Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại MB Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.05 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................4
CHƯƠNG I.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ................................................................6
1.1. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:............6
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:.........................6
1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: .................................8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường:
.................................................................................................................10
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ:....................................................................................11
1.2.1. Khái niệm về cho vay:...................................................................11
1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:.......13
1.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:...................15
1.3.1. Quan điểm vể chất lượng cho vay:................................................15
1.3.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ:..................................................................................16
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay:...................................17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN:24
1.4.1. Các nhân tố khách quan:...............................................................24
1.4.2. Các nhân tố chủ quan:...................................................................26
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI –
LÁNG HẠ......................................................................................................32
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ:
.....................................................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MB Láng Hạ:...................32


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:...........................................................33
2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của MB Láng Hạ:....................37
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ:.........................39
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ:...................................43
2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:.......................43
2.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN:..............48
2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn:...........................................................................51
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng:...............................................................53
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN khi áp dụng hỗ trợ lãi suất
của NHNN:.................................................................................................53
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN:................................55
2.4.1.Những kết quả đạt được:................................................................55
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân:...................................................56
CHƯƠNG III.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –
LÁNG HẠ......................................................................................................60
3.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của MB Láng Hạ trong
những năm tới:..........................................................................................60
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại MB
Láng Hạ:.....................................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:..................................61
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN:...............................62
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN:
.................................................................................................................63
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các
DNVVN:.................................................................................................64
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:....................................64

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: ...........................................65
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVVN tại
MB Láng Hạ...............................................................................................66
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước:.............................................66
3.3.2. Đối với các DNVVN:....................................................................67
3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội:.....................68
KẾT LUẬN....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................71
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
PHẦN MỞ ĐẦU
Những năm gần đây chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của
hệ thống ngân hàng từ 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh và 15 Ngân hàng
thương mại cổ phần và hợp tác xã tín dụng năm 1990, đến năm 2008 con số
này đã lên tới 6 ngân hàng quốc doanh và 35 ngân hàng thương mại cổ phần
cùng rất nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính… Với
số lượng đông đảo như vậy, các ngân hàng muốn phát triển và thành công thì
phải tự xác định cho mình thị trường và đối tượng khách hàng chủ yếu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 93% số doanh nghiệp tại Việt
Nam, với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng đang là thị trường
mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội là ngân hàng lựa chọn chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
và đã thu được nhiều thành công.
Chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh mới đi vào hoạt động của ngân hàng
Quân Đội và 100% khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề lớn nhất
của chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng cho vay với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem
là có nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên đặc biệt khó khăn trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Do đó, em đã lựa chọn cho đề tài “ Nâng

cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Láng
Hạ - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội”.
Khoá luận tốt nghiệp được chia làm ba phần chính:
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Phần I: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần II: Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Láng Hạ.
Trong quá trình làm, em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đào Văn Hùng, cùng sự chỉ bảo trong
quá trình thực tập của cán bộ tín dụng tại MB Láng Hạ đã giúp em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
CHƯƠNG I.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.”
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp. Nếu phân loại theo hình thức
sở hữu, ta sẽ có: doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Còn có thể phân loại
doanh nghiệp theo các ngành nghề, lĩnh vực. Nếu phân loại theo quy mô

doanh nghiệp, ta sẽ có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là ta đang nói đến các
doanh nghiệp được phân loại theo tiêu thức quy mô doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở các nước trên thế giới
chỉ mang tính chất tương đối về thời gian lẫn không gian. Quy mô doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước thì khác nhau và có thể, quy mô doanh nghiệp
nhỏ ở Mỹ, Nhật, Pháp lớn hơn quy mô của doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam, và
quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nước hiện tại có thể lớn hơn
quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nước đó vào thời kì trước.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Tại Mỹ, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Là một
doanh nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là
thành phần nổi trội của một ngành công nghiệp”. Tiêu chuẩn cụ thể doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Mỹ phụ thuộc vào ngành hoạt động. Ví dụ như trong
ngành chế tạo, doanh nghiệp nhỏ nếu số lượng công nhân nhỏ hơn hoặc bằng
250 người, vừa: nếu 250 – 1000 người, lớn: nếu trên 1000 người.
Tại Hàn Quốc, phân chia dựa chủ yếu vào số lượng công nhân làm việc
cho cơ sở ấy và tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ví dụ trong ngành chế
tạo và khai khoáng thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp từ 21-300 công
nhân, doanh nghiệp nhỏ là có nhỏ hơn 21 công nhân.
Tóm lại, ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có những khái niệm khác nhau
và những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại như thế nào là một doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Nhưng nhìn chung những tiêu thức mà các nước thường sử dụng
để làm căn cứ phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp
lớn là các tiêu thức về vốn, lao động hoặc doanh thu. Tùy thuộc vào điều kiện
và thời điểm của mỗi nước mà tiêu thức dùng làm phân loại có thể là một
hoặc hai trong ba tiêu thức đó.
Ở Việt Nam, theo Nghị Định số 90/2001 NĐ – CP ngày 23/11/2001 của
Chính Phủ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp

luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỉ đồng hoặc có số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.”
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Công ty tài
chính Quốc tế (IFC), các doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân chia theo quy
mô như sau:
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): có đến 10 lao động,
tổng tài sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): có không quá 50 lao động, tổng
tài sản có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3.000.000 USD.
- Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): có không quá 300 lao động,
tổng tài sản có giá trị không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 15.000.000 USD.
Ở Việt Nam, không có sự phân chia cụ thể doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ.
1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng đông đảo, rất đa dạng về
ngành nghề và quy mô, tuy vậy, có thể kể ra một số đặc điểm nổi bật dễ nhận
thấy của các DNVVN:
Thứ nhất, DNVVN có quy mô vốn và năng tài lực chính thấp.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của các DNVVN. Các DNVVN có quy mô
vốn ban đầu thấp cho nên khả năng huy động vốn theo đó cũng sẽ không
được cao, gây khó khăn trong tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Từ vốn ban
đầu thấp ảnh hưởng đến quy mô đầu tư trang thiết bị của doanh nghiệp, khả
năng đầu tư chiều sâu….và nhiều yếu tố khác.
Thứ hai, DNVVN sử dụng những công nghệ và thiết bị lạc hậu.
Đặc điểm trên cũng xuất phát từ quy mô vốn thấp của các DNVVN. Việc

đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại cần sử dụng số vốn lớn. Việc đầu tư
nâng cấp các thiết bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả năng tài chính tốt,
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
cho phép đầu tư lâu dài. Trong khi đó thì ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư vào
công nghệ là nguồn vốn mà các DNVVN khó có khả năng tiếp cận được.
Ngoài ra, để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như
hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc,
thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhưng hầu hết công nghệ
đang được sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện được
đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những người chủ của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan
đến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp.
Các nhà quản lý DNVVN thường chưa được đào tạo bài bản về chuyên
môn, nghiệp vụ, thiếu hiểu biết đầy đủ về quản trị doanh nghiệp dẫn đến
nhiều giám đốc doanh nghiệp không thế lập được kế hoạch tài chính, khhông
xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi…
Ngoài ra thì các DNVVN có nguồn lao động chất lượng được đánh giá là
thấp và ít. Nguyên nhân là do các DNVVN không có khả năng thu hút các
nhân lực chất lượng cao do điều kiện làm việc và chế độ làm việc ở các
DNVVN không đáp ứng được mức lương thưởng như tại các doanh nghiệp
lớn.
Thứ tư, khả năng tiếp cận thông tin kém.
Việc thiếu những thông tin về nhu cầu thị trường, về thiết bị, nguyên vật
liệu…đã khiến cho sức cạnh tranh của các DNVVN yếu đi. Hơn nữa, hoạt
động thiếu thông tin khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh không mang
tính định hướng chính xác.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Thứ năm, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng
nhân viên ít.

Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó là DNVVN linh hoạt, dễ thích ứng
với sự thay đổi của thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường:
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trò tương đồng như sau:
•Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 93%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
•Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. DNVVN cũng đóng vai trò hỗ trợ hoạt động cho các doanh nghiệp lớn.
Chi phí của các doanh nghiệp lớn có thể giảm đáng kể nếu họ biết sử dụng
một cách linh hoạt và hiệu quả các DNVVN trong quá trình sản xuất. Vì thế,
doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
•Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Quy mô nhỏ
khiến mô hình tổ chức của DNVVN gọn nhẹ, rất dễ thích nghi với thay đổi
của thị trường, dễ dàng chuyển đổi khi có biến động thị trường.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
•Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
•Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, vào sản lượng và tạo nhiều công ăn việc làm ở địa phương.
•DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh trên thị trường, tránh

tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp lớn do, DNVVN hoạt động với số
lượng lớn, tham gia vào các ngành nghề rất đa dạng.
Nhìn chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ được thừa nhận là đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của các nước có nền kinh tế phát
triển nói chung và các nước đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố góp phần làm kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã và sẽ góp phần quan trọng để xoá đói giảm nghèo, tạo sự cấu thành mới
cho phát triển kinh tế Việt Nam.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ:
1.2.1. Khái niệm về cho vay:
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
các ngân hàng. Chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại cũng là đặc
điểm cơ bản đó là việc nhận tiền gửi để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh của ngân hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng sửa đổi được Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/06/2004:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp

tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.”
Các hoạt động của cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm có: huy
động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động khác. Trong đó, hoạt động
sử dụng vốn rất đa dạng và phong phú là hoạt động kinh doanh tạo lợi nhuận
cho ngân hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại có thể kể đến như:
cho thuê tài chính, chiết khấu các giấy tờ có giá , bảo lãnh, bao thanh toán, tài
trợ xuất nhập khẩu, cho vay....Tuy nhiên, trong các hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, thể hiện
đặc trưng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
dụng đối với khách hàng thì: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay.”
Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là hình thức
ngân hàng cấp vốn cho các DNVVN trên cơ sở các doanh nghiệp này đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về điều kiện tín dụng của ngân hàng như: điểm tín dụng,
vốn, uy tín, tính khả thi của vốn vay... Các DNVVN với nhiều hạn chế về
trình độ quản lý, vốn, năng lực tài chính đang phải cố gằng rất nhiều để tiếp
cận nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay DNVVN là phương thức tín dụng của ngân hàng theo tiêu thức
đối tượng khách hàng. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và rất đa
dạng trong các khách hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó,
các NHTM cũng tập trung khai thác, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho đối
tượng khách hàng trên hơn.
1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng như các loại hình doanh
nghiệp khác rất đa dạng với các tiêu chí phân loại khác nhau. Sau đây là một
số phương thức cho vay cơ bản:
Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ, cho vay được phân loại thành:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho DNVVN vay qua đó
ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của
mình đến một giới hạn nhất định. Hình thức vay trên đang dần được sử dụng
phổ biến hơn với các DNVVN có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân
hàng.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với
các DNVVN. Nguồn tín dụng ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay đơn giản và doanh
nghiệp có thể kiểm soát từng lần vay.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ mà theo đó ngân hàng thỏa thuận
cung cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây cũng là phương thức cho vay mà
ngân hàng thường chỉ áp dụng với các khách hàng có mối quan hệ thường
xuyên với ngân hàng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng cho
vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa của doanh nghiệp. Hình thức cho vay
như trên rất ít được sử dụng với các DNVVN.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình
thức cho vay này khá hợp lý đối với các DNVVN và thường được áp dụng kết
hợp với các hình thức cho vay khác.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian, thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người
vay phân tán, cách xa ngân hàng. Hình thức vay này ít được các ngân hàng áp
dụng với các DNVVN.

Căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng phân loại cho vay thành cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Trong đó, các DNVVN chủ yếu sử dụng
cho vay ngắn hạn cho các khoản vay dưới 12 tháng và chủ yếu được sử dụng
để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
1.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.3.1. Quan điểm vể chất lượng cho vay:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu ở các ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau
thì có những quan điểm khác nhau về chất lượng cho vay.
Theo quan điểm của khách hàng, các khoản cho vay có chất lượng phải là
các khoản có vốn vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn, có lãi suất và kỳ
hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc
tín dụng và quy chế cho vay.
Theo quan điểm sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế, chất lượng cho vay
thể hiện ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa
hay không, góp phần giải quuyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa
hoạt động cho vay với chính sách phát triển của Chính Phủ...
Theo quan điểm của ngân hàng thương mại, chất lượng cho vay thể hiện
trên hai mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của
khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua chỉ tiêu về khả năng
hoàn trả của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả
được nợ thì được coi là khoản vay có chất lượng kém.
- Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay
mang lại để đảm bảo sự phát sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Thông qua hoạt động cho vay này, các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B

trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm...đóng góp vào sự phát
triển chung của toàn xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng
và chất lượng đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng và đảm bảo các yếu tố
an toàn và lợi nhuận đối với ngân hàng. Khoản vay được coi là có chất lượng
tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả
xã hội. Tức là vốn đưa vào kinh doanh tạo ra số tiền lớn đủ để trang trải chi
phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận đóng góp vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng vai trò quan trọng đối với cả bản thân doanh nghiệp, ngân hàng cũng
như toản xã hội. Để thấy được sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay,
ta hãy xem xét ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao chất lượng cho vay của
các DNVVN.
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, chất lượng
cho vay cao tức là khoản vay chính đáng của doanh nghiệp được đáp ứng một
cách kịp thời, nhanh chóng, quá trình giải ngân phù hợp với yêu cầu kinh
doanh, chi phí vay vốn thấp, thủ tục nhanh gọn và hiệu quả sử dụng vốn cao.
Khi nhận được vốn tài trợ phù hợp của ngân hàng, DNVVN có thể đầu
tư theo mục đích vay vốn nhằm cải thiện công nghệ, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng suất....từ đó đem lại thu nhập cao hơn cho
doanh nghiệp, nâng cao mức sống của công nhân. Do đó, các DNVVN luôn
muốn chọn cho doanh nghiệp một ngân hàng có chất lượng cho vay tốt.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
1.3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại:
Cho vay là một trong những hoạt động sinh lời quan trọng nhất của các
NHTM. Khi ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng cho vay tức là ngân

hàng tìm cách mở rộng hoạt động cho vay một cách đảm bảo, để có thể vừa
mở rộng vừa thu hồi lãi và gốc đúng hạn. Nghĩa là nâng cao chất lượng cho
vay sẽ làm tằng doanh thu cho ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng có thể tiếp tục
mở rộng tín dụng cũng như các dịch vụ khác.
Nâng cao chất lượng cho vay cũng giúp tăng uy tín của ngân hàng, từ đó
thu hút được khách hàng mới, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Đó cũng là mục tiêu phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại, cạnh
tranh bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó, nâng cao chất lượng cho
vay là xu thế phát triển tất yếu của các NHTM.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế:
Khi các NHTM nâng cao chất lượng cho vay, tức là mở rộng cho vay đã
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Những khoản cho vay chất lượng tốt
này lại tạo ra lợi nhuận cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay đã góp phần thực hiện các mục tiêu
của Nhà Nước, góp phần đưa kinh tế càng ngày càng phát triển vững mạnh
hơn.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các
DNVVN là thực sự cần thiết và mang lại những ý nghĩa to lớn không chỉ đối
với các NHTM, bản thân các DNVVN mà còn đóng góp cho cả xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay:
Chất lượng cho vay đối với DNVVN là một khái niệm vừa cụ thể (thông
qua các chỉ tiêu định lượng có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
quá hạn...) lại vừa trừu tượng (thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng
góp vào nền kinh tế..). Từ đó, để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM đối
với các DNVVN, người ta chia làm 2 nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ
tiêu định lượng.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính :
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó,
tùy vào mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định

tính. Có thể kể đến vài chỉ tiêu như sau:
- Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng:
Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định pháp luật
của Nhà Nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản
của Ngân hàng Nhà Nước và các văn bản có liên quan.
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy
trình cho vay, nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá
được chất lượng cho vay. Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc
này được cụ thể hóa trong các qui định của ngân hàng Nhà Nước và các
NHTM. Có thể kể đến ba nguyên tắc cơ bản:
• Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác
định đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
• Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn cho vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
• Ngân hàng chỉ được tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có
thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết
định tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Chính sách quản trị điều hành đứng đắn, chiến lược phát triển phù hợp
với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng thời
kỳ cụ thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng cho ta biết về cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, hướng
dẫn chung cho cán bộ, nhân viên ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự
thống nhất. Chính sách tín dụng của ngân hàng cũng cho biết được chiến lược
phát triển tín dụng của ngân hàng.
- Mức độ thỏa mãn như cầu tài trợ của khách hàng và chi phí cho vay:
Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi

mà ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý
của khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh
giá, dự báo, phân tích nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao
chất lượng cho vay. Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách
hàng một cách nhanh chóng giúp làm tăng thêm uy tín của ngân hàng.
- Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh
tế - xã hội:
Thông qua cho vay đối với các DNVVN thì các ngân hàng đã đóng góp
vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản
xuất... Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả thực hiện nên người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu định tính làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá
chất lượng của hoạt động cho vay. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các
NHTM, thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định một cách tương
đối chính xác về chất lượng cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng. Do
đó, việc tính toán cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.
 Doanh số cho vay đối với DNVVN:
- Doanh số cho vay dối với DNVVN thể hiện tổng lượng vốn mà ngân
hàng đã cho các DNVVN vay trong một thời kỳ cụ thể. Nó được tính bằng
cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời kỳ. Con số này thể hiện xu
hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN là tăng hay giảm.
- Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay với
DNVVN, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho
vay qua các năm:
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
1
1




n
nn
DSCV
DSCVDSCV
 Dư nợ cho vay đối với DNVVN:
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng đang cho các DNVVN vay
tại một thời điểm cụ thể. Nó được tính trên số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế
toán của ngân hàng.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu trên cũng dùng để đánh giá
mức độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu
mà ngân hàng phải theo dõi thường xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của
khách hàng. Nếu dư nợ cuối kỳ thấp và có xu hướng giảm, nó phản ánh chất
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
lượng cho vay thấp. Vì hoạt động cho vay không thu hút khách hàng, không
được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ với DNVVN cuối kỳ cao cũng chưa thể
đánh giá là chất lượng cho vay với DNVVN tốt được. Chỉ tiêu này còn phải
kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách toàn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =
1
1



n
nn
DNCV
DNCVDNCV
Nếu cả hai chỉ tiêu trên đối với DNVVN cùng cao và với tốc độ tăng

trưởng của hai chỉ tiêu này đều cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có
tăng trưởng trong cho vay đối với DNVVN, sản phẩm cho vay của ngân hàng
đã có uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của DNVVN
được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay đối
với DNVVN có thực sự tốt, ta vẫn cần xét thêm đến các chỉ tiêu về thu nợ
khác.
 Doanh số thu nợ với DNVVN:
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho DNVVN vay và đã được hoàn
trả trong một thời kỳ cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản
thu nợ trong một thời kỳ. Doanh số cho vay lớn thì cần kèm với doanh số thu
nợ cao thì mới đảm bảo chất lượng cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể
hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thì chất lượng tín
dụng là kém.
 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN:
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay đối với DNVVN
của ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng
được phản ánh qua chỉ tiêu này. Do đó, đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh
giá chất lượng cho vay với DNVVN của các NHTM:
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------
×
100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng
thời là nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy
cơ mất khả năng thanh khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên,
khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho
vay đối với DNVVN là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh

giá chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này thấp, có thể
ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro với khách hàng
DNVVN nên không mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ và doanh số sẽ thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn của các DNVVN.
Có thế là nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp như trình độ quản lý
sản xuất yếu kém, công nghệ lạc hậu.....hoặc do sự thay đổi của các nguyên
nhân khách quan như: sự bất ổn của nền kinh tế, sự thay đối chính sách kinh
tế....Nguyên nhân cũng có thể xuất phát từ trình độ đánh giá, phân tích yếu
kém của cán bộ tín dụng khi phân tích các khoản vay không có khả năng hoàn
trả ngay từ khi xét hồ sơ tín dụng.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá
hạn các DNVVN cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng đương nhiên là
thấp.
Quyết định 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 đã quy định về phân
loại nợ, trích lập, dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ quá
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
hạn gồm có: nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn.
 Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------
×
100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất
vốn. Chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu trên bởi nếu xét chỉ tiêu nợ quá hạn thì
các khoản nợ quá hạn thì phần lớn có thể là nợ cần chú ý, ngân hàng có thể cơ
cấu lại các món nợ.
 Vòng quay vốn tín dụng :

Doanh số thu nợ DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng = ------------------------------------ x 100%
Dư nợ bình quân DNVVN
Đây là một chỉ tiêu các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Nếu vòng quay càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn
lớn và từ đó mà thu lãi được tù vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa
với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn. Khả năng quay vòng vốn của các
DNVVN càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp ứng được nhiều và kịp thời
nhu cầu cho vay với các DNVVN có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này
càng cao kết hợp với các chỉ tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay đối với
DNVVN càng cao.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân
hàng, cần xét một cách tổng quát các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ
tiêu định lượng cũng cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau
chứ không thể xét từng chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt, các
chỉ tiêu cũng sẽ đều thể hiện chất lượng vay tốt như: xu hướng tăng về dư nợ,
doanh số cho vay và khả năng thu nợ tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp và
không có, cũng như quay vòng vốn nhanh...Để có các chỉ tiêu trên, các quy
trình cho vay cũng phải thực hiện chính xác. Và từ kết quả chất lượng cho vay
như trên, uy tín ngân hàng cũng được nâng cao, thu hút thêm khách hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN:
Khi nói đến chất lượng tín dụng, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng, các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay
tiêu cực đến chất lượng cho vay với DNVVN. Từ đó, dựa trên thực trạng chất
lượng cho vay, các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế
các tác động tiêu cực, nâng cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao
chất lượng cho vay của NHTM.

Có thể chia các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay đối với các
DNVVN thành các nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó, nhân tố chủ
quan bao gồm các nhân tố từ phía khách hàng và nhân tố từ phía ngân hàng.
1.4.1. Các nhân tố khách quan:
Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc
về môi trường khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính
trị - xã hội.... Hoạt động cho vay cũng chịu những tác động từ những nhân tố
này.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
• Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất
lượng cho vay đối với các DNVVN. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng
hoạt động, thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay phát triển, các khoản vay sẽ
có chất lượng cao hơn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây
khó khăn cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Các DNVVN là các doanh
nghiệp chịu nhiều khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh
doanh bị thu hẹp, hoạt động cho vay sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay
trong thời kỳ này giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có
thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
• Môi trường pháp lý:
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay nói
chung và cho vay với DNVVN nói riêng. Chủ trương chính sách của Chính
Phủ, ngân hàng Nhà Nước về hoạt động tín dụng, hỗ trợ với các DNVVN sẽ
có những tác động trực tiếp đến hiệu quả cho vay đối với các DNVVN. Có
thể kể đến những quy định về đảm bảo tiền vay, tỷ lệ an toàn vốn, trích lập dự
phòng....đều là các quy định nhằm hạn chế rủi ro các khoản cho vay của ngân
hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Pháp luật còn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở
pháp lý cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng và
doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích
sẽ được đảm bảo.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B

×