vay bảo lãnh, cho vay để mua
cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh lệch (giao dịch
margin)... Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm
khác nhau, có một số nớc không có loại hình tổ chức này.
4.4.7- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Là công ty chuyên thực hiện công việc đánh giá về tình hình và triển
vọng hoạt động của các doanh nghiệp dới dạng các hệ số tín nhiệm. Các nhà
đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín
nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra quyết định đầu t của mình.

Chơng II

Quá trình chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
I-/

Sự cần thiết phải xây dựng TTCK hoàn chỉnh ở Việt
Nam.

1-/

Vấn đề tạo lập vốn trong nền kinh té.

Sẽ không có nền kinh tế tăng trởng cao, thất nghiệp ở mức thấp nếu nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp không đợc đáp ứng một cách đầy đủ. Hiện
nay nền kinh tế Việt Nam đang đứng trớc một thực trạng éo le- các doanh
nghiệp đói vốn trầm trọng, không có vốn cho những dự án có quy mô lớn,
không có vốn để mở rộng sản xuất, ngợc lại Ngân hàng lại dùng vốn không
cho vay đợc để mua trái phiếu của Chính phủ, tiền tiết kiệm còn tồn rất nhiều
trong dân c.v.v...
Sở dĩ có những mâu thuẫn nh vậy là do:
Thứ nhất là tăng đáp ứng về vốn của các công cụ tài chính tiền tệ hiện
có bị hạn chế.
Thứ hai là thủ tục cho vay vốn của các Ngân hàng đối với các doanh
nghiệp còn rờm rà gây nhiều trở ngại cho ngời đi vay. Đơn cử một ví dụ:
doanh nghiệp cha có cơ sở sản xuất riêng phải đi thuê địa điểm, khi muốn vay
vốn của Ngân hàng thì Ngân hàng lại yêu cầu phải có tài sản thế chấp, nh vậy
vô hình chung đã đẩy doanh nghiệp đến chỗ tiến thoái lỡng nan, không vay
thì không có vốn để sản xuất, vay thì không có gì để thế chấp để yêu cầu Ngân
hàng cung cấp vốn.
Thứ ba là tâm lý thích giữ tiền mặt, lãi suất của Ngân hàng không hấp
dẫn để ngời dân gửi tiền đã khiến cho việc huy động vốn trong dân gặp nhiều

trở ngại, khó khăn.
Thứ t quan trọng hơn và cũng là vấn đề then chốt đó là: nguồn vốn mà
doanh nghiệp cần để sản xuất, để đầu t cho các dự án .v.v... thờng là nguồn
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

vốn trung và dài hạn, trong khi đó vốn mà các Ngân hàng thơng mại huy động
phần lớn là nguồn vốn ngắn hạn, vì vậy việc đầu t dài hạn cho các doanh
nghiệp bị hạn chế, thờng thì Ngân hàng thơng mại chỉ đáp ứng đợc một phần
rất nhỏ nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Để giải quyết tình trạng đói vốn của mình, các doanh nghiệp cũng đã
áp dụng rất nhiều hình thức huy động vốn khác ngoài việc vay ở các Ngân
hàng thơng mại nh: phát hành trái phiếu công ty hoặc phân chia quyền sở hữu
doanh nghiệp bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.
Từ năm 1990, cùng với sự ra đời của luật công ty là sự xuất hiện một số
loại trái phiếu với số lợng không lớn mà chủ yếu là trái phiếu Chính phủ, còn
trái phiếu của ngân hàng và các công ty cổ phần cũng có khiêm tốn về số lợng. Sự việc xảy ra tơng tự đối với các doanh nghiệp nhà nớc, chỉ tính riêng
hai doanh nghiệp ngành xi măng số trái phiếu phát hành mới ở mức 330 tỷmột con số khiêm tốn so với nhu cầu hàng nghìn tỷ của doanh nghiệp. Theo
thống kê mới nhất, việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chỉ
chiếm 5%GDP của cả nớc. Nh vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn bị đặt trớc
tình trạng làm thế nào để có vốn, để mở rộng sản xuất một cách có hiệu quả?
Câu hỏi dờng nh có giải đáp khi ta xem xét việc tạo vốn từ cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc (DNNN). Tuy nhiên không hẳn là nh vậy, bởi vì chúng
ta đã tiến hành cổ phần hoá một cách cỡng ép, không tạo đợc động cơ khuyến

khích DNNN cổ phần hoá cũng nh thiếu kiên quyết với một số doanh nghiệp,
dẫn đến rất ít DNNN đợc cổ phần hoá, các loại trái phiếu phát hành cho đến
nay ở Việt Nam có tổng giá trị chiếm khoảng 1%GDP, tập trung vào 10 công
ty cổ phần và 10 DNNN đã cổ phần hoá.
Tóm lại, từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng đã đến lúc cần phải
có một thị trờng vốn hoàn chỉnh, hoạt động một cách có hiệu quả nhằm thực
hiện chức năng làm cầu nối, chuyển vốn từ những ngời có nhu cầu cho vay
sang những ngời có nhu cầu vay. Có nh vậy các doanh nghiệp sản xuất mới
thoát khỏi sự lệ thuộc về vốn vào hệ thống Ngân hàng thơng mại- hoạt động
còn yếu kém, thủ tục hành chính còn rờm rà, khơi đợc nguồn tiền tiết kiệm
còn tiềm tàng với quy mô lớn trong dân, làm cho các doanh nghiệp linh động
hơn về vốn, dân c có khả năng quyết định việc cho vay hay đầu t của mình để
thu đợc nhiều lợi nhuận nhất- đây chính là yếu tố thúc đẩy sự tăng trởng của

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

nền kinh tế, làm cho các hoạt động của nền kinh tế trở nên sôi động, kích
thích các nhân tố trong nền kinh tế tham gia một cách tích cực.
2-/

TTCK- một hình thức kinh tế hiện đại.

Hiện nay, hầu hết nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đều vận hành

theo cơ chế thị trờng- trong lịch sử phát triển, kinh tế thị trờng đã chứng tỏ
tính u việt hơn của nó so với kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung. Ưu việt rõ hơn ở chỗ nào, mỗi chúng ta đều đã thấy rõ. TTCK ra đời
trong nền kinh tế thị trờng, chỉ có trong nền kinh tế thị trờng hình thức TTCK
mới xuất hiện và đơng nhiên TTCK đợc coi là hình thức hiện đại.
Tính hiện đại ở đây còn đợc thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, giống Ngân hàng, nó huy động vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn
đó cho ngời có nhu cầu vốn số lợng lớn, nhng u việt hơn Ngân hàng ở chỗ đây
là kênh chuyển vốn trực tiếp, nghĩa là vốn đợc đa trực tiếp từ nhà đầu t tới nơi
có nhu cầu vay vốn mà không phải thông qua một hình thức tài chính trung
gian nào cả. Nh vậy có nghĩa là: ngời đầu t biết chắc tiền của mình giao cho
ai, có nên đầu t vào hay không, đầu t vào bao nhiêu và đợc hởng lãi bao nhiêu.
Ngời vay vốn thì biết đối tợng mình định vay là ai, có thể vay thêm hoặc
không muốn vay thì chỉ cần phát hành thêm chứng khoán hoặc mua lại chứng
khoán mà không phải qua Ngân hàng với thủ tục rờm rà, phải có vật cầm cố
hoặc thế chấp.
Thứ hai, cho đến nay, các TTCK đều đợc điện tử hoá, còn rất ít hình thức
giao dịch thủ công, nh vậy máy móc thiết bị để trang bị cho TTCK đều rất
hiện đại để thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, con ngời tham gia vào TTCK đều là những phần tử nhanh nhạy,
hiểu biết, có kiến thức sâu rộng, quyết đoán nhanh, tác phong công nghiệpđây là những đức tính yêu cầu nhân loại hiện đại cần phải có nếu không muốn
tụt hậu lại phía sau sự phát triển của lịch sử.
Thứ t, trên TTCK, hàng hoá để mua bán không phải là hàng hoá thông
thờng có giá trị và giá trị sử dụng mà là loại hàng hoá đặc biệt chỉ có giá trị
mà không có giá trị sử dụng. Những loại hàng hoá đó là những giấy tờ xác
định một khoản tiền mà ngời sở hữu nó sẽ đợc trong tơng lai- chúng cũng đợc
coi là phơng tiện để thanh toán. Nh vậy trên TTCK ngời ta mua bán phơng

Phan Đăng Quyết


Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

tiện để thanh toán có giá cả và cũng có cả sự thuận mua vừa bán, không có
độc quyền- một hình thức thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rõ tính thời đại của TTCK nó sẽ
trở thành công cụ đắc lực giúp quốc gia nào biết sử dụng nó hợp lý để phát
triển kinh tế. Tất nhiên nh vậy không có nghĩa là chỉ có những quốc gia biết sử
dụng mới nên có TTCK bởi tất cả các quốc gia muốn có một nền kinh tế hiện
đại, ổn định, tăng trởng, phát triển bền vững đều cần phải có TTCK- với t cách
là một hình thức kinh tế hiện đại và phải biết cách để có một TTCK hoạt động
hữu hiệu.
Bớc ra từ hàng nghìn cuộc chiến tranh giành độc lập đầy máu và nớc mắt,
đất nớc Việt Nam nh là một cơ thể ốm yếu đầy thơng tích, nghèo đói với một
nền kinh tế còn mang nặng tính tự cung tự cấp phát triển què quặt. Trong khi
đó thế giới đã chứng kiến những thành tựu rực rỡ về khoa học kỹ thuật và có
những tiến bộ vợt bậc về kinh tế, chủ nghĩa t bản với những cái vòi bạch tuộc
của nó vơn ra chiếm lĩnh thị trờng mọi ngóc nghách trên thế giới làm cho nền
kinh tế toàn cầu trở nên sôi động, xuất hiẹn sự gắn kết giữa những nền kinh tế
quốc gia nhỏ để tạo nên nền kinh tế quốc tế với những hình thức kinh tế tiên
tiến hiện đại. Với xu hớng nh vậy, nền kinh tế Việt Nam- một bộ phận của nền
kinh tế thế giới phải thay đổi, phải nỗ lực khắc phục khó khăn do chiến tranh
để lại, áp dụng những cái sẵn có để phát triển, để bắt kịp với xu thế phát triển
của thời đại.
Chúng ta đã phát triển sau các nớc t bản, mà lại gặp nhiều khó khăn,
chính vì vậy chúng ta cần rút ngắn thời gian phát triển kinh tế bằng cách tạo ra

các điều kiện cho phép vận dụng sớm những hình thức kinh tế hiện đại, có nh
vậy khả năng bắt kịp nhịp độ phát triển kinh tế thế giới mới có cơ hội xảy ra.
Đây không phải là nhận định máy móc, lý thuyết, mà nó đã đợc chứng minh
bằng thực tiễn hơn 10 năm đổi mới tính từ năm 1986, chúng ta đã áp dụng cơ
chế thị trờng vào nền kinh tế, sử dụng ngay từ đầu các công cụ tài chính tiền tệ
nh là đòn bẩy và xung lực chủ yếu để đa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng
khắc phục đợc siêu lạm phát, nền kinh tế có sự tăng trởng đáng kể cao nhất là
9-10%. Chúng ta đã thoát khỏi những năm kinh tế kế hoạch hoá, có một nền
kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, nh vậy việc xây dựng và
phát triển TTCK là một tất yếu phù hợp với xu thế thời đại để chúng ta có

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

những điều kiện thuận lợi hơn, rút ngắn khoảng cách giữa tốc độ phát triển
của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới.
Kết luận: Việc hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam trở thành một
nhiệm vụ cấp bách và có tầm quan trọng lớn lao và đã đợc cụ thể hoá trong
nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bớc xây dựng TTCK phù hợp với
điều kiện Việt Nam và định hớng phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc. Nh
vậy, việc chuẩn bị những điều kiện cần và đủ để sớm cho ra đời TTCK là vấn
đề có tầm chiến lợc trong công cuộc cải cách kinh tế, thực hiện công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

II-/

Những thuận lợi và kết quả bớc đầu đạt đợc trong nỗ
lực nhằm xây dựng, duy trì và phát triển TTCK ở Việt
Nam.

2.1-/ Thuận lợi.
2.1.1- Kinh tế.
TTCK là con đẻ của nền kinh tế hàng hoá mà ở mức độ cao là nền kinh tế
thị trờng, nó ra đời nhằm giải quyết mâu thuẫn về vốn trong nền kinh tế, nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn mở rộng sản xuất hàng hoá của các doanh nghiệp.
Nh vậy không thể tồn tại một TTCK trong nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung- mà ở đó quy mô sản xuất đợc ấn định một
cách chủ quan, các quy luật kinh tế bị triệt tiêu, sản xuất không vì mục đích
lợi nhuận. Từ đây, ta có thể thấy rõ thuận lợi đầu tiên của Việt Nam khi xây
dựng TTCK là chúng ta đang có một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng- mặc dù có ý kiến cho rằng đây là một điều đơng nhiên thôi, không nên
coi đó là thuận lợi, nhng phải khẳng định rằng không có nó thì không có tất cả
những thuận lợi kế tiếp.
Hiến pháp 1992 xác định chế độ kinh tế của Nhà nớc Việt Nam Nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần với các hình thức tổ chức đa dạng, dựa trên chế độ sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Từ chiến lợc này- bắt đầu từ năm 1986nền kinh tế Việt Nam bớc sang một giai đoạn phát triển mới, từ chỗ sản xuất
Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


không đủ lơng thực để đáp ứng nhu cầu trong nớc,Việt Nam đã trở thành nớc
đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, tăng trởng kinh tế đạt bình quân
8-9% trong nhiều năm vừa qua, đã có thời gian Việt Nam đợc xếp vào một
trong số những quốc gia đứng đầu khu vực Đông Nam á về tăng trởng kinh tế.
Yếu tố tăng trởng kinh tế cao và liên tục đã kích thích sự tăng lên về nhu cầu
vốn đầu t, nhất là đầu t dài hạn.
Bên cạnh đó, cùng với những chính sách hợp lý, chúng ta đã đẩy lùi đợc
lạm phát, đa lạm phát từ mức ba con số xuống một con số, lạm phát đợc kiểm
soát chặt chẽ.
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Tỷ lệ lạm phát
14,4% 17,5%
5,2%
14,4% 12,7% 4,5%
Những tháng đầu năm 1997 tỷ lệ lạm phát là 1,4% đợc dự đoán là 2%
cho cả năm. Việc giữ lạm phát ở mức cho phép làm giá trị đồng tiền nội tệ, tỷ
giá hối đoái đợc ổn định, cán cân thanh toán đợc kiểm soát chặt chẽ. Đây là
những yếu tố làm yên lòng các nhà đầu t khi muốn đầu t vào những mục đích
sinh lời khác nhau trong đó có các chứng khoán mua bán trên thị trờng.
Không những thế, cộng thêm yếu tố về chính trị, kinh tế, một nguồn tài
nguyên thiên nhiên cha đợc thăm dò khai thác, chúng ta sẽ khuyến khích đợc
đầu t nớc ngoài trực tiếp (FDI) và tiến tới khai thác theo hớng đầu t gián tiếp
qua TTCK (FPI- Foreign Portfolio Investment) từ đó sẽ thúc đẩy việc mở rộng

TTCK Việt Nam trong tơng lai thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, nói nh trên không có nghĩa là ngay lập tức nay mai chúng ta
đã có thể có một TTCK nh mong muốn, không phải thấy cần là sẽ có, mà việc
có xây dựng đợc TTCK hay không phụ thuộc vào việc sản xuất có đủ chủng
loại và chất lợng hàng hoá để mua bán trên thị trờng này hay không. Câu trả
lời phụ thuộc vào các định chế tài chính quốc gia, đó là: các doanh nghiệp
quốc doanh, thuộc khu vực kinh tế nhà nớc, các doanh nghiệp t nhân, doanh
nghiệp hợp doanh và công ty cổ phần thuộc khu vực kinh tế t nhân, hoạt động
trong các lĩnh vực công nghệ, thơng mại, dịch vụ, tài chính tín dụng và Ngân
hàng.Dựa trên chính sách phát triển kinh tế trong những năm gần đây, các
định chế tài chính này đã đợc hình thành và phát triển thuận lợi cho hoạt động
của TTCK. Đây là những chủ thể kinh tế tạo ra chứng khoán- hàng hoá của
TTCK, họ quyết định số lợng và chất lợng của những hàng hoá đó dựa trên
nhu cầu về vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ.

Phan Đăng Quyết

Lớp: Toán Kinh tế 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Chủ thể kinh tế đầu tiên đợc đề cập đến là công ty cổ phần- động lực
chính thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội- họ dùng công cụ cổ phiếu
để huy động vốn trên thị trờng. Cổ phiếu đợc coi là thứ hàng hoá đặc sản
của TTCK do có đặc điểm là lợi tức và rủi ro rất lớn, cổ phiếu làm TTCK trở
nên sôi động. Không có công ty cổ phần, không có cổ phiếu TTCK mất hẳn
tính hấp dẫn- do sự sôi động do mua bán cổ phiếu tạo nên. Từ năm 1992, nhà

nớc đã có chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém
hiệu quả, điều này đã tạo ra khả năng huy động vốn còn tồn đọng trong nền
kinh tế, vừa hình thành nên nền tảng cho sự ra đời của TTCK đó là sự xuất
hiện của các cổ phiếu và việc mua bán nó giữa doanh nghiệp và các nhà đầu t.
Bên cạnh việc phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần cùng với các doanh nghiệp
nhà nớc, doanh nghiệp hợp doanh, doanh nghiệp t nhân đã tiến hành phát hành
trái phiếu- loại hàng hoá cũng có tầm quan trọng và đợc mua bán rộng rãi trên
TTCK. Cho đến nay, chúng ta đã và đang có một TTCK sơ khai với các loại
hàng hoá nh: công trái chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc, trái phiếu ngân hàng, trái
phiếu và cổ phiếu công ty. Những chứng khoán này chủ yếu đợc mua bán trên
thị trờng cấp 1 hay thị trờng sơ cấp, tức là chúng đợc mua bán, tiêu thu lần đầu
tiên sau khi phát hành giữa ngời phát hành và nhà đầu t. Nói nh vậy không có
nghĩa là chúng ta không có thị trờng thứ cấp, có nhng nó cha đi vào hoạt động
một cách chính thức công khai, đơn cử một ví dụ: trong đợt phát hành công trái
thời hạn 5 năm vừa qua của Chính phủ đã xuất hiện những tổ chức hoặc cá nhân
thu mua công trái trong dân và bán cho ngân hàng với mệnh giá thấp hơn - đây
chính là những biểu hiện manh nha của việc xuất hiện thị trờng cấp hai (thứ cấp
) ở Việt Nam.
Chủ thể kinh tế có vai trò không kém phần quan trọng so với công ty cổ
phần là hệ thống ngân hàng. Nh chúng ta đều biết, không có những ngân
hàng- những trung gian tài chính- thị trờng tài chính không có đợc lợi ích trọn
vẹn. Lý do là: nếu không có ngân hàng- ngời thu gom những nguồn tiền tiết
kiệm ít ỏi, và đáp ứng nhu cầu vay khiêm tốn, trong một thế giới chỉ có tài
chính trực tiếp, những ngời đi vay và cho vay những khoản nhỏ đó không thể
đợc thoả mãn do chi phí mà họ phải trả cho những dịch vụ đó là quá cao.
Trong quá trình cải cách ở Việt Nam, một loạt các Ngân hàng thơng mại,
các tổ chức tài chính, tín dụng, cơ quan bảo hiểm và một số quỹ đã ra đời nh:
hệ thống ngân hàng cổ phần (có 52 ngân hàng cổ phần trong đó có 31 ngân
Phan Đăng Quyết


Lớp: Toán Kinh tế 46


×