Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

“ Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.97 KB, 86 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, với xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự chú
trọng đầu tư của chính phủ và sự năng động của lãnh đạo, tập thể cán bộ Tập đoàn
Vinashin, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang trên đà tăng tốc.
Bắt nhịp với ngành công nghiệp tàu thuỷ thế giới, Chính phủ Việt Nam đã có
những quyết sách đúng đắn, nắm cơ hội tạo đà phát triển ngành công nghiệp tàu thủy
Việt Nam.
Cùng với các hoạt động đóng tàu, sửa chữa tàu biển. Tập đoàn Công nghiệp
Tàu thủy Việt Nam đã mở rộng hoạt động sang rất nhiều ngành nghề liên quan không
chỉ đối với công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp tàu thuỷ mà cả các hoạt động khác
phục vụ kinh tế dân sinh hay cả hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
Nếu chỉ thuần tuý hoạt động đóng tàu và sửa chữa tàu, mà thiếu đi các ngành
công nghiệp sản xuất phụ trợ, thì chúng ta luôn đứng trước tình trạng bị động trong
cung cấp vật tư, công cụ phụ trợ cho chính hoạt động của mình. Với mục đích đó.
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên tập
trung nghiên cứu, tính toán khả thi và đầu tư đưa vào sản xuất các mặt hàng, các vật
tư có nhu cầu cao trong ngành công nghiệp tàu thuỷ, không chỉ thế mà còn có thể đáp
ứng được nhu cầu rất tiềm năng của thị trường.
Với định hướng đó của Tập đoàn, bằng sự năng động của mình, Công ty CP
Công nghiệp Tàu thủy Vinashin Motor (VINASHIN MOTOR) đã được Tập đoàn tin
tưởng và giao phó thực hiện đầu tư nhiều dự án không chỉ phụ trợ ngành công nghiệp
tàu thủy mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Là sinh viên năm cuối của khoa Đầu tư – trường Đại học kinh tế quốc dân,
em đang thực hiện chương trình thực tập cuối khóa tại phòng Dự án của Công ty cổ
phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin. Trong gần bốn tháng thực tập tại đây,
em đã có cơ hội được tìm hiểu về đơn vị, về quá trình hình thành phát triển, cơ cấu
chức năng của các phòng ban, về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
đầu tư cũng như công tác lập các dự án đầu tư tại Công ty. Để tìm ra những giải pháp
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
nhằm phát huy những thành công, kết quả, hạn chế những tồn tại trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư tại Công ty trong thời gian qua, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện


công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu
thuỷ và xe máy Vinashin.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty Vinashin
Motor.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh chị tại
Công ty Vinashin Motor đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Chương 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY VÀ XE MÁY VINASHIN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.1. Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin ( viết tắt là Công ty
Vinashin motor ) được thành lập dựa trên cơ sở góp vốn giữa Công ty xe máy
Lisohaka có trụ sở chính tại: Xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây và Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam có trụ sở chính: Số 109 phố Quán Thánh,
phường Quán Thánh, thành phố Hà Nội.
Công ty thành lập theo Quyết định số: 672/QĐ-CNT-TCCB-TCKT do Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã ký ngày 12 tháng 10
năm 2005; Giấy phép kinh doanh số: 0103014440 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 01/11/2005.
Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin là một đơn vị thành
viên trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam hoạt động đa ngành, lấy
công nghiệp tàu thủy công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy là lĩnh vực chính làm đà phát
triển cho Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế của Tập đoàn cũng như của Đất nước.
Công ty đang tập trung phát triển nhanh đẩy nhanh các lĩnh vực: Sản xuất động

cơ và phụ tùng ô tô, xe máy; Lắp ráp hoàn chỉnh ô tô, xe gắn máy và phương tiện
giao thông vận tải; Sản xuất phụ tùng và lắp ráp hàng điện tử, điện lạnh; Thi công
xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; Sản xuất chế tạo hàng cơ khí,
kết cấu thép siêu trường, siêu trọng và các phụ tùng phụ kiện phục vụ ngành công
nghiệp tàu thủy và các ngành công nghiệp khác; Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt
hàng được Nhà nước cho phép.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Hiện nay Công ty đang tiến hành đầu tư, mở rộng nhà xưởng tại Khu Công
nghiệp Lai Vu, thành phố Hải Dương với diện tích 126.220,8 m2; Xây dựng nhà máy
sản xuất bình chứa ga bằng Composite; Nhà máy sản xuất xe máy và công nghiệp
phụ trợ công nghiệp tàu thủy. Tiến tới đầu tư phát triển các ngành du lịch, giải trí, sân
golf, tổ hợp dịch vụ du lịch, lữ hành...
Vươn tới thành Công ty hàng đầu trong các lĩnh vực đầu tư.
1.1.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động của Công ty
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán động cơ, phụ tùng ô tô, xe máy; lắp ráp hoàn chỉnh
ô tô xe gắn máy và phương tiện giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ các sản phẩm thuộc các lĩnh
vực: điện, điện tử, điện lạnh, công nghệ thông tin, viễn thông, tự động hoá phục vụ
nhu cầu trong và ngoài ngành công nghịêp tàu thuỷ trong nước và xuất khẩu ( không
bao gồm thiết kế các phương tiện vận tải).
- Mua bán, xuất khẩu, tổng đại lý, cung cấp các sản phẩm: vật tư, nguyên liệu,
thiết bị, phụ tùng linh kiện cho sản xuất và tiêu dung.
- Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và thuỷ lợi.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, gas, khí công nghiệp; sản xuất, mua bán, xuất
nhập khẩu vật tư, thiết bị và dụng cụ y tế.
- Kinh doanh bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất), khu
đô thị và nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, khách sạn, nhà hàng ( không bao gồm kinh
doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường), nhà cho thuê, văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh dịch vụ giải trí, sân golf ( không bao gồm các loại hình vui chơi
giải trí nhà nước cấm); dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.

- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách; mua bán và cho thuê tàu.
- Sản xuất, kinh doanh nước giải khát, rượu, bia, sữa ( không bao gồm kinh
doanh quán Bar)
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
- Sản xuất, chế tạo hàng cơ khí, kết cấu sắt thép siêu trường, siêu trọng và các
phụ tùng, phụ kiện phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và các ngành công nghiệp
khác.
- Đầu tư, xây dựng, khai thác và tổ chức kinh doanh chợ, siêu thị, bách hoá,
trung tâm thương mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua báo cáo
kết quả kinh doanh dưới đây:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Mã số 2007 2008
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 41.956.666.408 126.865.202.749
2. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 41.956.666.408 126.865.202.749
3. Giá vốn hàng bán 11 39.430.141.277 121.719.239.388
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
20 2.526.525.131 5.145.963.361
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
21 134.355.096 375.036.728

6. Chi phí tài chính 22 603.942.740 1.907.376.432
7. Chi phí bán hàng 23 500.000 2.975.361
8. Chi phí quản lý doanh 24 504.372.462 1.201.376.952
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
25 1.552.065.025 2.409.271.344
10. Thu nhập khác 30 37.664.221 35.552.156
11. Chi phí khác 31 43.361.551 39.631.435
12. Lợi nhuận khác 32 -5.697.330 -4.079.279
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
40 1.546.367.695 2.405.192.065
14. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
50 432.982.955 673.453.778
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 52 1.113.384.740 1.731.738.287
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2007, 2008 biến động tích cực theo chiều hướng tăng. Doanh thu năm 2008 là
126.865.202.749 đồng tăng 202,37% so với năm 2007 khiến lợi nhuận tăng 55,54%
vào năm 2008. Như vậy trong 2 năm vừa qua, Vinashin motor đã thu được những
thành tựu đáng kể, ngành nghề kinh doanh được mở rộng, doanh thu lớn hơn, lợi
nhuận tăng khiến lợi nhuận bình quân trên lao động của công ty qua các năm đều có
chiều hướng tăng. Đây là một chiều hướng rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.1.2. Tổng quan về tình hình đầu tư của Công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển, đứng trước tình
hình cạnh tranh khốc liệt của thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có nhu cầu

về vốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Hàng năm, một phần vốn của Công ty được dành đầu tư cho việc sản xuất kinh
doanh, một phần dành cho việc đầu tư phát triển Công ty. Đặc biệt là năm 2008, công
ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh với các công ty khác. Ngoài ra
công ty còn dành phần vốn đầu tư không nhỏ thực hiện việc đầu tư theo nội dung đầu
tư như: đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động; đầu tư
cho hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu. Tổng mức đầu tư cho hoạt động đầu
tư phát triển qua các năm như sau:
Bảng 1.2: Quy mô vốn đầu tư phát triển 2006-2008
Đơn vị: 1000 đồng
Năm 2006 2007 2008
Khối lượng vốn đầu tư
phát triển Công ty
275.826.125 287.813.947 285.319.614
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán tại Công ty 2006,2007,2008
Qua bảng 3 về quy mô vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2006-2008 của
công ty, ta có thể nhận thấy tổng vốn đầu tư phát triển hàng năm có xu hướng giảm
theo từng năm. Đặc biệt là năm 2008, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong
nước và quốc tế, tình hình đã tác động rất lớn tới sức mua của thị trường và tâm lý
người tiêu dùng. Do đó việc kinh doanh của công ty giảm sút, lợi nhuận không tăng
nhiều như trước, đồng thời việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng bị
ảnh hưởng do phải giãn tiến độ nhằm kiềm chế lạm phát….Chính vì thế, quy mô vốn
đầu tư phát triển cũng giảm sút.
Bảng 1.3: Tốc độ tăng định gốc (liên hoàn) của vốn đầu tư giai đoạn
2006 - 2008
Năm 2006 2007 2008
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A

Khối lượng vốn đầu tư
phát triển Công ty
275.826.125 287.813.947 285.319.614
Tốc độ phát triển liên hoàn - 4,35% -8,9%
Tôc độ phát triển định gốc - 4,35% 3,44%
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
1.2.1.1. Sự biến động của cung cầu sản phẩm, nguyên nhiên vật liệu đầu vào
cho sản xuất.
Sự biến động này gây ảnh hưởng bất lợi hay thuận lợi đến công tác lập dự án còn tùy
thuộc vào sự tăng giảm giá cả các nguyên vật liệu đầu vào, nhu cầu của người tiêu
dùng…Tại thời điểm thu thập thông tin và phân tích thị trường lập dự án, có thể
những kết luận về cung cầu là đúng nhưng một thời gian sau khi việc lập dự án hoàn
thành thì những dự đoán không còn chính xác nữa. Cung cầu đột ngột tăng lên hoặc
giảm xuống gây ảnh hưởng bất lợi cho dự án.
Đặc biệt là năm 2008, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước và quốc tế,
tình hình đã tác động rất lớn tới sức mua của thị trường và tâm lý người tiêu dùng,
giá cả của hầu hết tất cả các nguyên vật liệu đầu vào của thị trường trong nước và
trên thế giới đều tăng cao. Do đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu vào sản xuất,
làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích tài chính ban đầu của dự
án, chi phí đầu vào, giá cả đầu ra và kết quả phân tích dự đoán thị trường sản phẩm
của dự án.
Đối với các dự án trong ngành xây dựng thì ảnh hưởng của những biến động này
càng rõ nét. Nó làm tăng chi phí các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến lợi ích tài
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
chính của chủ đầu tư. Trong năm 2008, việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản tại công ty Vinashin Motor cũng bị ảnh hưởng do phải giãn tiến độ nhằm kiềm
chế lạm phát…
1.2.1.2. Những biến động kinh tế vĩ mô.
Những biến động kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát, lãi suất, khủng hoảng cũng tạo ra

những rủi ro cho dự án, những chỉ tiêu tính toán sẽ bị sai lệch và trong thời gian này
đầu tư thường giảm sút.
Sự biến động kinh tế vĩ mô, lạm phát, khủng hoảng nhà đất, thị trường tín dụng sẽ
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết các ngành của nền kinh tế. Thực tế trong
năm 2008, do ảnh hưởng của lạm phát tăng làm cho giá cả của tất cả các mặt hàng
đều leo thang, kéo theo đó là lãi suất ngân hàng tăng ở mức quá cao, ảnh hưởng đến
sản xuất của các doanh nghiệp. Sau đợt sốt nhà đất năm 2007, đầu năm 2008 đã
chứng kiến sự suy giảm nghiêm trọng của thị trường nhà đất cộng với việc các ngân
hàng đẩy mức lãi suất lên quá cao đã làm không ít các dự án gặp khó khăn trong việc
huy động vốn.
1.2.1.3. Hệ thống chính sách, luật pháp.
Hệ thống luật pháp, các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư thay
đổi gây khó khăn hoặc tạo ra ưu đãi cho dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng công
tác lập dự án.
1.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.
1.2.2.1. Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ lập dự án
Đây là nhân tố quyết định đến chất lượng công tác lập dự án. Chất lượng của dự án
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, đạo đức của người lập
dự án bởi vì những đánh giá của dự án chủ yếu dựa vào những tính toán phân tích và
đánh giá chủ quan của người lập. Tính khả thi của một dự án tùy thuộc rất nhiều vào
trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp trong phân tích, đánh giá của nhà tư vấn.
Người lập dự án cần có những phẩm chất sau:
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
- Có trình độ chuyên môn, năng lực kỹ thuật phù hợp với dự án, phải
hiểu sâu và vận dụng đúng các văn bản pháp quy hiện hành trong phân tích đánh giá
dự án.
- Phải am hiểu quy trình công nghệ sản xuất và tính vận hành thực tế của
các công trình có quy mô, hiện trạng tương tự như: nắm vững quy hoạch, chiến lược
phát triển và phân tích đúng tình hình thị trường của dự án sau khi dự án được đưa
vào vận hành.

Một đội ngũ cán bộ giỏi sẽ lập ra một tổ chức hợp lý, phân công điều hành nhiệm vụ
rõ ràng, khoa học phối hợp nhịp nhàng trong công tác lập dự án.
1.2.2.2. Các phương tiện hỗ trợ cho công tác lập dự án tại doanh nghiệp
Đó là máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm, phương tiện thông tin liên lạc, phần mềm
tính toán thiết kế…Những phương tiện này càng đầy đủ, hiện đại sẽ làm cho việc lập
dự án diễn ra thuận lợi với thời gian ngắn nhất, tiết kiện chi phí, công sức của cán bộ
lập dự án, từ đó nâng cao chất lượng lập dự án.
Như vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại
doanh nghiệp. Để chất lượng công tác lập dự án đạt yêu cầu đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tham gia
công tác lập dự án.
1.3. CÁC CĂN CỨ ĐỂ TIẾN HÀNH LẬP DỰ ÁN.
o Các căn cứ pháp lý:
Dự án được lập dựa trên các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà nước
giao. Hệ thống các văn bản pháp quy mà dự án phải tuân thủ đó là hệ thống các luật
hiện hành về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, tài nguyên…kèm
theo đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
o Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật về
xây dựng, đất đai, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ riêng của từng
ngành…
o Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước về
các dự án có tính chất tương tự.
1.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY.
1.4.1. Đặc điểm các dự án đầu tư tại Công ty.
Các dự án được lập tại Công ty đa số là các dự án đầu tư xây dựng như các dự án xây
dựng nhà máy sản xuất động cơ, phụ tùng xe máy, nhà máy sản xuất công nghệ phụ
trợ công nghiệp tàu thuỷ…Các dự án có mục tiêu chủ yếu là phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty Vinashin Motor nói riêng và Tập đoàn Vinashin nói

chung, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư từ việc đầu tư xây dựng các công trình nhà
máy sản xuất công nghệ phụ trợ ngành công nghiệp tàu thủy như bình chứa gas, sản
xuất ống gân HDPE, thanh profile…với chất lượng tốt, đặc tính ưu việt hơn so với
các sản phẩm cùng loại, đăp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài ra các dự án sẽ tạo ra lợi
ích kinh tế xã hội như đem lại việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách
nhà nước, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.4.2. Quy trình lập dự án đầu tư tại Công ty Vinashin Motor.
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một
kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Do đó, quá trình soạn thảo một dự án đầu tư đòi hỏi trải qua rất nhiều
công đoạn, cấp độ và liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau. Nhận thức được vấn đề
này, các công ty đều tiến hành lập dự án theo một quy trình riêng cụ thể, rõ ràng và
Công ty Vinashin Motor cũng không nằm ngoài quy luật này.
Quy trình lập dự án tại Công ty Vinashin Motor
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Diễn giải sơ đồ các bước thực hiện.
Bước 1: Giao việc
Tập đoàn Vinashin và Tổng giám đốc tại Công ty tiến hành giao việc cho trưởng
phòng Dự án và các trưởng phòng chức năng có liên quan.
Bước 2: Lập đề cương kế hoạch thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch dự án được giao thì chủ nhiệm dự án, trưởng phòng dự án
và trưởng phòng xây dựng tại Công ty lập đề cương chi tiết việc thực hiện dự án.
Nội dung của đề cương dựa trên các văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước.
Bước 3: Phê duyệt đề cương.
Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt đề cương chi tiết dự án.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Bước 4: Thu thập, kiểm tra tài liệu.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, kế hoạch đã lập cho dự án, chủ nhiệm dự án
chủ trì liên hệ với các đơn vị chức năng tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan

đến công tác lập dự án. Danh sách tài liệu được cập nhật thường xuyên trong quá
trình thực hiện.
Bước 5: Thực hiện lập báo cáo nghiên cứu.
Nhiệm vụ này do tổ chuyên viên lập dự án trong Công ty tiến hành lập. Tổ
chuyên viên lập dự án chủ yếu là các cán bộ trong phòng Dự án của công ty và một
số cán bộ được điều phối từ các phòng chức năng khác như phòng xây dựng…có liên
quan để tham mưu trong việc lập dự án.
Bước 6: Kiểm tra nội bộ
Sau khi lập báo cáo nghiên cứu, trưởng phòng Dự án và các trưởng phòng
chuyên môn có liên quan tiến hành kiểm tra nội bộ công tác lập dự án. Việc kiểm tra
này nhằm phát hiện những sai sót ngay trong quá trình lập dự án, và có những đề xuất
kịp thời. Nếu có những sai sót thì trưởng phòng chủ trì sẽ góp ý sửa đổi với cán bộ
thực hiện. Việc góp ý sẽ ghi thành biên bản kiểm tra.
Bước 7: Kiểm tra chất lượng sản phẩm tổng thể.
Sau khi tiến hành kiểm tra nội bộ phát hiện các sai sót để cán bộ lập dự án chỉnh
sửa kịp thời, trưởng phòng Dự án cùng với trưởng phòng Xây dựng tiến hành kiểm
tra chất lượng sản phẩm tổng thể bao gồm:
• Kiểm tra kết quả lập dự án/ hồ sơ thầu theo kế hoạch đã duyệt, việc kiểm tra
này nhằm đảm bảo: sự tương thích giữa các phần việc trong dự án, kết quả
đầu ra phù hợp với các dữ liệu đầu vào, các công việc khác phù hợp với kế
hoạch dự án.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
• Toàn bộ dự án được chuyển về phòng dự án xem xét, kiểm tra nhằm đảm bảo:
các giai đoạn của các phương án thực hiện đã được thực hiện đúng với kế
hoạch
Quá trình kiểm tra này nếu sai sót thì sẽ đề nghị cán bộ lập dự án sửa đổi, chỉnh
sửa kịp thời trước khi trình lên ban Giám đốc phê duyệt.
Bước 8: Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm tổng thể, dự án sẽ được trình
lên cho Tổng giám đốc tại Công ty xem xét, kiểm tra và duyệt.
Các tiêu chí dùng để kiểm tra:

• Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước.
• Phù hợp với các kết quả thiết kế (nếu có)
• Phù hợp với yêu cầu kế hoạch dự án
• Hình thức trình bày theo quy định của Công ty.
• Thực hiện đúng quy định của Công ty và Nhà nước.
Bước 9: In ấn, giao nộp tài liệu.
Sau khi Tổng giám đốc duyệt, tài liệu được in ấn và gửi tới các cơ quan chức
năng có thẩm quyền thẩm định.
Bước 10: Thẩm định
Các cơ quan có thẩm quyền trên Tập doàn Vinashin sẽ tiến hành thẩm định dự
án mà Công ty được giao thực hiện. Việc thẩm định này nhằm đảm bảo dự án có khả
năng đáp ứng yêu cầu đặt ra hay không.
Bước 11: Hoàn chỉnh
Sau khi các cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn tiến hành thẩm định dự án, nếu có
sai sót trưởng phòng Dự án yêu cầu cán bộ lập dự án chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ,
bàn giao tài liệu cho cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn phê duyệt.
Bước 12: Phê duyệt
Cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn Vinashin tiến hành phê duyệt dự án để đi vào
thực hiện.
Bước 13: Nghiệm thu
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Kết thúc dự án chủ nhiệm dự án, trưởng phòng Dự án và trưởng phòng xây
dựng tiến hành nghiêm thu.
1.4.3. Phương pháp lập dự án
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình lập dự án nhằm thực hiện các công
việc đã được đề ra trong dự án. Mỗi dự án thường sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để thực hiện lập dự án.
Hiện tại, cán bộ lập dự án tại Công ty chưa vận dụng nhiều phương pháp trong khi
phân tích các khía cạnh của dự án đầu tư. Chỉ có một số phương pháp được sử dụng
nhưng không được phân tích kỹ lưỡng như phương pháp so sánh đối chiếu, phương

pháp dự báo, phương pháp cộng chi phí.
1.4.3.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp thu thập thông tin đều được sử dụng trong tất cả các nội dung nghiên
cứu trong quá trình lập dự án, đặc biệt đối với các nội dung nghiên cứu điều kiện vĩ
mô, nghiên cứu thị trường và nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật.
Có nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau, tùy thuộc điều kiện thực tế về
đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu, khả năng tài chính, thời gian, kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn của các cán bộ điều tra…để có thể lựa chọn phương pháp thu
thập thông tin cho phù hợp. Có rất nhiều phương pháp thu thập thông tin như phương
pháp đăng ký trực tiếp, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập thông tin qua
những nguồn sẵn có…Tuy nhiên, tại Công ty Vinashin Motor cán bộ lập dự án chỉ sử
dụng phương pháp thu thập thông tin qua những nguồn sẵn có trên báo cáo, văn bản,
quy định của Nhà nước, các phương tiện thông tin đại chúng ( đài, báo, internet…);
các số liệu thống kê theo định kỳ của cơ quan thống kê, Bộ, ngành. Phương pháp này
đơn giản, chi phí ít tốn kém hoặc thậm chí không mất chi phí nhưng độ tin cậy của tài
liệu không cao.
1.4.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường của dự án đầu
tư. Các cán bộ lập dự án sẽ tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu khả năng cạnh
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
tranh sản phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Sau đó, lập
bảng so sánh theo các tiêu thức đặc trưng nhằm chỉ ra đặc tính ưu việt, ưu điểm của
sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại.
Vai trò của phương pháp này rất quan trọng, nó quyết định rất lớn đến tính khả thi
của dự án, cụ thể là khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án,
căn cứ kết luận sự cần thiết phải đầu tư.
Ví dụ như trong dự án: “xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE” hay dự án “
Xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng Composite” cán bộ lập
dự án đều sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để làm căn cứ kết luận sự cần thiết
phải đầu tư. Cụ thể được trình bày phần dưới đây.

1.4.3.3. Phương pháp cộng chi phí.
Phương pháp này được cán bộ lập dự án sử dụng để xác định tổng mức vốn đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết cho dự án để thiết lập và đưa
dự án vào hoạt động. Nội dung của phương pháp cộng chi phí là căn cứ vào các
khoản chi phí dự tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư rồi tổng hợp lại
thành tổng mức đầu tư. Khi đó tổng mức đầu tư được xác định dựa trên các đầu mục
chi phí theo thiết kế cơ sở của dự án trong phần phân tích kỹ thuật bao gồm:
o Chi phí xây dựng
o Chi phí thiết bị
o Chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
o Vốn lưu động ban đầu
o Vốn dự phòng
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
1.4.4. Nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án.
1.4.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Tại công ty, nội dung sự cần thiết phải đầu tư trình bày những vấn đề liên quan
như sau: giới thiệu về chủ đầu tư, lý do đầu tư, các căn cứ pháp lý và thực tế, mục
tiêu của dự án.
a) Giới thiệu về chủ đầu tư.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự cần thiết
phải đầu tư.
Trong những năm qua, với xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự chú
trọng đầu tư của chính phủ và sự năng động của lãnh đạo, tập thể cán bộ Tập đoàn
Vinashin, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang trên đà tăng tốc.Với
quyết định của Thủ tướng chính phủ thành lập Tập đoàn kinh tế Vinashin từ Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một cơ hội lớn và cũng là trách nhiệm lớn
đối với mục tiêu đó. Với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Chính phủ, Tập đoàn kinh tế
Vinashin trong tương lai gần sẽ là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt
Nam với ngành nghề đa dạng và đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước theo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đề ra.

Bên cạnh đó, sự cần thiết đầu tư các dự án còn xuất phát từ mục tiêu, chiến lược của
Tập đoàn Vinashin trong những năm tới đó là:
- Xây dựng và phát triển Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành một
tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, đa sở hữu, với trọng tâm là công nghiệp tàu thuỷ để
trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.
- Phát triển công nghiệp tàu thuỷ thành một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật
đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu, thiết kế đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh quá trình quốc tế hóa và hội nhập ngành công nghiệp Tàu thủy.
Với quyết định của Thủ tướng chính phủ thành lập Tập đoàn kinh tế Vinashin
từ Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một cơ hội lớn và cũng là trách
nhiệm lớn đối với mục tiêu đó. Với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Chính phủ, Tập đoàn
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
kinh tế Vinashin trong tương lai gần sẽ là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu
Việt Nam với ngành nghề đa dạng và đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước theo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đề ra.
Nếu chỉ thuần tuý hoạt động đóng tàu và sửa chữa tàu, mà thiếu đi các ngành
công nghiệp sản xuất phụ trợ, thì chúng ta luôn đứng trước tình trạng bị động trong
cung cấp vật tư, công cụ phụ trợ cho chính hoạt động của mình. Với mục đích đó.
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên tập
trung nghiên cứu, tính toán khả thi và đầu tư đưa vào sản xuất các mặt hàng, các vật
tư có nhu cầu cao trong ngành công nghiệp tàu thuỷ, không chỉ thế mà còn có thể đáp
ứng được nhu cầu rất tiềm năng của thị trường.
Với định hướng đó của Tập đoàn, bằng sự năng động của mình, Công ty CP Công
nghiệp Tàu thủy Vinashin Motor (VINASHIN MOTOR) đã kết hợp với các đối tác
nước ngoài nghiên cứu đánh giá tiềm năng để đầu tư sản xuất
công nghệ phụ trợ công nghiệp tàu thuỷ. Trong thời gian qua, Công ty Vinashin
motor đã được Tập đoàn giao cho lập một số dự án đầu tư. Các dự án mà Công ty lập
đa số phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề của Vinashin
motor nói riêng và Tập đoàn nói chung. Bên cạnh đó còn đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và trên thế giới. Đó là các dự án xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp động

cơ và phụ tùng xe máy; các dự án xây dựng nhà máy sản xuất công nghệ phụ trợ tàu
thuỷ như sản xuất bình chứa Gas bằng Composite, sản xuất thanh profile….
b) Lý do đầu tư
Thông thường, trong báo cáo nghiên cứu khả thi của Công ty trình bày các căn
cứ để định hướng đầu tư đó là vấn đề quy hoạch hạ tầng phát triển vùng, địa phương
nơi xây dựng dự án trong mối tương quan với các lĩnh vực khác để đưa ra định
hướng đầu tư cho dự án. Xem dự án đầu tư có phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của vùng hay địa phương nơi thực hiện dự án hay không. Đa số các dự án
đầu tư tại Vinashin Motor đều được thực hiện tại khu công nghiệp Lai Vu- Hải
Dương do chủ đầu tư “ khai thác thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội tại
khu công nghiệp Lai Vu- Hải Dương nói chung và những chính sách ưu đãi của
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Chính phủ, chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, còn khai thác hiệu quả tiềm năng,
lợi thế sẵn có của thị trường đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, hạ tầng cơ sở,
ưu đãi.. và thị trường đầu ra”.Ngoài ra, lý do chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu
tư tại khu công nghiệp Lai Vu- Hải Dương xuất phát từ quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 như sau: “ Phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, tăng cường hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội
nhập. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
hệ thống đô thị hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực. Đến năm 2020 Hải
Dương là tỉnh có nền công, nông nghiệp và dịch vụ phát triển, văn hóa - xã hội tiên
tiến, chiếm giữ vị trí quan trọng trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Giữ vững an
ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.”
Mặt khác, dự án được xây dựng tại địa điểm còn mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội cho chính địa phương đó như việc làm, thu nhập, đáp ứng nhu cầu về các loại sản
phẩm của dự án như gas, xe máy, ống gân HDPE….Do đó, đây cũng là căn cứ để dự
án nhận được ưu đãi từ địa phương và Chính phủ.
c) Các cơ sở thực tế
Ở nội dung này, người lập dự án tại Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu nhu cầu

thị trường thực tế về sản phẩm dự án trong thời điểm hiện tại và từ đó đưa ra dự báo
về nhu cầu sản phẩm đó trong tương lai để từ đó kết luận sự cần thiết đầu tư. Ví dụ
như trong “ Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ, phụ tùng
xe máy” người lập dự án đã tiến hành nghiên cứu số lượng xe máy đang lưu hành tại
Việt Nam từ năm 1999-2006 như sau:
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Sau khi đưa ra nhu cầu về số lượng xe máy trong thời gian qua, người lập dự
án tiếp tục dự báo về nhu cầu xe máy tại Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định
quy hoạch phát triển xe máy Việt Nam của Bộ Công Nghiệp. Cán bộ lập dự án đã sử
dụng phương pháp dự báo để dự báo.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Ngoài ra, trong nội dung nghiên cứu thị trường này, cán bộ lập dự án còn sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu bằng cách phân tích những đặc tính ưu việt sản
phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại cũng là căn cứ để quyết định sự cần thiết
phải đầu tư. Ví dụ như trong dự án “xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE” cán
bộ lập dự án đã phân tích ưu điểm của ống gân so với ống bê tông trên thị trường
hiện tại một cách khá chi tiết và thuyết phục.
ống gân HDPE
ống bê tông cốt thép
2.1: Khả năng chống gỉ sét
Không bị rỉ sét. Chịu được các loại hoá
chất có trong nước.
Có thể bị ăn mòn bởi hoá chất theo thời
gian.
2.2: Sự kết tủa
Bề mặt trong của ống rất nhẵn độ gồ ghề
đạt tới 0,007mm. Mặt khác do sự trơn láng
của ống ngăn ngừa hoàn toàn được tình
trạng lắng đọng vôi hoặc rong rêu trên
thành ống.

Bề mặt bên trong của ống không nhẵn do
đó bị vôi mảng bám do kết tủa.
2.3: Khớp nối ống
ống được nong một đầu sau đó seal cao su
được gắn vào mặt ngoài thành ống, sử
dụng seal cao su để gắn vào nhau. Tại các
khớp nối thì khả năng chịu tải trọng vẫn
đảm bảo (4kg/cm
2
). Nước không bị dò rỉ
ra ngoài, không gây ô nhiễm môi trường.
Các ống bê tông thì được nối với nhau
bằng xi măng nên tỉ lệ % rò rỉ của ống là
rất lớn (Khoảng 60%). Khả năng chịu tải
trọng của đường ống tại các vết nối bi
giảm rõ rệt.
2.4: Tính kinh tế
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Do vật liệu làm ống gân là HDPE, cho nên
khối lượng của ống rất nhẹ. Vận chuyển
lắp đặt dễ dàng và nhanh chóng, chi phí
vận chuyển thấp.
Do ống bê tông được làm bằng xi măng,
cốt thép lên khối lượng của ống lớn hơn
rất nhiều so với ống gân cùng kích cỡ và
chiều dài. Vận chuyển và lắp đặt khó khăn,
chi phí vận chuyển cao.
2.5: Khả năng tái chế
Có thể tái chế Không thể tái chế
2.6: Khả năng chịu nén ngang và va đập

Có thể chịu được nén ngang và va đập cao
do tính linh hoạt cao (Có thể chịu được khi
thay đổi địa tầng)
Khi sẩy ra va đập có thể gây vỡ ống.
Hay trong dự án “ xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng
Composite” người lập dự án còn đưa ra một số nguyên nhân khuyến cáo không nên
dùng sản phẩm bình khí bằng sắt mà nên dùng sản phẩm của dự án đó là bình chứa
gas bằng Composite “Tuy rằng bình chứa khí bằng sắt ngày nay đang được sử dụng
rộng rãi hơn trên toàn thế giới, nhưng hãy đừng vội tin tưởng hoàn toàn vào nó, bởi
sự tiềm ẩn những rủi ro của nó với cuộc sống.
Có 3 nguyên nhân dẫn đến bình khí bằng sắt thường nổ ở một số nơi:
- Bình nạp quá 85% dung tích
- Bình bị tăng nhiệt độ dẫn đến tăng áp suất.
- Van an toàn không xả.
Trên đây là một số dẫn chứng về việc đưa ra các căn cứ thực tế để kết luận sự
cấn thiết đầu tư. Như vậy, nghiên cứu một cách khá chi tiết về nhu cầu thực tế cũng
như đặc tính về loại sản phẩm của dự án cũng là một yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong nội dung này.
d) Các căn cứ pháp lý.
Đây chính là các căn cứ để tiến hành hoạt động đầu tư của dự án như các văn
bản luật, công văn, nghị định, thông tư liên tịch, chính sách, quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ
thuật…
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Thông thường tại Công ty, nội dung này dựa vào:
 Các căn cứ pháp lý Nhà nước liên quan đến dự án: Các quyết định của Nhà
nước về việc giao đất cho Chủ đầu tư tiến hành thực hiện dự án; các quyết
định của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đất; nghị định
của Chính phủ quy định việc thi hành pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của
tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất…
 Luật khuyến khích đầu tư trong nước….

 Chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về tăng cường sản xuất nội
địa….
 Các định hướng, chiến lược phát triển của các Bộ, ngành có liên quan đến sản
phẩm dự án..
………
1.4.4.2. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật
Nghiên cứu kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu các mặt kinh tế
tài chính các dự án đầu tư. Dựa trên số liệu của nghiên cứu kỹ thuật, xác định được
phần lớn tổng mức đầu tư cần thiết theo phương pháp cộng chi phí, đồng thời dựa
trên các thông số của phần nghiên cứu kỹ thuật mà người ta có thể gián tiếp hoặc trực
tiếp xác định được doanh thu cũng như chi phí hoạt động của dự án. Từ đó, người lập
dự án có thể soạn thảo và tính toán được chính xác nội dung phân tích tài chính dự
án.
Đây là nội dung được cán bộ lập dự án tập trung phân tích khá kỹ lưỡng và chi
tiết. Các dự án tại Công ty chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy sản
xuất, do đó việc nghiên cứu lựa chọn quy trình công nghệ, dây chuyền công nghệ đòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, khá phức tạp nên được tập trung khá nhiều. Bên cạnh đó,
nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật còn bao gồm các nội dung như: quy mô xây dựng, lựa
chọn hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, các giải pháp quy hoạch, kiến trúc kỹ
thuật, giải pháp xây dựng…Cụ thể như sau:
a) Quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng công trình
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
• Thông thường trong nội dung này, người lập dự án chỉ trình bày về quy mô dự
án đó là diện tích đầu tư. Ví dụ như dự án “ xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp phụ
tùng, động cơ xe máy” thì diện tích đầu tư là 2,0269 ha ,hay là dự án “ xây dựng
công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng Composite” thì diện tích đầu tư là
60.000 m2.
Nhìn chung, trong nội dung này người lập dự án không tập trung nghiên cứu kỹ
lưỡng mà chỉ cung cấp những thông tin chung về quy mô của dự án.
• Lựa chọn hình thức đầu tư.

Do các dự án của Công ty đều là các dự án đầu tư0 xây dựng công trình nhà máy sản
xuất nên ở các dự án mà Công ty lập đều lựa chọn hình thức đầu tư xây dựng mới
100%, đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được
duyệt.
• Địa điểm xây dựng công trình
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của dự án. Quyết định
lựa chọn địa điểm cho dự án là một quyết định có tầm quan trọng trong chiến lược,
nó có tác động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời có ảnh
hưởng lâu dài đến cư dân quanh vùng. Do đó địa điểm thực hiện luôn có sẵn trước
khi Công ty tiến hành nhiệm vụ lập dự án.
Nhận thấy, Hải Dương là một trong những thành phố có kinh tế phát triển đặc
biệt khu công nghiệp Lai Vu- Huyện Kim Thành- tỉnh Hải Dương là nơi có vị trí địa
lý, điều kiện kinh tế xã hội khá thuận lợi cho việc thực hiện các dự án. Do đó, các dự
án đầu tư tại Vinashin Motor đều được xây dựng tại khu công nghiệp này. Trong nội
dung này, người lập dự án đã trình bày một số căn cứ để quyết định lựa chọn địa
điểm xây dựng như lọi thế về vị trí địa lý giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi, lợi
thế sẵn có về thị trường đầu vào ( như lao động, nguyên vật liêu, hạ tầng cơ sở, ưu
đãi…) để từ đó ra quyết định lựa chọn địa điểm xây dựng.
b) Giải pháp công nghệ và lựa chọn công nghệ nhà máy.
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Đây là nội dung được trình bày khá kỹ lưỡng trong quá trình lập dự án. Thông
thường trong nội dung này, người lập dự án sẽ trình bày các phương án lựa chọn
công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, lựa chon chủng loại và công suất thiết
bị. Tuy nhiên không phải tất cả các dự án đều trình bày đầy đủ các nội dung nói trên.
Nhưng đa số nội dung này được cán bộ lập dự án đề cập khá chi tiết trong từng dự án
cụ thể. Lựa chọn công nghệ tốt, phù hợp cũng là khâu vô cùng quan trọng trong quá
trình lập dự án, nó quyết định đến việc sản xuất sản phẩm của dự án.
Ví dụ như trong dự án “ Xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp phụ tùng, động
cơ xe máy” người lập dự án cũng trình bày khá chi tiết về quy trình công nghệ bao
gồm quy trình lắp ráp động cơ xe máy, quy trình sản xuất khung xe, quy trình sản

xuất vành xe, quy trình sản xuất nhựa, quy trình sản xuất, lắp ráp giảm sóc; quy trình
sản xuất yên….Tất cả đều được sản xuất, lắp ráp ở trong nước cùng với công nghệ
của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Nhìn chung, nội dung về lựa chọn công nghệ nhà máy của hầu hết các dự án đều
được nghiên cứu kỹ và được cán bộ lập dự án trình bày khá đầy đủ và chi tiết trong
mỗi dự án đầu tư.
c) Các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kỹ thuật..
Nội dung này được cán bộ lập dự án tại Công ty trình bày khá chi tiệt cụ thể
nhất là giải pháp về kỹ thuật. Tuy nhiên khi phân tích các giải pháp này cán bộ lập dự
án không tách riêng theo từng nội dung quy hoạch, kiến trúc và xây dựng mà tiến
hành phân tích theo từng hạng mục công trình của dự án. Tương ứng với từng hạng
mục công trình chính sẽ có giải pháp cụ thể về kết cấu xây dựng và kiến trúc.
Còn riêng giải pháp về kỹ thuật được phân tích cụ thể đối với từng dự án. Đây
là một nội dung rất quan trọng và luôn luôn có trong BCNCKT ở các dự án của Công
ty. Nội dung này sẽ do cán bộ chuyên trách tại phòng Xây dựng nghiên cứu sau đó
cán bộ lập dự án sẽ trình bày vào BCNCKT của mình. Các giải pháp kỹ thuật chủ yếu
là các giải pháp về : hệ thống điện tiêu thụ, nguồn nước, hệ thống giao thông vận tải-
thông tin liên lạc, hệ thống thoát nước thải, phòng cháy chữa cháy, nhiên liệu..Ở nội
dung các giải pháp về kỹ thuật là một nội dung mà hầu như các dự án đầu tư nào
Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A

×