Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÔNG TY TNHH TM DV MINH DUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 59 trang )

MỤC LỤC
Lời cám ơn
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Mục lục
Danh sách bảng biểu
Danh sách bảng đồ
Lời mở đầu

DANH SÁCH BẢNG BIỂU..............................................................4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................6
1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động nhập khẩu............................................6
1.1.1 Khái niệm........................................................................................ 6
1.1.2 Vai trò.............................................................................................. 7
1.2 Các quy đònh về kinh doanh xuất nhập khẩu..........................................8
1.2.1 Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu...................................................8
1.2.2 Xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.........................................................9
1.3 Nội dung phân tích hoạt động nhập khẩu.............................................10
1.3.1 Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.........10
1.3.2 Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh.........11
1.3.3 Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức thanh toán..........12
1.3.4 Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms
2000........................................................................................................ 13
1


1.4 Giới thiệu chung về tổ chức kinh tế thế giới WTO...............................14
1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển của WTO.................................14
1.4.2 Các hiệp đònh của WTO................................................................15
1.4.3 Các nguyên tắc cơ bản của WTO..................................................16
1.4.4 Tiến trình Việt Nam gia nhập vào Tổ chức WTO..........................17


1.4.5 Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập
WTO....................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
TM & DV MINH NGUYÊN QUANG............................................22
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM & DV Minh
Nguyên Quang........................................................................................... 22
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy mô và phạm vi hoạt động của công ty........24
2.2.1 Chức năng...................................................................................... 24
2.2.2 Nhiệm vụ....................................................................................... 24
2.2.3 Quy mô của công ty....................................................................... 24
2.2.4 Mục tiêu chính của công ty............................................................25
2.3 Giới thiệu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.........................26
2.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................26
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý............................26
2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty...........................................29
2.4.1 Những thuận lợi............................................................................. 29
2.4.2 Những khó khăn............................................................................ 29
2.5 Phân tích tình hình nhập khẩu của công ty trước và sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO.....................................................31
2.5.1 Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty..................................31

2


2.5.1.1 Tình hình về thò trường................................................................32
2.5.1.2 Tình hình về mặt hàng................................................................37
2.5.2Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007 – 2008................40
2.6 Kết luận chung..................................................................................... 44
2.6.1 Những kết quả đạt được.................................................................44

2.6.2 Những vấn đề còn tồn tại...............................................................46
2.7 Đònh hướng phát triển........................................................................... 48

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...............................................................51
3.1 Giải pháp.............................................................................................. 51
3.1.1 Giải pháp về vốn........................................................................... 51
3.1.2 Giải pháp về thò trường trong nước................................................51
3.1.3 Giải pháp về thò trường nước ngoài................................................52
3.1.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi.................................52
3.1.5 Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu.....................................53
3.2 Kiến nghò.............................................................................................. 54
3.2.1 Đối với Chính phủ.......................................................................... 54
3.2.2 Đối với công ty.............................................................................. 56
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 1 : Tổng kim ngạch nhập khẩu từ 2006 – 2007 – 2008.................................30
Bảng 2 : Tình hình thò trường nhập khẩu của công ty năm 2006, 2007, 2008.........33
Bảng 3 : Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính...........................................36
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2007 – 2008..................................39
Bảng 4.1: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)..............................................40
Bảng 4.2: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.............................................................41
Bảng 4.3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).....................................41


4


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Sơ đồ tổ chức của công ty....................................................................25
Biểu đồ 2 : Kim ngạch nhập khẩu của công ty.......................................................31
Biểu đồ 3 : Tình hình thò trường nhập khẩu năm 2006 – 2007 – 2008....................34
Biểu đồ 4 : Doanh thu của công ty năm 2006 – 2007 – 2008.................................43

5


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cũng
như sản xuất trong nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia.
Nhập khẩu là một trong những hoạt động cốt lõi của thương mại quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu được thực hiện theo hợp đồng mua bán hàng hóa, hoặc
bằng hình thức khác có giá trò pháp lý tương đương, bao gồm cả hoạt động tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
Tạm nhập tái xuất: là việc thương nhân đưa hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy đònh của pháp luật nước Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và làm xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Tạm xuất tái nhập: là việc các thương nhân nước ngoài đưa hàng hóa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực lãnh thổ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu hải quan riêng theo quy đònh của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi

Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa : là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán
sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

6


1.1.2 Vai trò
Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là
hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế. Không phải là những hành vi buôn bán lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền thương mại có tổ chức
cả bên trong nước và bên ngoài nước nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn đònh và từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân. Như vậy, hoạt động nhập khẩu tác động trực tiếp lẫn gián tiếp
tới sản xuất và đời sống trong nước, nó có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng
như gây thiệt hại cho nền kinh tế trong nước do tính chất phức tạp của nó khi có yếu
tố quốc tê tham gia vào. Nhập khẩu với tư cách là một trong hai hoạt động chủ yếu
của thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
một quốc gia cũng như sự phát triển của thương mại quốc tế.
Trước hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về
cầu do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Không những thế, nhập khẩu còn
tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mã,
chất lượng cho thò trường. Điều đó có nghóa là nhập khẩu góp phần tạo nên sự cân
đối tích cực giữa cung và cầu trên thò trường trong nước. Nhập khẩu bổ sung kòp thời
những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của minh,
khai thác được tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi tham gia vào thương mại quốc te.
Không chỉ tạo thêm hàng tiêu dùng trong nước, nhập khẩu còn tạo nên nguyên liệu
đầu vào phục vụ sản xuất trong nước, tạo ra chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp

phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời
gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội, góp phần xóa
bỏ tình trạng độc quyền trong nước.

7


Thứ ba, với những sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh cao, nhập khẩu
làm tăng sức cạnh tranh trên thò trường, tạo ra năng lực mới trong sản xuất. Các
doanh nghiệp nội đòa phải chòu một sức cạnh tranh lớn, để tồn tại họ buộc phải năng
động hơn, vươn lên chiến thắng trong cạnh tranh. Qua đó, hiệu quả sản xuất trong
nước được nâng cao, hàng hóa nội đòa trở nên có tính cạnh tranh hơn, người lao
động có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn góp phần nâng cao đời sống kinh tế – xã hội.
Thứ tư, kết hợp với xuất khẩu nhập khẩu tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa
sản xuất và tiêu dùng trong nước và nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân
công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghóa to lớn trong bối cảnh quốc tế
hóa diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nền kinh tế,…
1.2 Các quy đònh về kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.1 Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập
theo quy đònh của pháp luật được quyền xuất nhập khẩu tất cả các loại hàng hóa
thuộc ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa, dòch vụ thương mại hạn chế
kinh doanh; Danh mục hàng hóa, dòch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện,
thương nhân phải thực hiện đầy đủ quy đònh hiện hành của pháp luật về kinh doanh
các hàng hóa đó trước khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền
của thương nhân.
Việc nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
Bên hợp doanh thực hiện theo quy đònh của Giấy phép đầu tư được cấp, Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

8


Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, các chủ thể
kinh doanh quy đònh như trên phải đăng ký mã số kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hướng dẫn việc
đăng ký mã số kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.2 Xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác
Thương nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký
mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phù hợp với nội dung giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh và chi
nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa theo phạm vi quy đònh tại Nghò đònh này.
Việc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và việc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Bộ Thương mại hướng
dẫn cụ thể.
Quyền và nghóa vụ của bên ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu được quy đònh cụ thể trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu do các bên tham gia ký kết thỏa thuận.

9


1.3 Nội dung phân tích hoạt động nhập khẩu
1.3.1 Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ký kết hợp đồng nhập khẩu
− Công tác tiếp thò còn yếu nên khả năng tiếp cận với thò trường và khách
hàng hạn chế.
− Năng lực đàm phán yếu.
− Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu kém dẫn tới uy tín của doanh
nghiệp bò giảm sút.
− Quy mô kinh doanh nhỏ, cơ sở vật chất và vốn thiếu là trở ngại cho doanh
nghiệp mạnh dạn ký kết các hợp đồng.
Các nhân tố ảnh hưởng xấu đến khả năng thực hiện các hợp đồng nhập khẩu đã ký
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Bò phạt do tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể thanh
toán theo đúng hợp đồng đã ký.
+ Chất lượng hàng nhập khẩu không đúng với qui đònh của hợp đồng
ngoại thương đã đăng ký.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Công ty gặp các sự cố bất khả kháng: Nhà nước tạm ngừng cấp giấy
phép thực hiện hợp đồng nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu quản lý bằng giấy
phép), hỏa hoạn, cấm vận quốc tế…
+ Bên phía nước ngoài đơn phương hủy hợp đồng và chòu sự đền bù
thiệt hại.

10


1.3.2 Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh
Để thu lợi nhuận thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam sử dụng nhiều phương thức kinh doanh được luật pháp cho phép.
Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành luật quy đònh ở Việt Nam có
các hình thức kinh doanh sau đây:
- Hình thức tự doanh: là hình thức công ty ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu và

bằng vốn của mình để tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký. Đây là hình thức phù hợp
với các doanh nghiệp có quy mô xuất nhập khẩu lớn.
- Hình thức gia công: là hình thức bên phía nước ngoài giao nguyên vật liệu,
phụ kiện thậm chí còn đưa cả máy móc thuê bên phía Việt Nam làm hàng xuất
khẩu theo đơn đặt hàng thông qua một hợp đồng gia công và bên phía Việt Nam
được hưởng tiền gia công hàng xuất khẩu. Đây là hình thức xuất khẩu mang lại kim
ngạch ngoại tệ cho đất nước cả tỷ USD dưới dạng gia công hàng may mặc, giày
dép, đồ da…
- Nhập khẩu ủy thác: là hình thức các công ty có chức năng kinh doanh xuất
nhập khẩu nhận làm dòch vụ nhập khẩu sản phẩm của các đơn vò không có chức
năng nhập khẩu trực tiếp (hoặc có chức năng nhập khẩu trực tiếp nhưng không đúng
ngành hàng mà họ được phép kinh doanh) để hưởng hoa hồng dòch vụ ủy thác nhập
khẩu.
- Hình thức kinh doanh chuyển khẩu.
- Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất .
Cả hai hình thức chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất là hình thức buôn bán
trung gian: mua rẻ ở nơi này để bán đắt ở nơi khác kiếm lời thông qua chênh lệch
giá.

11


1.3.3 Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế áp dụng trong ngoại thương, trong
đó 4 phương thức thanh toán phổ biến nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hay áp
dụng:
- Phương thức thanh toán nhờ thu (Clean collection, D/P; D/A).
- Phương thức thanh toán chuyển tiền (M/T, T/T).
- Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền (CAD).
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C.

Trong mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu và nhược điểm, với chi
phí thanh toán và độ an toàn trong thanh toán khác nhau ảnh hưởng đến tính hiệu
quả hoạt động nhập khẩu.
Các phương thức thanh toán có lợi nhiều cho nhà nhập khẩu là: phương thức
nhờ thu; TT trả chậm, L/C có thể hủy ngang, Stand-by L/C,… Các phương thức thanh
toán có lợi nhiều cho nhà xuất khẩu là: chuyển tiền trả trước; L/C có điều kiện đỏ
phương thức CAD; L/C không hủy ngang,…
Các yếu tố kinh tế tác động đến lựa chọn phương thức thanh tóan:
- Thế và lực trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực đàm phán.
- Trò giá của thương vụ (nhỏ, vừa, lớn).
- Phụ thuộc vào uy tín của đối tác kinh doanh.
- Phụ thuộc vào sự hiểu biết của cán bộ xuất nhập khẩu về các phương thức
thanh toán: tính an toàn, nghiệp vụ tổ chức thanh toán, chi phí trả dòch vụ thanh
toán.

12


- Phụ thuộc vào khả năng khống chế đối tác trong việc trả tiền hoặc giao
hàng: khả năng khống chế tốt thì sử dụng phương thức thanh toán đơn giản, phí
thanh toán thấp; khả năng khống chế đối tác bò hạn chế thì sử dụng phương thức
thanh toán có độ an toàn cao.
- Phụ thuộc vào chính sách thanh toán của nước mà đối tác có quan hệ
thương mại với doanh nghiệp.
Những giải pháp kinh tế để nâng cao tính an toàn và hiệu quả trong việc sử
dụng các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu ở các doanh nghiệp :
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ thanh toán.
- Nâng cao nghiệp vụ đàm phán, tích lũy kinh nghiệm đàm phán.
- Lựa chọn đối tác có uy tín, có thể khống chế đối tác trong thanh toán.

- Lựa chọn phương thức thanh toán tối ưu.
- Lựa chọn ngân hàng tốt.
1.3.4 Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms 2000
Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc vận dụng các điều kiện thương
mại (Incoterms) ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu :
- Nhân tố khách quan:
+ Thói quen sử dụng điều kiện thương mại.
+ Phương thức kinh doanh mà đối tác nước ngoài lựa chọn trực tiếp
hay chuyển khẩu (buôn bán trung gian).
+ Khối lượng hàng hóa giao dòch: nhỏ hay lớn.
+ Hàng hóa chuyên chở bằng container hay không.

13


- Nhân tố chủ quan:
+ Phụ thuộc vào trình độ am hiểu Incoterms.
+ Phụ thuộc vào thế và lực trong kinh doanh: khả năng tài chính, chất
lượng hàng hóa, mức độ độc quyền của sản phẩm cung cấp…
+ Phụ thuộc vào năng lực đàm phán.
+ Phụ thuộc vào năng lực tổ chức phân phối sản phẩm xuất khẩu.
+ Phụ thuộc vào năng lực tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương:
khả năng ký hợp đồng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hóa,
khả năng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu…
Những giải pháp nâng cao hiệu quả lựa chọn điều kiện thương mại quốc tế
- Nâng cao hiểu biết về Incoterms và các tập quán thương mại quốc tế khác.
- Nâng cao năng lực kinh doanh : năng lực đàm phán, nghiệp vụ thuê phương
tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan.
- Xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược tiếp cận với thò trường để mở ra
khả năng phân phối; bán hàng tại nơi đến (selling in) để sử dụng các điều kiện

thương mại của nhóm D.
- Lựa chọn điều kiện thương mại sao cho bên phía Việt Nam giành được
quyền thuê phương tiện vận tải và trả cước phí vận tải, mua bảo hiểm cho hàng
hóa.
1.4 Giới thiệu chung về tổ chức kinh tế thế giới WTO
1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển của WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 1/1/1995 với mục tiêu
thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.

14


GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ
thập kỷ 70 và đặc biệt từ Hiệp đònh Uruguay (1986 – 1994) do thương mại quốc tế
không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không
chi về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các Hiệp đònh, hình thành các chuẩn
mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi thuế quan, thương mại dòch vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại. Với diện
điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp đònh chung về
Thuế quan và Thương mại GATT với tư cách là một sự thỏa thuận có nhiều nội
dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, 15/4/1994 tại
Marrakesh (Maroc), kết thúc Hiệp đònh Uruguay, các thành viên của GATT đã
cùng nhau ký Hiệp đònh thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO nhằm kế
thừa và phát triển các quy đònh và thực tiễn thực thi Hiệp chung về Thương mại và
Thuế quan. Theo đó, WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên
Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995
1.4.2 Các hiệp đònh của WTO
WTO có trên 50 Hiệp đònh đa phương đã được ký kết. Các thành viên WTO
phải cam kết thực thi hầu hết các hiệp đònh này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện.

Trong số này có 4 Hiệp đònh quan trọng nhất:
− Hiệp đònh chung về thuế quan và thương mại (GATT)
− Hiệp đònh về thương mại dòch vụ (GATS)
− Hiệp đònh liên quan đến thương mại về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
− Hiệp đònh các biện pháp thương mại có liên quan đến đầu tư (TRIMS)
Ngoài ra, còn có các hiệp đònh quan trọng khác:
− Hiệp đònh về nông nghiệp
− Hiệp đònh về đònh giá hải quan

15


− Hiệp đònh về hàng dệt may (ATC)
− Hiệp đònh về trợ cấp và chống trợ cấp
− Hiệp đònh về chống bán phá giá
− Hiệp đònh về các biện pháp vệ sinh và kiểm dòch
− Hiệp đònh về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT),……
1.4.3 Các nguyên tắc cơ bản của WTO
Mặc dù khá dài và phức tạp, các hiệp đònh trong WTO xoay quanh một số
nguyên tắc chủ đạo, trong đó có những nguyên tắc có thể tác động trực tiếp đến
quyền và lợi ích của các doanh nghiệp.


Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN): theo nguyên tắc này, mỗi nước thành

viên phải dành sự đối xử không phân biệt cho hàng hóa và dòch vụ đến từ các nước
thành viên WTO khác nhau.
Như vậy doanh nghiệp xuất khẩu vào một thò trường sẽ được cạnh tranh công
bằng với doanh nghiệp đến từ các nước khác.



Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước

thành viên phải đối xử với hàng hóa và dòch vụ đến từ các nước thành viên khác
(sau khi đã hoàn tất các nghóa vụ thuế quan) không kém thuận lợi hơn hàng hóa,
dòch vụ nội đòa của mình
Với nguyên tắc này doanh nghiệp xuất khẩu vào một thò trường nhập khẩu
về cơ bản sẽ được cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp nội đòa nước nhập khẩu
đó.


Nguyên tắc cắt giảm thuế quan và không sử dụng các biện pháp phi

thuế quan: theo nguyên tắc này, các thành viên WTO phải cam kết cắt giảm dần
thuế quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong nước –

16


phải bãi bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan (hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu,…)
trừ một số trường hợp hãn hữu được phép.
Với nguyên tắc này, việc nhập khẩu hàng hóa sẽ trở nên rõ ràng và dễ dự
đoán hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu.


Nguyên tắc minh bạch: nguyên tắc này đòi hỏi các thành viên WTO

phải công khai, rõ ràng, dễ dự đoán trong các thủ tục, quy trình hay quy đònh liên
quan đến thương mại.
Với nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết cho

hoạt động kinh doanh của mình mà không phải mất quá nhiều chi phí. Ngoài ra,
minh bạch hóa cũng giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nhận biết và bảo
vệ lợi ích hợp pháp của mình.
1.4.4 Tiến trình Việt Nam gia nhập vào Tổ chức WTO
Quá trình tham gia vào Tổ chức WTO của Việt Nam có thể tóm lược qua
những cột mốc chính sau đây:
Tháng 6/1964 Việt Nam được công nhận là quan sát viên của GATT.
Ngày 04/01/1955 WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam
Ngày 30/01/1995 thành lập ban công tác về gia nhập WTO của Việt Nam.
Đến nay, Việt Nam đã tổ chức được 7 phiên họp nhằm giới thiệu, giải thích
hệ thống chính sách kinh tế, thương mại của nước ta cho các thành viên WTO, qua
đó đã trả lời khoảng 1700 câu hỏi của các nước thành viên. Các phiên họp bao
gồm:
Phiên họp thứ 1: ngày 27-28/7/1998
Phiên họp thứ 2: ngày 3/12/1998
Phiên họp thứ 3: ngày 22/7/1999
Phiên họp thứ 4: tháng 11/2000

17


Phiên họp thứ 5: tháng 4/2002 đàm phán về mở cửa thò trường hơn 10 đối tác.
Phiên họp thứ 6: tháng 5/2003 đàm phán với 14 đối tác.
Phiên họp thứ 7: tháng 12/2003 Việt Nam đưa ra cam kết giảm mức thuế
trung bình 4,5% (đạt mức 22%); đồng thời, Việt Nam cũng khẳng đònh sẽ mở rộng
mức độ tiếp cận thò trường trong lónh vực dòch vụ, cụ thể là trong 10 ngành và 92
tiểu ngành. Kết quả lớn nhất mà phiên họp đã đạt được chính là bản “ những yếu tố
ban đầu của dự thảo báo cáo Việt Nam gia nhập WTO” do nhóm công tác đưa ra.
Ban dự thảo báo cáo này là tài liệu biên soạn đầu tiên bao gồm các thông tin do
Việt Nam cung cấp và những phản hồi đối với các yêu cầu của đối tác đàm phán.

Đây là nỗ lực chính thức đầu tiên nhằm xác đònh một số điều khoản liên quan đến
sự gia nhập của Việt Nam.
Vào ngày 07/11/2006 WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng tại
Geneva để chính thức kết nạp Việt Nam là thành viên của Tổ chức kinh tế thế giới
WTO.
1.4.5 Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng luôn luôn đan xen nhau. Cơ hội mở ra nhưng nếu không biết tận
dụng, thì có thể sẽ chuyển thành thách thức. Ngược lại, tuy đang là thách thức,
nhưng biết cách vượt qua cũng có thể chuyển hóa thành cơ hội. Trên thực tế sẽ diễn
ra tình trạng là cơ hội của ngành này, doanh nghiệp này, nhưng cũng lại là thách
thức đối với ngành khác, doanh nghiệp khác.
Cơ hội:
+ Sân chơi WTO : đây là cơ hội và điều kiện để thực hiện chiến lược của nền
kinh tế theo hướng xuất khẩu, mở rộng thò trường thế giới cho doanh nghiệp Việt
Nam.

18


+ Doanh nghiệp có môi trường kinh doanh thuận lợi hơn để phát triển: khi gia
nhập WTO doanh nghiệp có hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ và mang chuẩn
quốc tế, có môi trường hành chính đơn giản, công khai. Thêm vào đó doanh nghiệp
không bò phân biệt đối xử, tất cả các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ
chế thò trường, và dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với thông tin về thò trường nhập
khẩu.
+ Việt Nam thêm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài: môi trường pháp lý
mang chuẩn mực quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền đầu tư nhiều hơn
vào thò trường tài chính, ngân hàng, chứng khoán sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
+ Môi trường kinh tế vó mô trong nước được cải thiện để thích nghi sân chơi

toàn cầu: hệ thống pháp luật sẽ tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với khuôn khổ
của WTO, mà Chính phủ ta đã cam kết, sẽ tác động cải thiện rất mạnh môi trường
đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Cải cách hành chính sẽ tiến hành mạnh
mẽ, nội dung và phương thức quản lý hành chính Nhà nước cũng được đổi mới phù
hợp với khuôn khổ quy đònh của WTO. Hơn nữa, việc gia nhập vào WTO còn tác
động làm thay đổi tư duy kinh kế, từ kinh tế nhà nước sang kinh tế tư nhân làm
động lực cơ bản cho phát triển kinh tế, từ kinh tế nhà nước sang kinh tế thò trường.
+ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có điều kiện giảm: thuế nhập khẩu
giảm, mua nguyên vật liệu máy móc sẽ dễ hơn nhiều, các chi phí thủ tục hành
chính ít hơn, tham nhũng được kiểm soát chặt chẽ hơn.
+ Doanh nghiệp có điều kiện bảo vệ quyền lợi: doanh nghiệp có điều kiện
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trên thò trường trong nước và nước ngoài,
quyền sở hữu trí tuệ được coi trọng và bảo vệ.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện: nhiều cơ hội việc làm hơn, thu nhập
tăng. Nhiều hàng hóa dòch vụ tốt hơn với giá cạnh tranh giúp người lao động thỏa

19


mãn tốt hơn nhu cầu của mình. Người dân có điều kiện học tập, chữa bệnh, du lòch,
tiếp cận với các thông tin giải trí nhiều hơn, có điều kiện phát huy nội lực của mỗi
cá nhân.
Thách thức :
+ Sự lệ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào tiến trình toàn cầu hóa gia tăng:
Việt Nam phải xây dựng hệ thống luật lệ kinh doanh, thương mại theo khung chuẩn
mực của WTO. Hơn nữa, sự biến động về chính trò – kinh tế – xã hội của khu vực
và thế giới sẽ tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong
nước.
+ Sự cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn: vào WTO buộc Việt Nam phải giảm hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, giảm bảo hộ và trợ cấp xuất khẩu, hàng hóa nhập

khẩu, dòch vụ nước ngoài vào Việt Nam nhiều hơn, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp dễ dàng hơn, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
+ Rào cản xuất khẩu sẽ tinh vi, phức tạp hơn: rào cản kỹ thuật về quy cách
mẫu mã, các quy đònh vệ sinh an toàn thực phẩm về môi trường. Rào cản bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Các biện pháp chống bán phá giá, chống tài trợ ở nước nhập
khẩu.
+ Hạ tầng kỹ thuật và xã hội không thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong khuôn khổ WTO: hạ tầng cơ sở kỹ
thuật còn nhiều bất cập với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, cải thiện dân sinh và hỗ trợ
giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực chưa thực sự sẵn sàng cho
sự cạnh tranh toàn cầu. Cơ chế quản lý kinh tế, nổi bật là nền hành chính chưa thích
nghi với điều kiện vận hành ngày càng sâu của cơ chế thò trường và thể chế hoạt
động WTO.

20


+ Doanh nghiệp Việt Nam sẽ bộc lộ những yếu kém và có nguy cơ bò chi
phối bởi các Tập đoàn nước ngoài : năng lực cạnh tranh, khả năng quản lý và nguồn
nhân lực là những khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt, và hầu
hết các doanh nghiệp còn ít hiểu biết về các quy đònh, pháp luật liên quan đến hội
nhập, về kinh tế toàn cầu về đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.

21


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM &
DV MINH NGUYÊN QUANG
Giới thiệu chung
+ Tên doanh nghiệp : CTY TNHH TM & DV MINH NGUYÊN QUANG

+ Giám đốc công ty : Nguyễn Đình Quang
+ Trụ sở chính công ty : 19 Năm Châu, Phường 11, Q.Tân Bình, Tp.HCM
+ Ngành nghề kinh doanh : Mua bán các mặt hàng thiết bò điện tử, hoá
chất, phụ gia, máy móc, phụ tùng công nghiệp trong và ngoài nước.
+ Mã số thuế : 0302924897
+ Điện thoại : (84.8) 2732367
+ Fax :

2974047

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM & DV Minh
Nguyên Quang
Chủ trương phát triển kinh tế đất nước được Đảng và Nhà Nước thông qua, đất
nước đang từng bước đi lên và phát triển về mọi mặt các thành phần kinh tế, được
sự hỗ trợ bởi các chính sách đúng đắn của chính phủ đã góp phần tích cực trong
việc xây dựng một nền kinh tế thò trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy mọi
tiềm năng của đất nước.
Trên cơ sở đó, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Dòch Vụ MINH
NGUYÊN QUANG được thành lập theo quyết đònh số 502/GP-TLDN ngày
14/03/1998 của y Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, giấy chứng nhận đăng

22


ký số 4102015648. Trụ sở công ty đặt tại : 19 đường Năm Châu, Phường11, Quận
Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Dòch Vụ MINH NGUYÊN
QUANG được thành lập tháng 05 năm 2003. Công ty hoạt động trong lónh vực mua,
bán các mặt hàng thiết bò, hoá chất, phụ gia, máy móc, phụ tùng công nghiệp trong
và ngoài nước.

Sơ lược về công ty TNHH Minh Nguyên Quang
Công ty chuyên cung cấp các mặt hàng hóa chất, máy móc thiết bò trong các
ngành công nghiệp. Ngày nay, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam, các khu công ngiệp không ngừng mở rộng, tạo ra nhiều cơ
hội cho công ty trong tương lai. Trên thò trường hiện nay, có nhiều nhà cung cấp
thiết bò máy móc công nghiệp. Đây là cơ hội cho công ty, đồng thời cũng là thử
thách cho ban lãnh đạo công ty.
Do vậy, công ty không ngừng đào tạo đội ngũ bán hàng kinh nghiệm, tạo
điều kiện để nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ nhân viên am
hiểu kỹ thuật. Để thúc đẩy việc bán hàng, đồng thời cạnh tranh với các nhà cung
cấp khác.
Công ty đang chiếm lónh thò trường ở về một số mặt hàng chuyên dụng trong
ngành công nghiệp như chất phụ gia, máy móc, phụ tùng công nghiệp. Tuy nhiên,
công ty cũng đang dần phát triển thêm một số lónh vực hóa chất công nghiệp khác
đặc biệt là các loại hóa chất xử lý trong ngành công nghiệp.

23


2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy mô và phạm vi hoạt động của công ty
2.2.1 Chức năng
Công ty mua, bán các mặt hàng hoá chất, phụ gia, máy móc, phụ tùng, thiết
bò công nghiệp trong và ngoài nước.
2.2.2 Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật đảm bảo đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ cho trong nước theo cơ chế thò trường, có tích lũy đầu tư và mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Bảo đảm an ninh trật tự, chính trò, bảo vệ môi sinh môi trường. Thực hiện
nghiêm túc nghóa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Chấp hành mọi chủ trương
chính sách quản lý của nhà nước đối với công ty. Mọi sổ sách ghi chép đều thực

hiện theo chế độ thống kê kế toán của Nhà nước, đảm bảo báo cáo trung thực cho
cấp quản lý chủ quản của Nhà nước.
Thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ nhân viên trong công ty áp
dụng nguyên tắc tập trung dân chủ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là
nền tảng cho sự phát triển của công ty
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
cán bộ, nhân viên, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn.
2.2.3 Quy mô của công ty
Từ khi thành lập đến nay, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng và
phát triển theo thời gian. Hiện nay, tổng số công nhân viên của công ty là 29 người.

24


Trong đó :
 Ban giám đốc

02 người.

 Phòng kế toán, tài chính

05 người.

 Phòng kinh doanh

18 người.

 Thủ kho

01 người.


 Bộ phận giao hàng

03 người.

Sau này, tùy tình hình kinh doanh công ty sẽ mở rộng mặt bằng và tuyển
thêm lực lượng lao động để phù hợp với nhu cầu kinh doanh.
2.2.4 Mục tiêu chính của công ty
+ Mở rộng, đa dạng nhiều mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của công nhân viên.
+ Đảm bảo đời sống công nhân viên ngày được nâng cao.
+ Thực hiện đầy đủ nghóa vụ đối với Nhà Nước.

25


×