Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.11 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền
kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng
với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như dịch vụ. Ngành ngân
hàng cũng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính của nền kinh tế, là mắt xích
quan trọng cấu thành nên sự vận động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng
đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội, là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó,
ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì
vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định
kinh tế.
Một trong những hình thức cho vay đem lại nhiều lợi ích cho xã hội mà
ngân hàng đang thực hiện là cho vay tiêu dùng với cá nhân và hộ gia đình.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã nỗ lực tìm ra các giải pháp
nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng đối với thành phần kinh tế này nhưng đây là một
lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều
hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Viêt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã được tìm hiểu về hoạt động tín cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng. Em thấy rằng thị trường cho vay tiêu dùng gần đây rất
phát triển và trở thành thị trường hấp dẫn đối với các NHTM. Tuy nhiên, do
hình thức này còn khá mới mẻ đối với người Việt Nam và các NHTM còn
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Lời mở đầu

nhiều bất cập. Nhận thấy đây là thị trường tiềm năng trong tương lai đối với
các NHTM và cũng là xu hướng tất yếu khi xã hội ngày càng phát triển, nên
em đã lựa chọn đề tài:
“MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM”
Làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Hệ thống lại những vấn đề cơ bản lien quan đến mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Hoàn Kiếm thời gian qua, từ
đó rút ra các vấn đề còn tồn tại.
2.3. Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của chi nhánh
và Ngân hàng Đầu tư và phát triển VN, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển VN- chi nhánh
Hoàn Kiếm.
3. Giới hạn, thời gian và địa điểm nghiên cứu.
3.1. Về nội dung, thời gian và không gian trong thu thập số liệu
- Nội dung: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam- chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Số liệu: 3 năm ( 2009-2011)
3.2. Thời gian thực tập tại cơ sở từ ngày 15/3/2012 đến ngày 15/5/2012
3.3. Địa điểm thực tập

- Tên cơ sở: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Địa chỉ: 194 Trần Quang Khải – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Lời mở đầu

4. Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo T.S
Nguyễn Văn Hiệp cùng các anh chị trong Phòng giao dịch 3 Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. Em xin cảm ơn thầy giáo
và các anh chị đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của ngành Ngân
hàng.Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho
khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng
khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu : doanh số cho vay
trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân
hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang
còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM
1.1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.Ngoài
ra, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 60 tháng và được sử

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dưng các xí nghiệp mới.
1.1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng: là các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các nhân, hộ gia đình như mua nhà, sửa chữa nhà, mua phương tiện đi lại,
học tập, khám chữa bệnh, du lịch…
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là các khoản cho vay đối với các tổ chức,
doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của khách hàng. Loại tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có
uy tín lớn, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh,
thường xuyên làm ăn có lãi, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với quy mô vốn của người vay. Các khoản cho vay đối với các tổ
chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian
ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể không
cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3. Sự bảo đảm cho phép các
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ 2 bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu

nợ thứ nhất từ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng không đủ để trả
nợ ngân hàng. Hình thức này thường áp dụng với các khách hàng chưa có uy
tín hoặc uy tín không cao đối với ngân hàng.
1.1.1.2.4. Theo nguồn gốc khoản vay
- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ
vay cho ngân hàng.
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.1.2.5. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng
quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ
vay vốn theo quy chế của từng ngân hàng. Khách hàng có thể rút vốn 1 lần
hoặc nhiều lần, phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng tổng số tiền của các
lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín
dụng.Trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký nhận
nợ và gửi cho ngân hàng bản sao các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích
sử dụng vốn vay. Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này áp dụng với khách

hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng
vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng như sản xuất kinh doanh ổn định,
có lãi, trong thời gian 1 năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp đồng tín dụng được ký kết
trong phạm vi hạn mức được xác định. Khi hợp đồng theo hạn mức còn trong
thời hạn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm hợp
đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấp nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ
tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay và dẫn chiếu đến hợp đồng tín
dụng hạn mức. Mỗi giấy nhận nợ có thời hạn phù hợp với từng mục đích sử
dụng vốn nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt.
Trong thời hạn rút tiền vay theo quy định trong hợp đồng tín dụng, khách
hàng có thể vừa rút tiền vay, vừa trả nợ vay nhưng tổng dư nợ không vượt quá
hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

- Cho vay theo dự án đầu tư: phương thức này áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải
có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền
hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, nhà
xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án.
Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật

liệu, thiết bị công nghệ, giá trị khối lượng đã được xác nhận.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Ngân hàng phối hợp với 1 số tổ chức
tín dụng khác cùng cho vay đối với 1 dự án vay vốn của khách hàng, trong đó
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác làm đầu mối. Việc cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định
của NHTM.
- Cho vay trả góp: Khách hàng trả góp phục vụ tiêu dùng hoặc kinh
doanh phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu
nhập chắc chắn ổn định. Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận việc cho
vay trả góp theo 1 trong 2 phương thức sau: cho vay trả góp theo lãi gộp và
cho vay trả góp theo dư nợ thực tế.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Phương thức cho vay này áp
dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong 1
khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi
thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Trong thời gian rút vốn
quy định, mỗi lần rút vốn phải lập giấy nhận nợ và kèm theo bản sao các
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp đồng tín
dụng đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín
dụng dự phòng ghi trong hợp đồng tín dụng và thời hạn cho vay trong từng
giấy nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng
tín dụng.
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…


- Các phương thức cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho
vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, các phương thức cho vay
mà pháp luật không cấm…
1.1.2. Tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho
mục đích chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các
khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu
dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch,… nâng cao mức sống của người tiêu
dùng trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để thụ hưởng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng được hiểu là mở rộng cả về qui mô, đối tượng,
phạm vi cho vay, đồng thời phải đảm bảo chất lượng cho vay. Có như thế việc
mở rộng cho vay mới an toàn, có hiệu quả và mới có thể phát triển được.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
 Hoạt động cho vay tiêu dùng phải bảo đảm để Ngân hàng thực hiện
được chức năng mà Nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu nhập cho
ngân hàng đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và hạn chế thấp nhất
nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi chậm.
 Mở rộng cho vay tiêu dung thể hiện ở khả năng đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hang. Nói cách khác, đối với bên đi vay thì điều này
trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy đủ,
nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm những nguyên tắc an
toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, bên đi vay sẽ tiết
kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ không bỏ lỡ
những cơ hội sản xuất kinh doanh tốt.

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH


8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

 Đưa hình ảnh của ngân hàng hướng đến tầm cao mới, mở rộng được
tầm ảnh hưởng và uy tín, nâng tầm giá trị thương hiệu của ngân hàng.
1.1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số và tốc độ tăng doanh số: Doanh số cho vay là số tiền mà
Ngân hàng cho các khách hàng vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, còn
tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô và hình thức cho vay
qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng nhanh cho thấy
khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
 Tổng vốn huy động: Đây là chỉ tiêu biểu hiện quy mô số vốn mà Ngân
hàng huy động từ các nguồn: ngân sách, vay nợ nước ngoài,... trong một
khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng cho vay của
Ngân hàng. Nếu tổng vốn huy động cao, khả năng cho vay lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu định lượng khác để
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chẳng hạn, nếu tổng
vốn huy động của Ngân hàng, trong khi doanh số cho vay nhỏ, tốc độ tăng
doanh số cho vay chậm thì hiệu quả hoạt động của Ngân hàng không cao.
 Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn nói lên khả năng cho vay
vốn so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng có thể ngày càng cao và ngược lại. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách
tổng quát, không chỉ dựa trên cơ sở chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng. Bởi vì, đánh giá như vậy là phiến diện, sẽ dễ dẫn đến đánh

giá sai. Chẳng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn cao trong khi hiệu suất sử dụng vốn cũng
cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa chắc đã cao, thậm
chí còn thấp.

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

 Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá
hạn của Ngân hàng trong quá trình cho vay. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao
sẽ chứng tỏ Ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế, do
những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của
Ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn
nhất định được coi như giới hạn an toàn. Theo khuyến nghị của Ngân hàng
Thế giới, tỷ lệ này nên ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.3.1.Các nhân tố chủ quan
Với ý nghĩa là những nhân tố chủ quan, các nhân tố thuộc về ngân hàng
có vai trò quyết định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là
những nhân tố mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được. Nó bao
gồm những nhân tố sau:
- Khi nhận thức của ngân hàng về sự cần thiết và tác dụng của cho vay
tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ có phương hướng, chiến lược, chính
sách, cũng như biện pháp cụ thể để phát triển hoạt động này, ngay cả trong

trường hợp việc phát triển hoạt động này gặp nhiều khó khăn, thách thức.
- Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về
khách hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho
nhóm khách hàng đó.
- Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của các ngân
hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về
cho vay tiêu dùng cũng sẽ không đươc quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến
lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng
sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
- Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Con
người là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động ngân
hàng nói riêng. Cán bộ tín dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô
giá đối với mọi ngân hàng.
Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các
nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu
trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề
nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị, vì lợi ích các nhân họ sẵn sàng làm

tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Cán bộ tín dụng còn phải có trình
độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác
khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Và một
ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ
thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển, không chỉ hoạt độngcho vay tiêu
dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
- Quy mô ngân hàng, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng
phát triển, duy trì các hoạt động cũng như khả năng mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
- Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các
quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng
được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần
trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ
phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản
lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có
thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho
vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có
được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt

động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
- Điều kiện cho vay tiêu dùng của ngân hàng: Cũng giống như các hoạt
động tín dụng khác, cho vay tiêu dùng đòi hỏi người vay phải thỏa mãn một
số điều kiện nhất định để có thể vay được từ ngân hàng. Các điều kiện này có
ý nghĩa sàng lọc những khách hàng tốt và loại bỏ những khách hàng không có
khả năng trả nợ có thể tiếp cận được đến dịch vụ ngân hàng.
- Loại hình cho vay tiêu dùng: Hoạt động cho vay tiêu dùng của một
ngân hàng chỉ có thể được mở rộng khi loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân
hàng cung cấp phù hợp với nhu cầu của khách hàng tiềm năng của ngân hàng
đó. Tất nhiên điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như trình
độ cán bộ ngân hàng, khả năng quản lý, chính sách của ngân hàng…
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng
là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó.Công nghệ hiện đại cho phép ngân
hàng dùng máy móc thay thế con người, giảm được chi phí nhân công, từ đó
giảm chi phí cho vay tiêu dùng. Hơn nữa công nghệ ngân hàng hiện đại giúp
ngân hàng nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tiết kiệm
thời gian, tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng. Nếu một ngân hàng được trang
bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các
dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Thêm vào đó, khi có các công
nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm ra cho khách hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy đinh chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị đưa ra
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng


Chương 1: Những vấn đề…

nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân. Thông thường, chính sách tín dụng có các khoản mục
sau:hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy
định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết
phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ… Chính
sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu
rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu
tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng
tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.Nếu như có
những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của
ngân hàng thì chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được các
khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn
như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng
dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân
hàng đã có sẵn các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì
việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn các ngân hàng mới chỉ có các sản
phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt
thì một chính sáchtín dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu
quả. Ngân hàng càng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với từng loại
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của
khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách
hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho vay
tiêu dùng.
1.1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể mở rộng hay không
phụ thuộc vào qui mô và khả năng tăng trưởng của nhu cầu vay tiêu dùng từ

ngân hàng của khách hàng.
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

- Qui mô thu nhập thường xuyên của khách hàng
Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thường xuyên
của khách hàng, sau khi trừ đi một phần để tài trợ cho nhu cầu cho tiêu dùng.
Thu nhập có thể dưới dạng tiền công, tiền lương đối với những người đang ở độ
tuổi lao động hoặc dưới dạng trợ cấp xã hội đối với những người đã về hưu.
Nhìn chung, thu nhập thường xuyên càng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng
càng cao, trên cơ sở đó cho vay tiêu dùng càng có khả năng mở rộng.
Do đó thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của
khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo
khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn
và đầy đủ.Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì
rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không qua khắt
khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá han nhiều thì tất yếu
sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Thói quen tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, dân cư miền
Bắc luôn có xu hướng tiết kiệm hơn dân cư miền Nam.
- Đạo đức của người đi vay là một nhân tố tác động không nhỏ đến việc

mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đạo đức thể hiện trên năng lực
pháp lý và mức độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là việc khách hàng có tuân thủ
và chấp hành theo các quy định của pháp luật hay không. Mức độ tín nhiệm là
sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng. Các điều kiện
như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử
dụng hợp pháp tài sản… cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu
dùng. Nếu khách hàng ngoài đảm bảo bằng chính tài sản đó, có thêm những
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

tài sản đảm bảo có giá trị khác thì độ tín nhiệm càng tăng, khả năng quyết
định cho vay cũng cao hơn.
1.1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường
Những nhân tố thuộc về môi trường tác động rất lớn đến nhiều khía cạnh
khác nhau của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng như quy mô, rủi
ro , lãi suất, phương thức và các loại cho vay tiêu dùng. Trong phạm vi
chuyên đề này, chúng ta chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến khả
năng mở rộng hoạt động chovay tiêu dùng của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng như
thách thức đối với ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Môi trường văn hóa – xã hội.
Môi trường văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động mở

rộng cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng. Mỗi vùng có một tập quán, thói
quen khác nhau, do đó việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cũng khác nhau,
phù hợp với đặc thù của từng vùng.
- Môi trường cạnh tranh.
Sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng
thương mại đang ngày một gia tăng.Hiện tại, không chỉ có các ngân hàng mới
thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mà cả các công ty tài chính, công ty
bảo hiểm… cũng tham gia vào lĩnh vực này.
- Môi trường pháp lý
Tất cả các hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối của một hệ thống
pháp luật. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng - là một ngành kinh doanh tiền tệ
nên chịu sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các cơ quan của
Chính phủ. Môi trường pháp luật sẽ tạo cho ngân hàng những cơ hội và không
ít những thách thức.
- Môi trường khoa học công nghệ.
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…

Môi trường khoa học công nghệ tác động lớn đến các hoạt động của ngân
hàng, trong đó có cho vay tiêu dùng. Tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp ngân
hàng hạ thấp chi phí hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chào bán
các sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Các tiến bộ kỹ thuật còn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng của ngân hàng trong việc vay và trả tiền, giúp ngân hàng
đưa ra được các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ví

dụ như tín dụng tiêu dùng qua thẻ, tín dụng tiêu dùng thấu chi…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng nói chung và chi
nhánh Hoàn Kiếm nói riêng những năm qua
1.2.2. Đặc điểm địa bàn
- Lịch sử hình thành và phát triển BIDV – chi nhánh Hoàn Kiếm
Chi nhánh Hoàn Kiếm được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/07/2010 tại địa chỉ 194 Trần Quang Khải, Hà Nội theo quyết định
469/QĐ - HĐQT ngày 27/05/2010 của Hội đồng quản trị BIDV ngày
19/7/2010. Đây là chi nhánh thứ 109 của hệ thống BIDV và là chi nhánh thứ
20 của BIDV trên địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm ra đời trên cơ sở nâng cấp từ PGD1 và
PGD3 của Chi nhánh SGD I với quy mô tổng tài sản 2000 tỷ đồng, dư nợ tín
dụng 675 tỷ đồng và số cán bộ ban đầu là 106 người. Chi nhánh BIDV Hoàn
Kiếm hoạt động theo mô hình chi nhánh hỗn hợp với nhiệm vụ trọng tâm là
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đa năng và tiện ích cao cho khách hàng trên nền tảng công nghệ hiện
đại nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính, quản lý, công nghệ và trình
độ cán bộ trong hệ thống. Việc Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm ra đời cùng với
các chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chi Minh, các thành phố khu đô thị
lớn, các trung tâm công nghiệp đang có xu hướng phát triển hiện nay sẽ tạo
thành hệ thống mạng lưới ngân hàng với đầy đủ tiện ích và dịch vụ tài chính
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Những vấn đề…


ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng
trong cơ chế thị trường, sẵn sàng hội tụ đủ các yếu tố và điều kiện hội nhập,
nâng cao sức cạch tranh của BIDV trong khu vực và trên thế giới.
- Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Giám
đốc

Phó GĐ

Phó GĐ

Phó GĐ

Khối hỗ trợ

Khối KD trực tiếp

Khối trực thuộc

P. Tổ chức hành chính

P. Quan hệ KHDN

P. Quản trị rủi ro

P. Quan hệ KHCN

P. Tài chính kế toán


Tổ thanh toán quốc
tế

P. Quản trị tín dụng

Phòng giao
dịch 1
Phòng giao
dịch 3

P. Giao dịch KHDN
P. Kế hoạch tổng hợp
P. Giao
KHCN
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức
củadịch
BIDV
– Chi nhánh Hoàn Kiếm
Tổ điện toán
Dịch vụ Kho quỹ

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm

2.1.1. Huy động vốn
Tính đến 31/12/2011, số dư huy động vốn đạt 3939 tỷ đồng, hoàn thành
101% kế hoạch năm 2011 (tăng 1674 tỷ, tương đương tăng 74% so với
31/12/2010).
* Về quy mô: Trong điều kiện khó khăn, thị trường tiếp tục chịu sự
cạnh tranh gay gắt, tổng huy động vốn của chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng
vượt bậc so với năm 2010 (tăng trưởng 174%, tương đương tăng 1674 tỷ
đồng) đồng thời hoàn thành 101% so với kế hoạch năm 2011 HSC giao. Mức
tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh là thực sự ấn tượng, đặc biệt là khi
so với tình hình chung của hệ thống (chỉ đạt mức tăng trưởng 6,8%, hoàn
thành 34% kế hoạch đề ra).
*. Về cơ cấu:
- Cơ cấu khách hàng: Huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất,
đạt 1858 tỷ đồng tương đương 47%. Huy động vốn ĐCTC chiếm tỷ trọng27%
và cuối cùng là TCKT đạt 26%.
Bảng 2.1. Huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm
Tỷ lệ
Tỷ
Tăng
Thực Thực
Tăng
hoàn
trọng/ trưởng

KH
STT
Chỉ tiêu
hiện hiện
trưởng
thành
tổng so với
2011
2010 2011
(%)
KHKD
HĐV
2010
2011
1 HĐV ĐCTC
64
1,073 27%
1,009 1579% 650 165%
2 HĐV TCKT
761 1,008 26%
247
32.4% 1,350 75%
3 HĐV dân cư
1,440 1,858 47%
418
29% 1,900 98%
4 Tổng huy động vốn 2,265 3,939 100% 1,674
74% 3,900 101%

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH


18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

- Cơ cấu kỳ hạn: Đây là một trong những hạn chế không chỉ riêng đối
với Hoàn Kiếm mà cũng là tình hình chung của hệ thống NHTMVN khi huy
động vốn của Chi nhánh vẫn chủ yếu tập trung ở các kỳ hạn dưới 12 tháng
(chiếm 87% trong tổng huy động vốn).
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011 của NH BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011 của NH BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm)
*. Về xu hướng:
- Huy động vốn dân cư đạt 1858 tỷ đồng, xu hướng ổn định và tăng
trưởng đều qua các quý, có sụt giảm nhẹ về cuối năm, đạt mức tăng 418 tỷ
đồng (tương đương tăng 29%) so với thời điểm đầu năm 2011.
- Huy động vốn TCKT đạt 1008 tỷ đồng, tăng 247 tỷ đồng (tương
đương 32%) so với đầu năm 2011, tuy nhiên quy mô huy động vốn TCKT có
xu hướng giảm dần về cuối năm do số dư tài khoản Tcty Điện lực Hà Nội
giảm dần theo lộ trình giải ngân dự án.
- Huy động vốn ĐCTC đạt 1073 tỷ đồng, tăng trưởng 1009 tỷ (tương
đương 1579% so với thời điểm 31/12/2010, nguyên nhân là do nền tảng huy
động vốn ĐCTC năm trước khá nhỏ (64 tỷ đồng), hơn nữa tại thời điểm cuối
năm có 200 tỷ vốn điều chuyển của VP Bank (kỳ hạn 2 ngày) và 150 tỷ đồng
của BHXHVN (kỳ hạn 12 ngày). Đây là những nguồn vốn không kỳ hạn và
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH


19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

kỳ hạn rất ngắn, có tính chất tạm thời.Chi tiết về mức độ tăng trưởng vốn huy
động theo cơ cấu và so với kế hoạch tại biểu đồ:

2.1.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của các NHTM mà còn là
chức năng của hầu hết các định chế tài chính.Tín dụng là khoản mục sử dụng
vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của các ngân
hàng.Vì vậy sự thành công hay thất bại của các ngân hàng phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động tín dụng. Kể từ thời điểm thành lập,hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Hoàn Kiếm đã không ngừng phát triển.Kết quả cụ thể được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV - Chi nhánh Hoàn
Kiếm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ TD
Dư nợ bình quân
Dư nợ TCKT
Dư nợ tín dụng bán lẻ
Nợ xấu

1/7/2010
675

634
41

31/12/2010
849
704
732
116
0.02%

30/6/2011
1.034
916
895
139
0.03%

31/12/2011
1.483
1.046
1.280
203
0.16%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm nghiêm túc thực hiện phương châm tăng
trưởng bền vững đi kèm với kiểm soát chất lượng tín dụng. Công tác tín dụng
luôn tuân thủ chặt chẽ định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
các quy định hướng dẫn của BIDV. Tính đến thời điểm 31/12/2010 dư nợ tín
dụng đạt 849 tỷ đồng, tăng so với thời điểm 1/7/2010 là 174 tỷ đồng, tương
đương 25,77%. Cơ cấu tín dụng luôn đảm bảo kế hoạch được giao đúng theo
định hướng khi thành lập chi nhánh. Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt mức tăng
trưởng cao tới 116 tỷ đồng tức là tăng 75 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là rất thấp 0.02%.
Đến thời điểm 31/12/2011, tổng doanh số giải ngân thu nợ đạt trên
4000 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng cuối kì đạt 1483 tỷ đồng, tăng 634 tỷ đồng
(tương đương 75%) so với thời điểm 31/12/2010.
Về cơ bản chất lượng cơ cấu tín dụng của chi nhánh khá tốt so với tình
hình chung của toàn hệ thống, cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng
tương đối hợp lý. Tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong mức kế hoạch cho phép.
2.1.3.Công tác dịch vụ
Tổng doanh số giải ngân, thu nợ trong năm đạt trên 4000 tỷ đồng. Dư nợ
tín dụng cuối kỳ đạt 1483 tỷ đồng, tăng 634 tỷ đồng (tương đương tăng 75%)
so với thời điểm 31/12/2010, hoàn thành 99% kế hoạch năm 2011, chi tiết:
Đơn vị: Tỷ đồng
Tỷ lệ
Tỷ
Tăng
Thực Thực
Tăng

hoàn
trọng/ trưởng
KH
STT
Chỉ tiêu
hiện hiện
trưởng
thành
tổng so với
2011
2010 2011
(%)
KHKD
dư nợ 2010
2011
75% 1,320 97%
1 Dư nợ cuối kỳ TCKT 732 1,280 86%
548
74%
2 Dư nợ cuối kỳ bán lẻ 116 203
14%
87
180 113%
634
75% 1,500 99%
3 Tổng dư nợ tín dụng 849 1,483 100%

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

*. Quy mô dư nợ tín dụng:
Do đặc thù là đơn vị mới thành lập năm 2010, mức tăng trưởng tín
dụng của chi nhánh khá cao so với mức giới hạn tăng trưởng tín dụng không
quá 20% của hệ thống NHTM trong năm 2011.Mặc dù quy mô tín dụng đã
tăng 63% so với thời điểm 31/12/2010, đạt 1483 tỷ đồng, nhưng so với mặt
bằng chung của các chi nhánh trên địa bàn, quy mô tín dụng của Hoàn Kiếm
vẫn nằm trong nhóm 5 chi nhánh có dư nợ thấp nhất (chủ yếu bao gồm các
chi nhánh nhỏ, mới thành lập trong vòng vài năm gần đây như Ba Đình,
Thanh Xuân, Tây Hồ.
*. Cơ cấu, chất lượng tín dụng:
Về cơ bản, chất lượng tín dụng của chi nhánh tương đối tốt nếu so sánh
với tình hình chung của toàn hệ thống; cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách
hàng khá hợp lý. Tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong mức cho phép.
- Cơ cấu khách hàng: Dư nợ bán lẻ chiếm 14%, dư nợ TCKT chiếm
86% tổng dư nợ chi nhánh.
- Cơ cấu kỳ hạn: Tỷ lệ DN TDH/Tổng dư nợ: 35.4% (KH: 36.7%)
- Chất lượng tín dụng:
 Tỷ lệ DN nhóm 2/Tổng dư nợ: 9.9% (KH: 10%)
 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ: 0,16% (KH: 0.4%).
- Chi tiết về mức độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo cơ cấu tại biểu đồ:

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

*. Công tác quản lý tín dụng:
- Tuyệt đối tuân thủ các quy định của HSC về hoạt động tín dụng, triển
khai kịp thời và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và
HSC BIDV trong hoạt động cấp tín dụng.
- Trong năm, đã thực hiện định giá và định giá lại 286 TSĐB với giá trị
hơn 1400 tỷ đồng.
- Định kỳ thực hiện tốt việc rà soát, phân loại nợ, định hạng tín dụng đối
với khách hàng.Đảm bảo việc trích lập DPRR tại chi nhánh theo đúng quy định
2.1.4. Công tác quản trị điều hành
- Thực hiện nghiêm túc phân cấp, ủy quyền trong quản trị điều hành
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phân công công tác rõ người
rõ việc đến từng cấp.
- Thực hiện nghiêm túc các cuộc họp giao ban định kỳ của Ban Giám
đốc, giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng để quán triệt đến từng đơn vị
nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn đầu của chi nhánh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phòng ngừa rủi ro nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động.
- Xây dựng, rà soát, hoàn thiện các cơ chế, quy trình nghiệp vụ đảm
bảo các hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm tuân thủ
theo đúng định hướng chỉ đạo của ngành.

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

23



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

2.1.5. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch thu chi
Lợi nhuận trước thuế
Trích lập DPRR
LN bình quân đầu người
(Triệu đồng)

31/12/2010
17.1
10.2
6.9

30/6/2011
23.7
17
6.8

31/12/2011
72.4
47.5
17.8


145

140

349

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Qua số liệu tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của chi nhánh từ
thời điểm thành lập, chúng ta thấy được hoạt động kinh doanh của chi nhánh
ngày càng đạt kết quả cao. Lợi nhuận tăng rất mạnh qua các các thời kỳ. So
với cùng kỳ năm 2010, năm 2011 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đã tăng
37,3 tỷ đồng tương đương 364%, đây là một kết quả rất ấn tượng với một chi
nhánh mới thành lập. Có được kết quả này là do sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt
của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công
nhân viên của chi nhánh.
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV - Chi
nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh cho vay tiêu dùng tại
BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các
sản phẩm tín dụng tiêu dùng, cho vay tiêu dùng của BIDV - Chi nhánh Hoàn
Kiếm phải tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và NHNN như:
- Luật các tổ chức tín dụng theo luật số 47/2010/QH12 ngày ngày
16/6/2010 và có hiệu lực ngày 01/01/2011.
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về Giao dịch bảo đảm.

Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng mở…

- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
- Văn bản số 34/ CVTD ngày 7/1/2000 của thống đốc NHNN về việc cho
vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền
lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác.
- Quyết định 1627/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định 127/2005/2000/QĐ – NHNN ban hành sửa đổi một số điều
của Quyết định 1627.
- Quyết định 493/2005/2000/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Hoàn Kiếm còn phải tuân theo
các quy định riêng của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Quyết định 4321/QĐ-TD3 ngày 27/8/2008 Ban hành quy định về trình
tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ.
- Quyết định 4072/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/7/2009, Quy định về cấp tín
dụng bán lẻ.
- Quyết định 1066/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/3/2010, Quy định về sản
phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
- Quyết định 6868/QĐ-NHBL2 ngày 28/12/2010, Quy định cho vay nhu
cầu nhà ở đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
2.2.2. Thực trạng mở rộnghoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV - Chi
nhánh Hoàn Kiếm
2.2.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV - Chi

nhánh Hoàn Kiếm
Hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm phát
triển mạnh mẽ đã chứng minh cho chiến lược phát triển của ngân hàng làđúng
đắn và phù hợp với điều kiện hiện đại của ngân hàng. Ngân hàng đã đạt được
Trịnh Bích Phượng- B4VP - TCNH

25


×