Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng công tác hoạt động marketing và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho khách sạn Công Đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.87 KB, 101 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

Việt Nam

2.

Hà Nội

: HN

3.

Đại học

: ĐH

4.

Kinh tế quốc dân

: KTQD

5.

Thành phố

: TP



6.

Hồ Chí Minh

: HCM

7.

Khách du lịch

8.

Hành chính tổng hợp : HCTH

9.

Kế toán tài chính

: KTTC

10. Tổng cục du lịch

: TCDL

11. Tổng liên đoàn

: VN

: KDL


: TLĐ

12. Quyết định
13. Cao đẳng
14. Trung cấp

: QĐ
: CĐ
: TC

15. Tổ chức lao động và tiền lương: TCLĐ & TL


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Đức Sơn

3

Lớp: Du lịch 46B


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế do có nhiều thành phần kinh tế cũng song song tồn tại
và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lượng ,về giá cả,về quảng cáo và
khuếch chương ,khuyến mại và các dịch vụ kèm theo sau khi bán sản phẩm

luôn đe dọa đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có biện pháp quản trị sao
cho tạo được sản phẩm có chất lượng cao,giá thành hạ bao bì đẹp ,không gây
ô nhiễm môi trường .các dịch vụ kèm theo sau khi bán nhằm thỏa mãn nhu
cầu khách hàng .chính vì vậy mà các doanh nghiệp ,các công ty phải có kế
hoạch về quản trị tài chính ,quản trị nhân sự ,quản trị marketing…….
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh cho thấy tất cả mọi
hoạt động quản trị của doanh nghiệp đều phải hướng vào nhu cầu của khách
hàng ,Doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm phù hợp và làm hài lòng thậm trí
tạo sự thích thú cho khách hàng .chỉ có như vật thì mới đảm bảo được sự
thành công cho sản phẩm.Công việc đó bao gồm kế hoạch chiến lược ,thực


Chuyên đề tốt nghiệp

5

hiện ,kiểm soát và đánh giá .Đó chính là hoạt động quản trị marketing
.Marketing ra đời và trở thành hoạt động chủ yếu của tất cả các doanh nghiệp
theo định hướng thị trường .Hoạt động trong thị trường mà có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh với nhiều loại đối thủ từ những công ty dẫn đầu thị trường
chính có đội ngũ lao động giỏi …..tất cả những điều đó buộc doanh nghiệp
phải có kế hoạch marketing phù hợp với qui mô và khả năng của doanh
nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại Khách sạn Công Đoàn – một khách sạn 3 sao trên
địa bàn Hà Nội, qua những gì em được tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động kinh
doanh của khách sạn thì em nhận thấy thấy khách sạn có rất nhiều vấn đề về
marketing để quảng bá hình ảnh của khách sạn. Do đó em rất muốn nghiên cứu
những giải pháp để tăng cường khả năng thu hút khách du lịch đến khách
sạn.Để từ đây có thể phần nào đó đưa ra được những kiến nghị, giải pháp giúp

Khách sạn Công đoàn Việt Nam có thể thu hút được một lượng khách ngày càng
nhiều hơn nữa.
Do vậy em đã lựa chọn đề tài:”Thực trạng công tác hoạt động
marketing và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho khách sạn
Công Đoàn Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp marketing nhằm tăng cường
thu hút khách du lịch đến Khách sạn Công Đoàn Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động marketing của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn và của khách sạn Công Đoàn Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích thực trạng của hoạt động marketing của Khách sạn,
từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động marketing của Khách sạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản marketing cho
khách sạn Công Đoàn VN.
Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


6

Chuyên đề tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp này chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về hoạt
động marketing tại khách sạn Công Đoàn VN thông qua hệ thống dữ liệu
thống kê và nghiên cứu trong các năm từ năm 2006 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Chuyên đề tốt nghiệp này sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu cùng với việc tiếp cận các lý
thuyết cơ bản từ bài giảng trên lớp, từ giáo trình và các tài liệu tham khảo, các
trang web về du lịch và có liên quan đến du lịch để có được một cơ sở lý luận
và thực tiễn chặt chẽ nhằm làm rõ các nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài được chia ra thành 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ LẬP
KẾ HOẠCH MARKETING
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ VIỆC
VẬN DỤNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CỦA KHÁCH
SẠN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH MARKETING TẠI KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ LẬP
KẾ HOẠCH MARKETING
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHÁCH SẠN MARKETING VÀ KẾ
HOẠCH MARKETING
1.1.1 Khái niệm về khách sạn marketing và kế hoạch marketing
1.1.1.1 Khái niệm khách sạn:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khái niệm khác nhau về khách sạn của
Việt Nam và của thế giới.
Theo thông tư thực hiện nghị định 09/CP ngày 5/2/1994 của chính phủ
Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


7

về tổ chức và quản lí nhà nước về du lịch:”Doanh nghiệp khách sạn là đơn vị
có tư cách pháp nhân ,hoạch toán độc lập ,hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời bằng việc kinh doanh ăn uống ,lưu trú ,vui chơi giải trí ,bán hàng
hóa và các dịch vụ cần thiết cho khách du lịch.
Theo cơ chế quản lí cơ sở lưu trú du lịch ban hành ngày 22/6/1994 của
Tổng cục du lịch :”khách sạn là nơi lưu trú đảm bảo theo tiêu chuẩn chất
lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ khách trong khoảng thời gian nhất định
theo yêu cầu của khách về cả mặt an ư ngủ ,vui chơi giải trí và các dịch vụ
cần thiết khác”.
Theo pháp lệnh Du lịch ban hành ngày 23/2/1999:”cơ sở lưu trú du lịch
là cơ sở kinh doanh buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác nhằm phục vụ
khách du lịch.Cơ sở lưu trú du lịch bao gồm khách sạn ,làng du lịch ,căn
hộ,biệt thự ,lều trại cho thuê trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ
yếu”.
Định nghĩa về khách sạn Việt nam:”khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú
chủ yếu phổ biến cho mọi khách du lịch,Nó sản xuất bán và thực hiện các
dịch vụ hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí khác phù hợp với mục đích
mọi chuyến đi ,chất lượng và tính đa dạng của dịch vụ trong khách sạn xác
định thứ hạng của nó và mục đích trong kinh doanh khách sạn là thu đươc lợi
nhuận”.
Định nghĩa về khách sạn của Mỹ :”khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng
phải trả tiền thuê phòng qua đêm và được gọi là khách sạn phải có các điều
kiện sau:
-trong mỗi phòng thuê phải có phòng khách ,phòng ngủ và phòng về
sinh.
-Trong phòng ngủ phải có những thiết bị tối thiểu như giường ngủ ,tủ
lạnh ,điện thoại,tivi…”


Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Ví dụ ở Vương quốc Bỉ, người ta đã định nghĩa: “ Khách sạn phải có ít
nhất từ 10 đến 15 buồng ngủ với các tiện nghi tối thiểu như phòng vệ sinh,
máy điện thoại…”.Hay theo cách định nghĩa ở Nam Tư cũ thì cho rằng:
“Khách sạn là một toà nhà độc lập có ít nhất 15 buồng ngủ để cho thuê”.
Còn ở Cộng hòa Pháp lại có cách định nghĩa như sau: “ Khách sạn là một cơ
sở lưu trú được xếp hạng, có các buồng và căn hộ với các trang thiết bị tiện
nghi nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi của khách trong một khoảng thời
gian dài( có thể là hàng tuần hoặc hàng tháng nhưng không lấy đó làm nơi
cư trú thường xuyên), có thể có nhà hàng. Khách sạn có thể hoạt động quanh
năm hoặc theo mùa.” ( trích trang 42, Giáo trình quản trị kinh doanh khách
sạn, trường Đại học KTQD).
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều các ngành, các lĩnh vực, các trường đào
tạo về Du lịch và Khách sạn cũng đã đưa ra những khái niệm riêng của mình
về khách sạn như Khoa Du lịch Trường Đại học KTQD, trong cuốn sách
“Giải thích thuật ngữ du lịch và khách sạn” đã có định nghĩa về khách sạn
như sau: “Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú( với đầy đủ tiện
nghi), dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác
cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch”.
(trích trang 43, Giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn, trường Đại học
KTQD).

Có rất nhiều tiêu chí để phân loại khách sạn sao cho nó phù hợp với quy
mô và thứ hạng của mình như phân theo vị trí địa lý, theo mức cung cấp dịch
vụ, theo mức giá bán sản phẩm lưu trú…
• Theo vị trí địa lý
Vị trí địa lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân loại khách sạn, nó
giúp cho chúng ta có thể xác định được quy mô khách sạn, các loại hình kinh
doanh khách sạn sao cho phù hợp, bên cạnh đó nó còn xác định được đối

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

tượng khách và cả khả năng cạnh tranh của khách sạn. Theo tiêu thức này thì
khách sạn được phân ra làm 5 loại sau:
- Khách sạn thành phố ( City centre Hotel)
Đây còn được gọi là khách sạn công vụ , được xây dựng ở trung tâm các
thành phố lớn, các trung tâm thương mại kinh tế, các khu đô thị hoặc các nơi
tập trung đông dân cư và những nơi có nhiều tài nguyên nhân văn.
Những khách sạn này thường thu hút những khách công vụ đến với mục
đích làm ăn, công vụ, hội nghị, hội thảo, và các khách đến với mục đích tìm
hiểu tham quan văn hoá kết hợp với mục đích mua sắm, thể thao, thăm thân…
Ở Việt Nam, các khách sạn này thường được tập trung ở các thành phố
lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… với những khách sạn có
thứ hạng cao, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Ngày nay cùng với sự phát triển
kinh tế và đặc biệt sau khi VN gia nhập WTO thì lượng khách nói chung và

lượng khách đi công vụ đã ngày càng tăng cao dẫn đến việc các khách sạn
thành phố đã và đang nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thu hút khách du
lịch công vụ và trong đó Khách sạn Công Đoàn cũng là một trong những
khách sạn đang nâng cao chất lượng của mình để thu hút thị trường khách
này.
- Khách sạn nghỉ dưỡng ( Resort Hotel)
Khách sạn nghỉ dưỡng được xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng
dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như các khách sạn nghỉ biển, khách sạn
nghỉ núi…Và các khách sạn này thường phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí
hậu nên hoạt động mang tính chất thời vụ.
Loại hình khách sạn này thường phục vụ chủ yếu cho khách du lịch với
mục đích nghỉ ngơi thư giãn, mang tính chất du lịch thuần tuý và một số ít
khách đi vì mục đích nghiên cứu môi trường sinh thái.
Khách sạn nghỉ dưỡng có thứ hạng cao ở nước ta thường tập trung ở các

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

khu du lịch nghỉ biển như: Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng…
- Khách sạn ven đô ( Suburban Hotel)
Khách sạn này được xây dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc các trung
tâm đô thị.Thị trường khách chính của loại khách sạn này là khách đi nghỉ
cuối tuần , khách công vụ có khả năng thanh toán trung bình hoặc thấp.
Ở VN, loại hình khách sạn này chưa thực sự phát triển vì hệ thống cơ sở

hạ tầng đường xá còn chưa thật tốt, đi lại mất nhiều thời gian…
- Khách sạn ven đường( Highway Hotel)
Khách sạn ven đường được xây dựng ở ven dọc các đường quốc lộ
(đường cao tốc).
Thị trường khách chính ở đây là các đối tượng khách đi lại trên các
tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện vận chuyển là ô tô và mô tô.
- Khách sạn sân bay( Airport Hotel)
Khách sạn sân bay được xây dựng ở gần các sân bay quốc tế lớn. Giá
phòng của các loại khách sạn này thường nằm trong giá trọn gói của các hãng
hàng không.
Khách chủ yếu của loại khách sạn này là những hành khách của các hãng
hàng không dừng chân quá cảnh ở các sân bay quốc tế do lộ trình bắt buộc
hoặc vì một lý do đột xuất nào khác.
• Theo mức cung cấp dịch vụ
- Khách sạn sang trọng( Luxury Hotel)
Đây là loại khách sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với khách sạn
hạng 5 sao ở VN. Khách sạn này thường có quy mô lớn, được trang bị đầy đủ
các trang thiết bị tiện nghi đắt tiền, sang trọng…Các khách sạn này thường
cung cấp các loại dịch vụ bổ sung với mức độ cao do vậy ở các khách sạn này
thường bán với mức giá cao nhất.
Đây thường là các khách sạn có diện tích rộng, bãi đỗ lớn…Ở VN, một

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

11


số các khách sạn 5 sao nổi tiếng như: Melia, Sofitel Plaza, Sofitel Metropol,
Sheraton…
- Khách sạn với dịch vụ đầy đủ( Full Service Hotel)
Khách sạn với dịch vụ đầy đủ là những khách sạn bán sản phẩm ra với
mức giá cao thứ hai. Khách sạn này tương đương với khách sạn 4 sao ở nước
ta.Các khách sạn này thường có bãi đỗ rộng, cung cấp các dịch vụ ăn uống tại
phòng, có nhà hàng và cung cấp một số các dịch vụ bổ sung khác.
Thị trường khách chủ yếu của loại khách sạn này là những khách có khả
năng thanh toán tương đối cao.
Ở VN, một số các khách sạn đạt thứ hạng 4 sao như: khách sạn Bảo Sơn,
khách sạn Hà Nội…
- Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ ( Limited- Service Hotel)
Loại khách sạn này có quy mô trung bình và tương ứng với khách sạn 3
sao ở nước ta. Mức giá bán sản phẩm lưu trú của các khách sạn này cao thứ 3
trong vùng.Các khách sạn này thường cung cấp một số lượng rất hạn chế về
dịch vụ thường chỉ có các dịch vụ bắt buộc như : dịch vụ ăn uống, dịch vụ
giặt là, dịch vụ cung cấp thông tin…
Thị trường chủ yếu của loại khách sạn này là những khách có khả năng
thanh toán trung bình.
Trên địa bàn Hà Nội có một số khách sạn 3 sao như: khách sạn Công
Đoàn, khách sạn Hoà Bình, khách sạn Thắng Lợi, khách sạn Kim Liên…
- Khách sạn thứ hạng thấp ( khách sạn bình dân) – ( Economy Hotel)
Là những loại khách sạn có quy mô nhỏ, thứ hạng thấp, có mức bán ra ở
mức độ thấp. Các khách sạn này thường không nhất thiết phải có dịch vụ ăn
uống nhưng phải có các dịch vụ bổ sung đơn giản như dịch vụ giặt là, dịch vụ
cung cấp thông tin, dịch vụ đánh thức vào buổi sáng…
Đối tượng khách chủ yếu của các khách sạn này thường là những người

Nguyễn Đức Sơn


Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

có khả năng thanh toán thấp như sinh viên…
• Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú
Tiêu chí này chỉ được áp dụng cho từng quốc gia vì nó phụ thuộc vào
mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn ở mỗi nước.Theo cách
phân loại này thì khách sạn sẽ được chia làm 5 loại như sau:
- Khách sạn có mức giá cao nhất( Luxury Hotel)
- Khách sạn có mức giá cao( Up-scale Hotel)
- Khách sạn có mức giá trung bình( Mid – price Hotel)
- Khách sạn có mức giá bình dân( Economy Hotel)
- Khách sạn có mức giá thấp nhất( Budget Hotel)
- Theo quy mô khách sạn
Dựa vào số lượng các buồng ngủ theo thiết kế của các khách sạn mà
người ta phân thành 3 loại sau:
- Khách sạn quy mô lớn
- Khách sạn quy mô trung bình
- Khách sạn quy mô nhỏ
• Theo hình thức sở hữu và quản lý
Theo tiêu thúc này ở VN chia thành 3 loại là: khách sạn tư nhân, khách
sạn nhà nước, khách sạn liên doanh.
- Khách sạn tư nhân
Đây là những khách sạn có chủ đầu tư là một các nhân hay một công ty
trách nhiệm hữu hạn.Cá nhân hoặc tổ chức này tự bỏ vốn, điều hành quản lý

kinh doanh khách sạn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối
cùng.Ví dụ: Khách sạn Bảo Sơn…
- Khách sạn Nhà nước
Là những khách sạn có vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước, do một công
ty hay một tổ chức chịu trách nhiệm điều hành quản lý và phải tự chịu trách
Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty.Ví dụ: khách sạn Công
Đoàn, khách sạn Thắng Lợi, khách sạn Kim Liên…
- Khách sạn liên doanh
Loại khách sạn này phổ biến ở Mỹ. Đối tác kinh doanh có thể là 2 hoặc
nhiều hơn các cá nhân, tổ chức cấp vốn xây dựng và mua sắm trang thiết bị.
Việc quản lý do 2 hoặc nhiều hơn, và kết quả kinh doanh cuối cùng được chia
sẻ cho người góp vốn và quản lý theo tỷ lệ vốn góp của các chủ đầu tư.
Ngoài ra loại hình liên doanh này còn được chia thành nhiều loại liên kết
khác như: liên kết sở hữu, liên kết quản lý, liên kết hỗn hợp.
Do điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng phát
triển và du lịch phát triển mạnh mẽ thì hoạt động kinh doanh khách sạn ngày
càng phát triển các dịch vụ bổ sung.
1.1.1.2 Khái niệm marketing
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về marketing khác nhau .marketing là
quá trình quản lí mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những cái họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,chào bán và trao đổi

những sản phẩm có giá trị với người khác .
Theo philip kotler thì marketing là làm việc với thị trường để thực hiện
nghĩa vụ trao đổi với mục đích thỏa mãn nh cầu và mong muốn của con
người.
Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
với mục đích thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người hoặc marketing là
một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức )nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
*Marketing trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn:
Định nghĩa marketing được dựa trên sáu nguyên tắc cơ bản :thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng ,bản chất liên tục của

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

marketing ,sự tiếp nối trong marketing nghiên cứu marketing đóng vai trò
then chốt ,sự phụ thuộc lẫn nhau của công ty lữ hành và khách sạn ,một cố
gắng sâu rộng và của nhiều bộ phận trong công ty.
Marketing là một quá trình liên tục nối tiếp nhau qua đó cơ quan quản lí
trong ngành lữ hành và khách sạn lập kế hoạch ,nghiên cứu ,thực hiện ,kiểm
soát và đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng và những mục tiêu của công ty,của cơ quan quản lí đó.để đạt
được hiệu quả cao nhất ,marketing đòi hỏi sự cố gắng của mọi người trong
một công ty,những hoạt động của công ty hỗ trợ cũng có ít nhiều hiệu quả.từ

đó ta thấy marketing có năm nhiệm vụ :lập kế hoạch,nghiên cứu ,thực
hiện,kiểm soát và đánh giá .
1.1.1.3 Kế hoạch marketing
Kế hoạch marketing là một kế hoạch được thực hiện bằng văn bản dùng
để hướng dẫn các hoạt động marketing của doanh nghiệp trong khoảng thời
giam một năm hoặc dài hơn và kế hoạch chi tiết và cụ thể nhằm giúp doanh
nghiệp điều phối các bước và nhân viên tham gia vào công việc marketing.
Những kế hoạch marketing được hầu hết các chuyên gia gọi là “chiến
thuật”.Chỉ có kế hoạch marketing hàng năm là chưa đủ ,các công ty cần lập
thêm các kế hoạch dài hạn.Những kế hoạch dài hạn này có tính chất khái quát
hơn và ít chi tiết hơn các kế hoạch chiến thuật .những kế hoạch chiến lược
đảm bảo cho việc đạt được các mục tiêu marketing lâu dài của tổ chức.Các
công ty cần phải xây dựng các chiến lược sao cho đảm bảo sự ăn khớp giữa
các chiến lược và mục tiêu trong mỗi kế hoạch marketing với các chiến lược
và kế hoạch trong kế hoạch thị trường chiến lược.Các kế hoạch marketing
cũng xem xét kĩ marketing hỗn hợp của một doanh nghiệp bao gồm ngân sách
và thời gian biểu chi tiết .Những kế hoạch thị trường chiến lược có quan hệ
nhiều đến môi trường marketing ngoại cảnh và những cơ hội cũng như thử

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

thách trong thời kì trung hạn và dài hạn.
Các kế hoạch marketing đều tập trung vào một sản phẩm thị trường và

bao gồm những chiến lược và chương trình marketing đã chi tiết hóa để đạt
được những mục tiêu đã đề ra .Các công cụ marketing là công cụ trung tâm để
chỉ đạo và phối hợp các hoạt động marketing.
*Những cơ sở và yêu cầu của một kế hoạch marketing hiệu quả :
Khi lập kế hoạch marketing cần có sự nghiên cứu và phân tích kĩ lưỡng
vì nó như một cẩm nang giúp cho nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp trong
hành động.Những nhà thiết kế chuyên nghiệp nhìn nhận giá trị của việc lập
dự án an toàn cẩn thận,xây dựng kế hoạch đối phó và dàn dựng các mục tiêu .
Kế hoạch marketing phải đáp ứng những nguyên tắc sau:
-Có cơ sở thực tế :một kế hoạch marketing phải được xây dựng trên cơ
sở nghiên cứu và phân tích trước đó.nhờ có cơ sở thực tế thì kế hoạch mới có
thể thực hiện được.Nếu lập theo cảm tính của nhà lãnh đạo thì nó chỉ là một
kế hoạch trên giấy tờ nếu cảm tính sai thì kế hoạch sẽ thất bại.
-Được tổ chức và điều phối tốt :kế hoạch marketing phải cụ thể và chi
tiết .Trong kế hoạch này phải nêu rõ các bộ phận với những chức năng cụ thể
và trách nhiệm của những bộ phận của cá nhân.Kế hoạch marketing còn đảm
bảo yêu cầu chuyên môn của từng bộ phận phải được rõ rang nhằm đảm bảo
cho việc thực hiện kế hoạch marketing.
-Có chương trình :kế hoạch marketing phải được xây dựngtheo một
trình tự nhất định làm cho mọi hoạt động phải ăn khớp với nhau.Trong công
tác marketing việc hoạch định thời gian là công việc trọng yếu.Do vậy ,bất kỳ
một kế hoạch marketing nào cũng phải có thời gian biểu chi tiết cho từng giai
đoạn.
-Dự đoán :mỗi kế hoạch marketing phải được dự đoán cẩn thận.Việc dự
đoán này bao gồm cả ngân sách ,thời gian.Để từ đó nhà lãnh đạo có thể chọn

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

16

được kế hoạch marketing phù hợp và tối ưu.
-Có tính uyển chuyển;do thị trường luôn biến động vì vậy không có
một kế hoạch marketing nào là cố định.Các kế hoạch phải linh hoạt trước sự
thay đổi của môi trường ,của các yếu tố ảnh hưởng khác.Nếu nhận thấy mục
tiêu marketing có thể không đạt được hay có những đối thủ cạnh tranh bất
ngờ xuất hiện thì nhà lãnh đạo phải sửa đổi kế hoạch marketing của mình sao
cho phù hợp.Khi xây dựng kế hoạch marketing cần phải chừa chỗ trống trong
kế hoạch và có ngân sách marketing dự phòng cho các sự kiện đột xuất .
-Kiểm soát được ;việc thực hiện kế hoạch marketing còn khó khăn
hơn nhiều so với lập kế hoạch marketing.Mọi kế hoạch marketing đều phải có
những mục tiêu định lượng để trong quá trình hoạch định xác định được tiến
độ đủ đáp ứng các mục tiêu.Kế hoạch marketing cũng phải chỉ rõ ai là người
chịu trách nhiệm giám sát tiến trình thực hiện.
-Có tính thống nhất và liên đới nôi tại :các phần trong một kế hoạch
marketing đều có mối liên hệ mật thiết với nhau.Do vậy kế hoạch marketing
phải đảm bảo tính nhất quán.
-Rõ ràng và đơn giản :khi lập một kế hoạch marketing không chỉ có
một mình người lập kế hoạch phải hiểu rõ mà mọi người tham gia vào kế
hoạch cũng phải hiểu rõ.Sự nỗ lực của nhiều người sẽ giúp cho kế hoạch
thành công.Các mục tiêu và công việc trong kế hoạch marketing phải được
truyền đạt rõ ràng ,cụ thể tới từng người tham gia vào kế hoạch marketing
.Khi phát hiện những chỗ chùng lập lẫn lộn thì phải tiến hành loại bỏ ngay
nhằm giảm bỏ thiệt hại về sức người và của.
*Những lợi ích của kế hoạch marketing :
Một trong những quan trong nhất của quá trình marketing là kế hoạch

marketing.Đó là một công cụ hữu dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào .Một kế
hoạch marketing sẽ mang lại cho công ty và doanh nghiệp những lợi ích sau:

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

-Các hoạt động phù hợp với các thị trường mục :khi sử dụng một
chiến lược marketing ,kế hoạch marketing đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp tập trung vào thị trường mục tiêu .Khi lập kế hoạch marketing
phải chi tiết hóa marketing hỗn hợp trên cơ sở từng thị trường .Nếu công ty
làm được như vậy sẽ tránh được sự lãng phí ngân sách đối với các thị trường
mục tiêu không đem lại lợi nhuận cho công ty.
-Nhất quán giữa các mục đích và ưu tiên đối với thị trường mục
tiêu:một kế hoạch marketing phải đảm bảo mức độ nỗ lực được thống nhất
cho các mục tiêu marketing đối với thị trường mục tiêu và qui mô tương đối
của thị trường .Nếu công ty đặt mục tiêu càng cao thì càng đòi hỏi sự nỗ lực
lớn hơn của các thành viên trong tổ chức.Khi lập kế hoạch phải phân bổ ngân
sách tương ứng với tỉ lệ doanh thu và lợi nhuận từ thị trường mục tiêu.
-Có danh mục tham khảo chung :kế hoạch marketing chi tiết hóa
những công việc cụ thể cho nhiều người trong và ngoài tổ chức.Một kế hoạch
marketing tốt sẽ cung cấp các danh mục tham khảo chung cho nhiều
người.Danh mục tham khảo đó nhằm phối hợp tốt những nỗ lực của những
người tham gia một cách thận trọng.Nó sẽ cải thiện sự giao tiếp giữa những
người có trách nhiệm và giúp cho việc định hướng cho các nhà cố vấn bên

ngoài .
-Giúp đánh giá sự thành công của kế hoạch marketing:kế hoạch
marketing là một công cụ của công tác quản lí marketing bởi vì nó cung câp
cơ sở cho việc kiểm soát các hoạt động marketing.Nó giúp trả lời câu hỏi
chính:làm thế nào để chúng ta chắc chắn đã tới được đó(kiểm soát)?làm sao
để chúng ta biết đã tới được đó(đánh giá).
-Có sự liên tục trong việc lập kế hoạch dài hạn:nhiều kế hoạch
marketing tạo thành một kế hoạch thị trường chiến lược.Các kế hoạch
marketing bổ sung cho các kế hoạch thị trường chiến lược và tạo nên một mối

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

liên kết giữa việc lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.Nó đảm bảo luôn tập
trung vào các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp,Nhờ vậy các kế hoạch
marketing luôn hữu dụng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Kinh doanh khách sạn và vai trò kinh doanh khách sạn – du
lịch
1.1.2.1 Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn được bắt nguồn từ “hospitality” trong tiếng anh có
nghĩa là lòng mến khách.Nghành kinh doanh khách sạn là ngành công nghiệp
không khói.Nó bao gồm việc kinh doanh các dịch vụ lưu trú ,dịch vụ ăn
uống ,dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung kèm theo.Ngành kinh
doanh này đã trở thành ngành kinh doanh đa ngành nghề ,đa lĩnh vực vì nó

không chỉ kinh doanh các dịch vụ lưu trú ,dịch vụ bổ sung kèm theo mà còn
kinh doanh các dịch vụ khác kèm theo như vận chuyển du khách chi thuê văn
phòng ,vui chơi giải trí ….Ngoài ra khách sạn còn tạo ra các sản phẩm du lịch
trọn gói cho các tour du lịch lữ hành .
Kinh doanh khách sạn là kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách trong
thời gian lưu trú tạm thời tại các điểm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu về
ăn ngủ ,vui chơi giải trí và các nhu cầu cấp thiết khác.
Kinh doanh khách sạn là kinh doanh các dịch vụ lưu trú và các dịch vụ
khác nhằm mục đích sinh lời bằng cho thuê các phòng ở đã được chuẩn bị sẵn
sàng đón tiếp du khách nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nào đó(có thể là
một ngày hoặc nhiều ngày nhưng loại trừ việc lưu trú thường xuyên).
Kinh doanh khách sạn có những đặc điểm sau:
-Hoạt động kinh doanh của khách sạn nói chung là diễn ra quanh năm
nhưng số lượng khách thay đổi theo mùa vụ.
-Kinh doanh khách sạn là tổng hợp của nhiều loại hình kinh doanh khác
nhau.

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

-Các vấn đề xảy ra trong khách sạn đều được giải quyết nhanh chóng
kịp thời ,chính xác .
-Khách sạn cung cấp sản phẩm chủ yếu là dịch vụ nên các nhân viên
đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và bán sản phẩm của khách sạn

đặc biệt là nhân viên tiếp xúc vói khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của kinh doanh khách sạn-du lịch
* Về mặt kinh tế
-Các doanh nghiệp khách sạn-du lịch là những mắt xích quan trọng của
quá trình tái sản xuất xã hội.Do có chức năng sản xuất nên góp phần tăng thu
nhập quốc dân.
-Kinh doanh khách sạn đòi hỏi một số lượng lớn vật tư hàng hóa.Ngoài
ra việc khách mang tiền từ nơi khác đến tiêu ở vùng du lịch cũng làm tăng thu
nhập của vùng đó và làm tăng thu nhập cho đất nước.
-Kinh doanh khách sạn góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư,tăng vòng quay của vón và có hiệu quả cao.
-Sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của nhiều ngành :công nghiệp,nông nghiệp,giao thong,ngân hàng y tế….
Sự sẵn sàng đón tiếp của khách sạn không chỉ thể hiện ở chỗ thoả mãn
nhu cầu cho khách những sản phẩm mình có mà còn phải có cơ sở vật chất kỹ
thuật tốt,đường xá thuận tiện,ngân hàng,….
-Kinh doanh khách sạn du lịch quốc tế tạo điều kiện xuất khẩu tại chỗ
hàng hóa,không tốn chi phí vận chuyển đóng gói…
*Về mặt xã hội
-Góp phần tái sản xuất sức lao động(thể chất và tinh thần )cho cá nhân
và xã hội.
-Tiết kiệm thời gian của người lao động,tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động.

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


20

-Phát triển kinh doanh khách sạn_du lịch sẽ tạo công ăn việc làm cho
công dân địa phương .góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.Sự phát triển của
du lịch quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng và củng cố các mối
quan hệ quốc tế.
-Phát triển khách sạn du lịch tạo khả năng cho con người mở mang, giao
lưu học hỏi các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới, hiểu biết được các phong
tục tập quan của các dân tộc trên thế giới.Du lịch còn là phương tiện giáo dục
lòng yêu nước,giữ gìn và nâng cao truyền thống yêu nước dân tộc.Phát triển
du lịch góp phần bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc,bảo vệ và phát huy môi
trường sinh thái và xã hội.
-Du lịch quốc tế có vai trò quan trọng trong việc củng cố các mối quan
hệ quốc tế góp phần bình thường hóa các mối quan hệ củng cố hòa bình và
tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.2 NỘI DUNG KẾ HOẠCH MARKETING
Kế hoạch marketing là một trong những kết quả quan trọng nhất của quá
trình marketing.Một kế hoạch marketing bao gồm ba phần chính.Đó là tóm
lược kế hoạch,cơ sở lí luận và triển khai.
1.2.1 Tóm lược kế hoạch
Một bản kế hoạch phải mở đầu bằng một phần tóm lược những chỉ tiêu
chính và kiến nghị kế hoạch.Đây là bản tóm lược những điểm mấu chốt của
kế hoạch.Thông thường bản tóm lược kế hoạch không dài quá vài trang và nó
được viết rõ ràng dễ hiểu.Phần tóm lược kế hoạch cho phép ban lãnh đạo cấp
trên nắm bắt được nhanh chóng những điểm chính của kế hoạch.Để đảm bảo
tính hiệu quả khi tóm tắt những người lập kế hoạch marketing phải tóm tắt
từng phần và trình bầy theo thứ tự các phần trong bản kế hoạch.
1.2.2 Cơ sở lí luận của kế hoạch marketing
Cơ sở lí luận của kế hoạch marketing giải thích tại sao các kết quả phân


Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

tích,giả thiết ,quyết định và trên cơ sở đó bản kế hoạch sẽ tổng hợp những kết
quả nghiên cứu và phân tích kĩ lưỡng trước đó bằng văn bản để đúc kết thành
một bản tổng hợp cho những kế hoạch marketing và kế hoạch thị trường chiến
lược trong tương lai.
1.1.2.1 Phân tích tình huống cơ hội marketing(hiện tại chúng ta đang ở
đâu?)
Việc phân tích tình huống marketing là việc nghiên cứu mặt mạnh,mặt
yếu và các cơ hội của doanh nghiệp.Phân tích tình huống marketing có vai trò
quan trọng trong việc lập kế hoạch marketing.Sở dĩ nó có vai trò quan trọng
như vậy vì nó phản ánh mặt mạnh trong marketing của một doanh nghiệp và
tận dụng được các cơ hội đã xác định.
a)

Phân tích môi trường

Môi trường này bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.Những
thay đổi của môi trường có tác động sâu sắc và mạnh mẽ của doanh
nghiệp.Môi trường không chỉ có những thay đổi,những diễn biến từ từ và dễ
dàng phát hiện và dự báo mà nó luôn có những diễn biến ,biến động khó

lường thậm trí có thể có những cú sốc.Những nhà kinh doanh phải sử dụng
các công cụ nghiên cứu marketing,các hệ thống marketing để theo dõi nắm
bắt diễn biến thị trường thật chính xác và sâu sắc đồng thời xử lí nhạy bén các
quyết định marketing nhằm thích ứng với những thay đổi từ môi trường.Các
xu hướng tác động từ môi trường bên ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lữ hành và khách
sạn.Môi trường bao gồm các yếu tố cạnh tranh,tầm cỡ ngành các yếu tố về
kinh tế ,chính trị,pháp luật,văn hóa,công nghệ…
*Cạnh tranh:mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
khác nhau.Quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên bốn cấp độ:cạnh

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

22

tranh mong muốn(nhà quản trị marketing nắm bắt được các xu thế tiêu
dùng),cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau(thị trường có thái độ như
thế nào đối với các sản phẩm khác nhau và sự đánh giá về giá trị tiêu dùng
mỗi loại),cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm(nhà quản trị marketing cần biết
thị hiếu của từng thị trường đối với các sản phẩm khác nhau),cạnh tranh giữa
các nhãn hiệu(cần nắm rõ được sức mạnh và điểm yếu của từng nhãn hiệu của
các công ty tương ứng).Mức độ cạnh tranh tăng lên theo thứ tự.Doanh nghiệp
phải tính tới cả bốn cấp độ để quyết định các phương án marketing của
mình .Đồng thời các doanh nghiệp phải xác định chiến lược,xác định mục
tiêu,đánh giá mặt yếu,mạnh và phản ứng của đối thủ cạnh tranh.Từ đó xác

định được đối thủ cạnh tranh để đối diện hay tránh né.
*Môi trường kinh tế
Được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành
kinh tế ,cơ cấu vùng.Bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ
cấu chi tiêu của người tiêu dùng.Các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến sức
mua và phân bổ thu nhập để mua sắm.Phân phối thu nhập sẽ chỉ cho nhà quản
trị marketing những đoạn thị trường khác nhau rất rõ rệt bởi mức độ chi tiêu
và phân bổ chi tiêu.Môi trường kinh tế thể hiện tốc độ tăng thu nhập thực tế bị
chậm lại,số tiền tiết kiệm ít đi và nâng cao cách chi tiêu của người tiêu dùng
thay đổi.
*Môi trường chính trị:là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh tới các
quyết định marketing của doanh nghiệp,Nó bao gồm hệ thống luật và các văn
bản dưới luật,các công cụ chính sách của nhà nước,tổ chức bộ máy và cơ chế
điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.Nó thể hiện việc điều
tiết hoạt động kinh doanh rất cơ bản ,các cơ quan nhà nước được củng cố
mạnh và sự phát triển của các nhóm bảo vệ lợi ích cộng đồng.
*Môi trường văn hóa xã hội:nó thể hiện xu hướng lâu dài muốn tự khẳng

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

định mình,hưởng thụ.Sự đa dạng hóa,giao thoa của các nền văn hóa,sắc tộc và
tôn giáo khiến các hoạt động marketing cần phải tích cực hơn để phù hợp với
các diễn biến.Các nhà quản trị marketing phải vượt qua được những rào cản

về ngôn ngữ tâp quán,thói quen,lễ giáo cũng như các giá trị thẩm mỹ văn hóa
rất khác nhau song song tồn tại.
*Môi trường công nghệ:thể hiện sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc
những cơ hội đổi mới vô hạn,ngân sách nghiên cứu và phát triển lớn,sự tập
trung vào các cải tiến nhỏ chứ không phải những khám phá lớn và sự điều tiết
quá trình thay đổi công nghệ ngày nay mạnh hơn.Bao gồm các nhân tố ảnh
hưởng ,tác động đến công nghệ mới,sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường
mới.Nó là chỉ số để đánh giá trình độ phát triển khả năng nắm bắt và hiểu rõ
được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kĩ thuật cùng
nhiều phương thức khác nhau và phát hiện các khả năng xấu có thể xảy ra gây
thiệt hại tới người tiêu dùng.
Kế hoạch marketing của doanh nghiệp cần phải trình bày và phân tích
một cách ngắn gọn những cơ hội và nguy cơ.Phải giải thích rõ kết quả mong
muốn là gì qua từng thời kì của kế hoạch.
b)Phân tích địa thế và cộng đồng
Nhà quản trị marketing phải dự liệu được những sự kiện được tiên liệu
đối với cộng đồng và vùng giáp ranh trong suốt thời kì của kế hoạch,việc
trong vùng có một nhà máy ra đời,việc cắt giảm lao động của các doanh
nghiệp,phát triển hạ tầng ,nhà ở ,mở rộng công nghiệp và xây dựng tái tạo
đường xá chỉ là nhiều yếu tố chi phối tích cực hoặc tiêu cực cho một doanh
nghiệp trong thời gian ngắn.Người làm marketing phải dự tính được những
ảnh hưởng của những sự kiện và phân tích nó trong kế hoạch một cách cô
đọng.Đồng thời rà soát được những ảnh hưởng của chúng về mặt tích cực và
tiêu cực.

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

24

c)Phân tích đối thủ cạnh tranh
Một công ty khi tham gia vào thị trường sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt với sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh.Nhiệm vụ của
công ty không chỉ phát hiện ra đối thủ cạnh tranh của mình mà phải tìm được
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và chủ yếu của mình để tiến hành phân
tích.Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của công ty là những đối thủ theo đuổi
cùng một thị trường mực tiêu giống nhau với chiến lược giống hoặc gần giống
nhau.Công ty phải đặt vấn đề:từng đối thủ cạnh tranh đang tìm kiếm cái gì?
điều gì đã ảnh hưởng đến hoạt động của đối thủ cạnh tranh?những mục tiêu
và các mặt mạnh,yếu của đối thủ cạnh tranh.Những điều này góp phần rất lớn
vào việc chỉ rõ những biện pháp của công ty như giảm giá ,các chương trình
khuyến mại hay tung ra sản phẩm mới.Doanh nghiệp cần dự kiến được những
biện pháp mà các đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhất sẽ sử dụng trong thời gian
12 tháng hay ngắn hơn.Các đối thủ đó có tăng thêm hay cải tiến dịch vụ,sản
phẩm hay không?
c)Phân tích đối thủ cạnh tranh
Công ty không chỉ phải thu thập thông tin và phân tích thông tích về
khách hàng quá khứ mà cả khách hàng tiềm năng.Từ đó phát hiện ra những
xu hướng tiêu dùng mới của khách hàng.Các hoạt động marketing mới có cần
tiếp tục đối với khách hàng cũ không?thông thường khách hàng quá khứ có
thể trở thành khách hàng hiên tại và chi phí để duy trì khách hàng cũ thấp hơn
nhiều so với chi phí thu hút khách hàng mới.Khách hàng cũ cũng có ảnh
hưởng đến những người khác vì vậy cần định hướng họ trở thành khách hàng
trung thành của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần có những thông tin chính xác
về khách hàng tiềm năng ,có những phương pháp khuyến khích khách hàng
cũ hay khách hàng hiện tại và tương lai gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ của

doanh nghiệp.Có thể tập trung vào các thị trường mục tiêu bổ sung.Doanh

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

nghiệp cần tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu marketing đặc biệt để
giải đáp được những vấn đề trên.
e)Phân tích các dịch vụ
Khi lập kế hoạch marketing người lập phải quan tâm tới những công việc
phải làm để hướng tới mục tiêu cải tiến hay gia tăng các dịch vụ của doanh
nghiệp mình.Và phải tìm hiểu những lý do nào khiến ta thay đổi ?sau khi tiến
hành phân tích kỹ lưỡng những kết quả thu được,kế hoạch marketing cần bàn
đến những dự án phát triển trong tương lai nhằm thực hiện tốt những mục tiêu
đã đề ra.
f)Phân tích định vị và kế hoạch marketing
Việc phân tích định vị và kế hoạch marketing giúp doanh nghiệp biết
được những công việc đã thực hiện được từ trước đó và rút ra những kinh
nghiệm bài học quan trọng cho tương lai.Doanh nghiệp lập bản kế hoạch về vị
thế hiện tại của doanh nghiệp trong các thị trường mục tiêu và hiệu quả mang
lại của các hoạt động marketing của doanh nghiệp trước đây.
g)Phân tích SWOT
Đây là vấn đề quan trọng không thể thiếu trong phân tích marketing .Đây
như một bản kế hoạch tóm tắt,bộ phận marketing thu thập thông tin một cách
chính xác đầy đủ về các mặt mạnh yếu về cơ hội và hạn chế của doanh

nghiệp.Đây là một bước quan trọng bởi vì bất kỳ một sự thay đổi nào của môi
trường bên ngoài cũng tác động mạnh mẽ tới doanh nghiệp.Nhờ phân tích
swot mà doanh nghiệp có thể tận dụng những mặt mạnh và cơ hội để thúc
đẩy qua trình kinh doanh của doanh nghiệp.Đồng thời củng cố những mặt yếu
tránh những hạn chế và rủi ro.Bao gồm cả việc kết hợp những vấn đề cần ưu
tiên với những mặt mạnh và mặt yếu,cơ hội cũng như những khó khăn
1.2.2.2XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING(chúng ta muốn đi
đến đâu)

Nguyễn Đức Sơn

Lớp: Du lịch 46B


×