Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần mỹ thuật ứng dụng hà nội bản đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.45 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT ỨNG
DỤNG HÀ NỘI

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội
Tên công ty : Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 103, nhà H4, khu tập thể Thanh Xuân Nam, Phường
Thanh Xuân Nam quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103013708 do Sở Kế hoạc và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 09 tháng 10 năm 2006.
Lĩnh vực kinh doanh: Nhận xây dựng các công trình thủy điện, nhà máy, xí
nghiệp, cầu đường, công trình dân dụng, kinh doanh nhà ở, vật liệu xây dựng,
sản xuất bê tông thương phẩm.

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 1- sơ đồ 1)
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định kế hoạch đầu tư phát triển, sản xuất
kinh doanh và xác định mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược do Đại hội
đồng cổ đông thông qua, quyết định cơ cấu tổ chức của Ban giám đốc, quyết
định giá bán cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán chuyển đổi và đề xuất mức
cổ phiếu hàng năm.
 Ban kiểm soát: cơ quan giám sát của công ty do Đại hội đồng cổ đông


bầu ra, hoạt độc độc lập và chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông.

SV: Nguyễn Đức Việt

1

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Nhiệm vụ của Ban Kiểm Soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành trong hoạt động của công ty. Kiến nghị biện pháp bổ sung sửa đổi, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thường
xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động.
 Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà
Nội gồm 4 thành viên: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc. Giám đốc công ty là
ông Phạm Hoàng Anh. Giám đốc công ty có nhiệm vụ phụ trách chung, trực tiếp
chỉ đạo các lĩnh vực thị trường, nhân sự, tài chính kế toán, kinh tế kế hoạch, hợp
đồng kinh tế, đầu tư phát triển, giao khoán nội bộ, an ninh nhân sự, ban hành các cơ
chế quản lý, công tác đối ngoại.
 Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ là tham mưu cho lãnh đạo công
ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và thực hiện các
chức năng mà pháp luật Nhà nước quy định trong lĩnh vực tài chính kế toán.
 Phòng Tổ chức hành chính: Nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc và
triển khai thực hiện các quyết định của giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ,
tuyển dụng quản lý nhân sự. Phòng tổ chức hành chính phải phân tích và nắm rõ

được nhu cầu nhân lực của công ty, tiến tới tổ chức tuyển dụng, trình giám đốc
duyệt.
 Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, và các hoạt động khác của công
ty. Kế hoạch có thể lập theo từng tháng, quý hay năm, cũng có thể là kế hoạch
phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…
 Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Có nhiệm vụ lập hồ sơ pháp lý, lập đề
xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính để tham gia dự thầu theo yêu cầu của bên mời
thầu. Khi có quyết định trúng thầu, phòng đấu thầu quản lý dự án sẽ tham gia
thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư, chuẩn bị hợp đồng ký kết, tổ chức thực
hiện dự án.

SV: Nguyễn Đức Việt

2

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

 Phòng Kinh doanh quản lý: Có nhiệm vụ là quản lý toàn bộ hệ thống
máy móc thiết bị, tài sản cố định của công ty. Bộ phận này có trách nhiệm theo
dõi tình hình kỹ thuật, tình hình khai thác và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật,
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3. Quy trình xây lắp chung
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh (Phụ lục 2 - sơ đồ 2)
(1) Giải phóng mặt bằng: giải phóng đất chuẩn bị mặt bằng để xây dựng.

(2) Tập kết vật liệu: Chuẩn bị đầy đủ vật liệu cần thiết như: sắt, thép, xi
măng, cát…
(3) Làm móng: Đào móng theo bản vẽ thi công.
(4) Gia cố nền, thi công phần khung
(5) Xây thô
(6) Hoàn thiện: Thực hiện kiểm tra chất lượng.
(7) Nghiệm thu: Sau khi sản phẩm hoàn thành tiến hành nghiệm thu kiểm tra
sản phẩm.
(8) Bàn giao: Sau khi hoàn thành làm thủ tục để bàn giao cho đối tác nghiệm
thu.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trong 2 năm 2013 và
năm 2014.
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục 3).
Nhận xét:
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2
năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng. Cụ thể
như sau:
- So với năm 2013 thì năm 2014 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng lên: 262.431.015.455đ tương ứng với 46,76%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 cũng tăng lên so với năm 2013
là 11.701.121.371đ.
- Năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính tăng 843.372.853đ.
SV: Nguyễn Đức Việt

3

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

- Chi phí tài chính năm 2014 tăng 29.341.851.610đ
Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm
2014 đạt 18.027.580.262đ giảm 880.294.960đ tương ứng 4,7%
- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 là 13.520.685.195đ giảm so
với năm 2013 là 660.221.222đ tương ứng 4,7%.

SV: Nguyễn Đức Việt

4

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT ỨNG
DỤNG HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 4 - sơ đồ 3)
Công ty có 12 nhân viên kế toán bao gồm:
- 1 trưởng phòng kế toán ( kế toán trưởng )
- 1 phó phòng
- 9 kế toán viên chuyên môn
- 1 thủ quỹ

Trong đó, có 8 nhân viên làm việc tại văn phòng công ty, và 4 nhân viên
phụ trách tại 4 đội xây dựng lớn.
Tại 4 đội lớn này, kế toán tiến hành thu nhận chứng từ, tập hợp và phân
loại chứng từ, sau đó lập bảng kê chứng từ ghi sổ, bảng tính lương, lập phiếu
chi…để nộp lên phòng Tài chính kế toán chờ phê duyệt.
Các phần hành kế toán đã và đang được đưa vào thực hiện và quản lý
bằng phần mềm kế toán ANA 4.0, phần mềm này được xây dựng trên cơ sở đảm
bảo những yêu cầu trong quản lý của công ty.
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán tại công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán ngoài ra kế toán trưởng còn
lựa chọn, cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của
công ty.
- Kế toán tổng hợp: là người kiểm tra, thực hiện ghi chép luân chuyển
chứng từ, hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, số sách kế toán.
- Kế toán vật tư TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn,
kho vật tư, đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, hàng tháng tiến
hành trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu,chi tiền mặt,
tình hình công nợ của công ty
SV: Nguyễn Đức Việt

5

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh


- Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm phân bỏ tiền lương, thưởng, các
khoản trích theo lương cho toàn bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản vốn bằng tiền mặt của công ty. Theo
dõi tình hình biến động tiền mặt, làm căn cứ đối chiếu với số liệu của kế toán
trên chứng từ, sổ sách khác
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội
 Một số chính sách công ty đang áp dụng:
Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày
31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho, và phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn
kho.
Việc xác định nguyên giá và tính khấu hao TSCĐ được áp dụng theo
quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Công ty sử dụng phương pháp đường thẳng để xác định tỷ lệ khấu hao
TSCĐ.
Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
kê khai và nộp thuế TNDN theo mức 25% Lợi nhuận kế toán trước thuế.
 Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật kí chung (Phụ
lục 5) và sử dụng phần mềm kế toán ANA 4.0.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ chuyển đến, phó phòng kế toán sẽ tiến
hành kiểm tra và chuyển cho kế toán viên thuộc các phần hành liên quan nhập
chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ lên nhật ký chung và tự động lên số dư
cho các tài khoản.

SV: Nguyễn Đức Việt


6

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Cuối ngày phó phòng kế toán sẽ kiểm tra lại một lần nữa quá trình vào sổ
của các nhân viên. Cuối quý, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung
cần phân bổ, tính giá thành với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự
động thực hiện các bút toán kết chuyển. Cuối năm, kế toán thực hiện các thao
tác in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Quy trình xử lý nghiệp vụ trên máy vi tính bằng phần mềm ANA 4.0 như
sau (Phụ lục 6 – sơ đồ 4)
2.3. Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà
Nội
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 TSCĐ của công ty bao gồm:
• TSCĐ hữu hình : phòng làm việc, nhà kho, máy trộn, máy cắt, máy vi
tính, oto, máy cẩu......
• TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng..........
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ.......
 Tài khoản sử dụng: TK 211, 241. 412...
 Tài khoản liên quan như: TK411, TK711...

 Phương pháp hạch toán
Kế toán chi tiết TSCĐ: Tại phòng Kế toán, căn cứ vào hóa đơn GTGT,
biên bản thanh lý, giao nhận TSCĐ..., kế toán tổng hợp chứng từ cùng loại vào
sổ, thẻ chi tiết TK 211, 213, 214 (...)
* Kế toán tổng hợp TSCĐ:
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Ví dụ 1: ngày 09 tháng 10 năm 2014, Công ty mua 1 máy phô tô Toshiba
của Công ty TNHH Trần Anh với giá trị là: 52.000.000đ, thuế GTGT 10%.

SV: Nguyễn Đức Việt

7

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Công ty thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT số
0001569 định khoản:
Nợ TK 211:

52.000.0000 đ

Nợ TK 1331:

5.200.000 đ


Có 111:

57.200.000 đ

Biên bản giao nhận TSCĐ (Phụ lục 7)
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ.
VD4: Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ (phụ lục 08) ngày 25 tháng 10 năm
2014 thanh lý máy , kế toán ghi giảm TSCĐ.
Nợ TK 811: 31.000.000đ
Nợ TK 214: 3.000.000đ
Có TK 211: 34.000.000đ
* Kế toán khấu hao TSCĐ:
=
=
Ví dụ: Căn cứ vào ví dụ ở trên ta có thể tính được mức khấu hao của máy
photo. Nguyên giá của 1 máy phô tô là: 57.200.000đ
Mức khấu hao sử dụng là 5 năm
Mức khấu hao hàng năm = 57.200.000đ / 5 = 11.440.000đ
Mức khấu hao hàng tháng = 11.440.000đ / 12 = 953.333đ
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ. Kế toán hạch
toán:
Nợ TK 6442: 953.333đ
Có TK 211: 953.333đ
Bảng tính khấu hao (Phụ lục 9)
2.3.2. Kế toán vật tư, hàng hóa:
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu…..
 Tài khoản sử dụng:

SV: Nguyễn Đức Việt


8

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

• TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để ghi chép số hiện có và tình hình
tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
• TK 153 “ Công cụ dụng cụ”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
tăng giảm các loại công cụ của doanh nghiệp
 Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Ngày 06/10/2014, Công ty đã nhập kho sắt để thi công cho Nhà máy
Bia Hà Nội với số lượng là 1 tấn, đơn giá tính theo tiền 102.000.000đ/tấn. Kế toán
căn cứ phiếu nhập kho số 50
Nợ TK 002: 102.000.000đ
Phiếu nhập kho: (Phụ lục 10)
* Hạch toán NVL – CCDC trong sản xuất.
Tại Công ty việc xuất vật tư cho sản xuất là dự vào kế hoạch sản xuất của
Phòng KT- VT-TB sau khi nhận được đơn đặt hàng sẽ lên kế hoạch về việc cung
cấp NVL cho sản xuất.
Ví dụ: Ngày 17/10/2014, Công ty xuất sắt phục vụ cho thi công , kế toán căn
cứ vào phiếu xuất kho số 60.
Nợ TK 154: 52.000.000đ
Có TK 152: 52.000.000đ
Phiếu xuất kho: (Phụ lục 11)
2.3.3 Kế toán vốn bằng tiền

2.3.3.1

Kế toán tiền mặt

 Tài khoản sử dụng: TK 111
 Tài khoản liên quan: TK 112, 131, 138, 221….
 Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi,…..
 Phương pháp kế toán.
Ví dụ1: Ngày 12/11/2014 PT324 thu tiền từ công ty Kim Loại Màu trả nợ
bằng tiền mặt với số tiền 150.000.000đ. ( Phụ lục 12) Kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 111:

SV: Nguyễn Đức Việt

150.000.000đ

9

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Có TK 131: 150.000.000đ
Ví dụ 2: 10/10/2014 công ty chi tiền tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Hà tiếp
khách hàng với số tiền 5.500.000đ PC321( Phụ lục 13) Kế toán hạch ghi
Nợ TK 141: 5.500.000đ

Có TK 111: 5.500.000đ
2.3.3.1 Kế toán tiền gửi ngân hàng
 Tài khoản sử dụng: TK 112
 Tài khoản liên quan:111, 1333, 152, 211, 217….
 Chứng từ sử dụng: giấy báo có, giấy báo nợ, sao kê tài khoản…..
 Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 22/10 công ty đem tiền mặt gửi vào TK của ngân hàng với số
tiền gửi là 400.000.000đ. Kế toán ghi phiếu chi vào giấy báo có của ngân
hàng.
Nợ TK 112: 400.000.000đ
Có TK 111: 400.000.000đ
Ví dụ: ngày 25/10 công ty thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho công trình
sửa nhà xưởng xi măng Bỉm Sơn số tiền là 120.000.000đ. Kế toán ghi.
Nợ TK 331: 120.000.000đ
Có TK 112: 120.000.000đ
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu
xác nhận hoàn thành sản phẩm, hợp đồng giao khoán....
 Tài khoản sử dụng
+ TK 334: Phải trả công nhân viên
+TK 338: Phải trả, phải nộp khác
 Tài khoa liên quan như: TK 111, TK112
 Phương pháp hạch toán

SV: Nguyễn Đức Việt

10

MSV: 12404826



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Hiện công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội đang áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian, quy định mức lương tối thiểu cho người lao động là:
4.300.000đ
Các khoản trích theo lương: BHXH,BHYT, BHTN được Công ty thực
hiện trích theo đúng quy định của nhà nước cụ thể như sau:
- BHXH Trích 26% trên quỹ lương cơ bản, trong đó có 18% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, 8% trừ vào lương của người lao động.
- BHYT trích 4,5% trên quỹ lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
- BHTN trích 2% trên quỹ lương cơ bản, trong đó 1% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động.
- KPCĐ: 2% trên lương thực tế của người lao động và tính vào chi phí
SXKD.
VD1: Chị Trần Thị Thủy, hệ số lương cơ bản là 2,7 lương làm thêm giờ
500.000đ, số ngày đi làm thực tế là 26, tiền thưởng là 500.000đ
Ta có: Lương cơ bản (1) = 1.481.000 * 2,7 = 3.999.000đ
Lương BQ ngày = 3.999.000 /26 = 153.807đ
Lương thực tế = 153.807*26 + 500.000 + 500.000 = 4.999.000 đ
BHXH = Lương cơ bản (1) x 8%
= 3.999.000 x 8% = 319.920đ
BHYT = Lương cơ bản của nhà nước (1) x 1,5%
= 3.999.000 x 1,5% = 59.985đ
BHTN = Lương cơ bản của nhà nước (1) x 1%
= 3.999.000 x 1% = 39.990đ
Các khoản khấu trừ = BHXH + BHYT + BHTN + Khác

= 319.920+59.985 +39.990 =419.895đ
Tổng thu nhập = Lương thực tế – Các khoản khấu trừ
= 4.999.000 – 419.895 = 4.579.105đ
Nợ TK 334: 4.579.105đ.

SV: Nguyễn Đức Việt

11

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Có TK 111: 4.579.105đ.
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.3.5.1. Kế toán chi phí NVLTT


Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí NVLTT



Tài khoản liên quan: 111, 152, 154...



Phương pháp hạch toán:


Ví dụ: Ngày 6/10/2014 mua sắt để đưa vào công trình tu sửa lại nhà máy
Bia Hà Nội với số tiền 102.000.000đ. Kế toán ghi (Phụ lục 10)
Nợ TK 621:

102.000.000đ

Nợ TK 133:

10.200.000đ

Có TK 112: 112.200.000đ
Ví dụ: Ngày 17/10/2014 xuất sắt để đưa vào tu sửa nhà máy Bia Hà Nội là
52.000.000đ (chưa VAT). Kế toán ghi: (Phụ lục 11)
Nợ TK 621: 52.000.000
Có TK 152: 52.000.000
2.3.5.2 Kế toán chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thựa hiện các loại lao vụ, dịch vụ. Căn
cứ vào hợp đồng thuê nhân công bảng chẩm công và bảng thanh toán, kế
toán lập báo cáo chi phí theo từng tháng, sau đó gửi báo này cho phòng dự
án kiểm tra xem xét rồi chuyển lại cho phòng kế toán theo dõi.
 Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
 Tài khoản liên quan: TK 152, 154, 334....
Ví dụ: Cuối tháng 10/2014 căn cứ vào bảng tính lương cho CNTTSX ké
toán ghi:
Nợ TK 622: 210.100.000đ
Có TK 334: 210.100.000đ
2.3.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công


SV: Nguyễn Đức Việt

12

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

 Tài khoản liên quan: TK 111, 112, 154, 152,.....
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý,
biên bản sử dụng máy.....
Ví dụ: Tháng 10/2014 công ty tính tiền lương cho công nhân điều
khiển máy thi công là 25.000.000đ và sử dựng máy thi công là
7.000.000đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 623: 32.000.000đ
Có TK 334: 25.000.000đ
Có TK 152: 7.000.000đ
2.3.5.4 . Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tại công ty, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí quản lý nhân
viên, chi phí CCDC, vật liệu khác, chi phí dịch vụ mua ngoài...
Hạch toán trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành
lập bảng tổng hợp CPSXC. Từ đó kế toán phân bổ, sổ chi tiết, sổ cái
TK 627, kế toán ghi: (Phụ lục 14)
Ví dụ: Ngày 30/10/2014 tiền lương của nhân viên quản lý công trình xây
dựng. Kế Toán ghi:
Nợ TK 627: 14.000.000đ

Ngày 15/10 thanh toán dịch vụ mua ngoài. Kế toán ghi:
Nợ TK 627: 23.000.000đ
Nợ TK 133: 2.300.000đ
Có TK 111: 25.300.000đ
Cuối tháng 30/10/2014 kết chuyển chi phí sang TK 154;
Nợ TK 154: 37.000.000
Có TK 627: 37.000.000đ
2.3.5.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp tập hợp ở TK
621, 622, 623,627 Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 bằng cách ghi nợ TK 154
và có TK trên. Kế toán ghi (Phụ lục 15)

SV: Nguyễn Đức Việt

13

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Nợ TK 154 : 433.100.000đ
Có TK 621: 154.000.000đ
Có TK 622: 210.100.000đ
Có TK 623:

32.000.000đ


Có TK 627: 37.000.000đ
2.3.5.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
• Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần mỹ thuật
ứng dụng Hà Nội, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đồng thời
cũng là đối tượng tính giá thành.
• Kế toán đánh giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Ví dụ: Công trình tu sửa nhà máy Bia Hà Nội có số liệu như sau:
CP thực tế KLĐ đầu kỳ:

300.550.000 đ

CP thực tế KLXL thực tế phát sinh trong kỳ:

433.100.000đ

CP theo dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ:450.000.000đ
CP theo dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ:

16.900.000đ

CPSX thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = 26.555.333đ
• Phương pháp tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành đơn giản cho từng công trình,
toàn bộ chi phí phat sinh của công trình đến khi hoàn thành bàn giao chính là
giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo công
thức:
Giá thành

Giá trị sản


khối lượng
công tác hoàn

=

thành TK

phẩm xây

Tổng CP
+

sản xuất PS

lắp DD ĐK

-

TK

Giá trị xây
lắp DD CK

- Giá thành dở dang đầu kỳ

300.650.000đ

- Chi phí phát sinh trong kỳ


433.100.000đ

- Giá trị dở dang cuối kỳ

26.555.333đ

SV: Nguyễn Đức Việt

14

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Nên khối lương công tác hoàn thành :
= 300.650.000 + 433.100.000 – 26.555.333 = 707.194.667đ
Cuối tháng 11/2014 nhà máy Bia Hà Nội đã hoàn tất việc tu sửa và đi và hoạt
động. Kế toán ghi: (Phụ lục 16)
Nợ TK 632: 707.194.667đ
Có TK 154: 707.194.667đ

SV: Nguyễn Đức Việt

15

MSV: 12404826



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Thời gian đi thưc tập tại Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội đã
giúp em hiểu thêm được phần nào về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như công tác kế toán tại công ty. Nhờ sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của
cán bộ phòng kế toán em đã học hỏi được rất nhiều và hiểu biết hơn về công tác
kế toán trên thực tế, từ đó giúp em nâng cao kiến thức và bước đầu tự tin trong
công việc này hơn. Trong quá trình đi thực tập em đã có cơ hội tiếp cận được
các chứng từ, sổ sách kế toán thực tế và cách ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung, đươc công ty tin tưởng giao công việc như một kế toán thực sự.
Qua những tìm hiểu và thu thập tài liệu cũng như những quan sát của bản
thân kết hợp với những kiến thức được đào tạo tại nhà trường em thấy rằng
Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội là công ty có quy mô lớn. Công ty
trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế và gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên nhờ
sự lãnh đạo và chiến lược kinh doanh hợp lý của cán bộ đầu ngành cùng sự đồng
lòng nhất trí của công nhân viên, công ty đã khồng ngừng cố gắng vượt qua mọi
thử thách để gặt hái những thành công ngày càng nhiều. Công ty ngày càng nhận
được nhiều hợp đồng tại nước ngoài, và có kế hoạch tuyển thêm lao động vào
năm tới. Đây không chỉ là niềm tự hào của bản thân doanh nghiệp mà còn là dấu
hiệu đáng mừng của toàn ngành trong khu vực cũng như nền kinh tế toàn xã hội.
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội
3.2.1. Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ phối hợp cùng các phòng
ban chức năng khác phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc theo

dõi, giám sát, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì vậy hạn
chế được rất nhiều gian lận, sai sót.
- Hệ thống chứng từ được sử dụng đầy đủ, hợp lý, đáp ứng nhu cầu quản
lý đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vận dụng theo quyết định 15 của Bộ
SV: Nguyễn Đức Việt

16

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Tài Chính. Công ty có hệ thống tài khoản được xây dựng khá hoàn chỉnh và
khoa học giúp tiện lợi cho việc theo dõi và hạch toán.
- Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật kí chung thực hiện bằng phần
mềm kế toán máy ANA 4.0, đây là phần mềm được thiết kế riêng cho công ty nên
có ưu điểm là phù hợp với đặc điểm quản lý của công ty, khá tiện ích và dễ sử
dụng.
- Các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu, thời hạn và được gửi
đến các cấp, cơ quan theo đúng quy định. Công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối khoa học và hợp lý.
- Việc xác định đối tượng kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xác
định giá thành sản xuất sản phẩm, giảm nhẹ công việc tính toán cuối kì kế toán
và cho kết quả có tính chính xác cao.
- Phương pháp tính giá thành mà công ty áp dụng là phương pháp trực
tiếp, một phương pháp tương đối đơn giản, dễ làm, phù hợp với điều kiện cụ thể
của công ty, vẫn đảm bảo được tính chính xác tương đối, cung cấp thông tin

nhanh nhạy cho các nhà quản trị.
3.2.2. Tồn tại
- Luân chuyển chứng từ:
Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội là một công ty xây dựng quy
mô lớn, địa bàn hoạt động rộng và phân tán, địa điểm thi công ở xa trụ sở công
ty. Nên việc chậm trễ trong luân chuyển chứng từ từ các tổ đội lên công ty là
điều không tránh khỏi. Sự chậm trễ trong giao nộp chứng từ từ phía tổ đội dẫn
đến công việc của bộ phận kế toán tại công ty nhiều khi bị dồn vào cuối kì, rất
dễ dẫn đến những sai sót.
Chứng từ mà công ty hiện đang sử dụng có nhiều loại, ngoài các mẫu đã
quy định của Bộ tài chính thì công ty còn có những mẫu được sử dụng trong nội
bộ công ty, một số mẫu có nội dung chưa hợp lý cần được hoàn chỉnh tạo điều
kiện cho việc ghi sổ.
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

SV: Nguyễn Đức Việt

17

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Thứ nhất, hiện nay công ty vẫn áp dụng hình thức tính giá vật liệu xuất
kho theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này cho phép phản ánh chính xác
giá trị của lô vật liệu xuất kho. Nhưng trong điều kiện công ty có rất nhiều loại
vật liệu thì việc theo dõi và quản lý chúng chắc chắn gặp rất nhiều khó khăn.

Thứ hai, công ty lựa chọn phương thức khoán gọn công việc cho tổ đội
xây dựng tức bên nhận khoán, việc kiểm soát tình hình sử dụng vật liệu ở các tổ
đội là rất khó, dễ dàng xảy ra tình trạng rút ruột công trình mà công ty không thể
kiểm soát được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như làm giảm
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thứ ba, trước đây công ty sử dụng TK 623 để phản ánh những chi phí liên
quan đến máy thi công, nhưng hiện nay TK này hầu như không được sử dụng.
Vì thế nên chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công được hạch toán vào TK
621. Thế nhưng trong quá trình hạch toán thì khoản chi phí này đôi khi vẫn bị
hạch toán sang TK 6272- chi phí vật liệu phụ tùng. Tuy việc hạch toán như vậy
không ảnh hưởng đến tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nhưng lại làm sai lệch bản chất nghiệp vụ kinh tế.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Thứ nhất, việc hạch toán chi phí tiền lương cho các tổ đội của công ty
thường bị chậm trễ. Tình trạng này có thể do chịu ảnh hưởng của việc chậm
trong luân chuyển chứng từ.
Thứ hai, tất cả các công việc từ tính toán đến hạch toán chi phí tiền lương
đều do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Khối lượng công việc lớn lại thường do 1
nhân viên kế toán tiền lương phụ trách, rất dễ có sai sót, vả lại không đảm bảo
được tính khách quan.
-Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty hiện nay đang được chia
thành 6 khoản mục chi phí nhỏ tương ứng với 6 TK chi tiết của TK 627. Với sự
phân chia nhỏ chi phí sản xuất chung như trên cộng thêm việc công ty tập hợp
trực tiếp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình, đã làm gia

SV: Nguyễn Đức Việt

18


MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

tăng số lượng sổ sách kế toán, đôi khi gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công
trình. Khi công trình cần sửa chữa hoặc thay thế thiết bị hư hỏng, bên chủ đầu tư
yêu cầu, công ty sẽ tiến hành lập dự toán chi phí phát sinh và tổ chức công tác
sửa chữa.
Như vậy, bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty còn một số tồn
tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học, cần phải phân tích
làm sáng tỏ. Trên cơ sở đó có những phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây lắp.

SV: Nguyễn Đức Việt

19

MSV: 12404826


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh


MỤC LỤC
PHẦN I.
PHẦN I.............................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT ỨNG
DỤNG HÀ NỘI................................................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội.........................................................................................................1
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội.........................................................................................................1
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 1- sơ đồ 1)..........1
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban...........................................1
1.3. Quy trình xây lắp chung..............................................................................3
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trong 2 năm 2013 và
năm 2014..............................................................................................................3
PHẦN II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT ỨNG DỤNG HÀ NỘI 5
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..............................................5
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 4 - sơ đồ 3)..........5
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà Nội. 6
2.3. Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần mỹ thuật ứng dụng Hà
Nội........................................................................................................................7
2.3.1. Kế toán tài sản cố định..........................................................................7
2.3.2. Kế toán vật tư, hàng hóa:......................................................................8
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............................10
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT................................................16
3.1. Thu hoạch...................................................................................................16
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần mỹ thuật ứng
dụng Hà Nội.......................................................................................................16
3.2.1. Ưu điểm:...............................................................................................16
3.2.2. Tồn tại..................................................................................................17


SV: Nguyễn Đức Việt

20

MSV: 12404826



×