Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.4 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới những năm vừa qua,
Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó đáng
kể nhất là việc thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn
vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường vô
cùng triển vọng, và ngày càng nhiều dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam, đó cũng là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng góp
phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Kinh tế phát triển, số lượng
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng, chiếm phần lớn trong tổng
số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Tuy nhiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn và các
vấn đề khác liên quan như hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh, sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp nước ngoài…
Hiện nay các ngân hàng thương mại đang tiến hành mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp này sẽ mở ra cho các ngân hàng một thị trường tiềm năng đem lại lợi
nhuận lớn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tuy thế mạnh là cho vay đối
với các dự án, cho các doanh nghiệp nhà nước, cho vay trung và dài hạn
nhưng hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tăng dần tỷ
trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo phương châm đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội – chi nhánh cấp một của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng đang thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay.
Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với


các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Nam Hà Nội ” làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
- Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
* Lịch sử ra đời cúa ngân hàng thương mại(NHTM)
NHTM ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của
ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động
lực để phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ
vàng. Vì vậy những những ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng thợ
vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hay vùng lãnh
thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền
tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại.
Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua – bán.
Nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển nhanh. Nhu cầu đổi tiền, thanh

toán nội bộ của khách hàng ngày càng nhiều với số lượng lớn. Trước tình
hình đó, nhiều nhà buôn tiền đã chủ động góp vốn cùng thành lạp ngân hàng
kinh doanh tiền tệ.
Việc trữ tiền, thanh toán nội bộ đã luôn tạo ra số dư thường xuyên trong
két. Do tính chất vô danh của tiền, các nhà ngân hàng đã sử dụng tạm thời
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một phần tiền của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi tính
chất cơ bản trong hoạt động của nhà buôn tiền - hoạt động của NHTM.
Dần dần hoạt động ngân hàng được chuyên môn hoá ngày càng cao và
tách thành 2 nhóm:
Một số ngân hàng lớn, có uy tín tách ra khỏi hệ thống ngân hàng thương
mại và không kinh doanh tiền tệ nữa mà chỉ thực hiện việc phát hành giấy bạc
vào lưu thông gọi là ngân hàng phát hành - tiền than của ngân hàng trung
ương sau này.
Một số ngân hàng còn lại không phát hành giấy bạc nữa mà chỉ kinh
doanh tiền tệ để tìm kiếm lợi nhuận gọi là ngân hàng trung gian – ngân hàng
thương mại sau này.
Tóm lại ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm cả các
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương
hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ
của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp
các dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem các tổ chức trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là

tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
* Quá trình phát triển của NHTM
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức đầu tiên của ngân hàng là ngân hàng của các thợ vàng, hoặc
ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay với các cá nhân,
chủ yếu là người giàu: Quan lại, địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng.
Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhăm tài trợ
một phần chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi - tức
là cho phép khách hàng chi tiêu nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình
thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân
hàng đã lạm dụng ưu thế chủ chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi
khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả
năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán,
ảnh hưởng tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa lãi suất cao nên nên những nhà
buôn không thể sử dụng nguồn cho này. Trước tình hình đó nhiều nhà buôn
góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và thanh
toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân
hàng này được gọi là ngân hàng thương mại.
Sự phá sản của nhiều NHTM đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền là
nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng này không
cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng thời tại mỗi
nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nhiều loại hình ngân
hàng khác như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triể, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng trung ương,,,, tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng
trung ương, các ngân hàng còn lại dù có một số nghiệp vụ khác nhưng đều
chung dặc điểm là trung gian tài chính thực hiện chức năng tiền tệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động của ngân hàng đã

có những bước tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng của các loại hình ngân
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn của trong
ngân hàng đã hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản
lý của nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước; các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng
phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ mới đang
ngày càng phát triển. NHTM ban đầu chỉ cho vay ngắn hạn đã cho vay trung
và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho
vay tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động
cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy
động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân
hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp
phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử
đang thay thế dần thanh toán thủ công, thay đổi tốc độ, tính thuận tiện, an
toàn trong thanh toán.
Quá trình phát triển của ngân hàng không những làm gia tăng số lượng
của ngân hàng mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ va tập
trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn hàng chục tỷ
đôla mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đôla mỹ đủ sức để tài trợ cho những ngân
hàng công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Quà trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mỗi ràng buộc ngày càng
chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động
ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các
hiệp hội, các tổ chức liên kết ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung,
hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất trong
điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và
quốc tế.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lịch sử của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và
hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất
rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ
ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng.
Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để hạn
chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
1.1.2.CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng
thương mại, chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Ngân hàng thường thực hiện
mở các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
khác. Sự cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút lượng tiền gửi lớn khiến cho các
ngân hàng luôn cố gắng tạo ra các tài khoản tiền gửi phaong phú về hình thức,
lãi suất, kỳ hạn, cách chi trả… đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi
tiền.
* Hoạt động huy động tiền vay của ngân hàng thương mại
Bên cạnh tiền gửi, khi cần thiết các ngân hàng thương mại thường vay
mượn them để đáp ứng nhu cầu chi trả trong từng giai đoạn nhất định. Các
ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng trung ương để giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là
tái chiết khấu các thương phiếu hoặc cho vay dưới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều
kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định khi vay ngân hàng nhà nước.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một nguồn khác có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ ngân
hàng nhà nước là vay từ các tổ chức tín dụng. Trên thị trường liên ngân hàng,

các ngân hàng có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư tăng bất ngờ về các khoản
tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác
vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, nhiều ngân hàng có nhu cầu vay mượn
tức thời để đảm bảo thanh khoản. Khoản vay có thể có hoặc khong có đảm
bảo.
* Hoạt động huy động vốn nợ khác của ngân hàng thương mại
Tiền gửi và tiền vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn nợ của ngân
hàng. Bên cạnh đó, một lượng vốn nợ khác tuy không lớn nhưng cũng góp
phần làm tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt
động này tạo nên nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Các nguồn uỷ thác thường không phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và
duy trì được chúng là rất đáng kể.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tỏng két và tiền gửi ngân hàng khác. Ngân
hàng với vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế, co trách nhiệm chi trả kịp thời mọi
nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Do
vậy ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngay. Nhu cầu thanh toán còn được đảm bảo bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
dưới hình thức tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. Nhìn chung ngân quỹ là tài
sản không sinh lời song lại là tài sản co tính thanh khoản – tính lỏng cao – cao
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố
gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.
* Nắm giữ các chứng khoán
Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và
đa dạng hoá tài sản. Các chứng khoán có thể do chính phủ, địa phương, ngân

hàng, các công ty phát hành. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại
thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết.
* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại. Hoạt động này quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nếu chia theo thời gian, có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Nếu chia
theo hình thức tín dụng, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, chiết khấu thương phiếu. Hoạt động tín dụng thường đem lại tới
80% lợi nhuận cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đụng nhiều rủi ro. Vì
vậy hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Trong hoạt động tín dụng, cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất và quan trọng nhất.
* Một số hoạt động sử dụng vốn khác
Bên cạnh một số hoạt động chính, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
uỷ thác cho vay, hùn vốn kinh doanh… góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền, đổi tiền… Nhờ các hoạt động này, ngân hàng sẽ thu phí giao dịch làm
tăng một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo mục 2 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế
của tổ chức tín dụng với khách hàng có viết: “cho vay là 1 hình thức cấp tín
dụng. theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn
lãi.
Hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất định trong hoạt động

tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
* Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định ghi trong hợp đồng. Đây la nguyên tắc quan trọng đối với khách hàng và
là điều kiện để cho ngân hàng tồn tại.
* Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Điều kiện này đảm bảo các khách hàng
của ngân hàng thực hiên các dự án theo đúng như cam kết, không thực hiện
các hàng vi trái pháp luật, trái với tiêu chí hoạt động của ngân hàng.
* Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Các
dự án hay phương án có hiệu quả thì ngân hàng mới có thể thu hồi lại vốn và
lãi một cách dễ dàng. Ngoài ra cũng cần phải có các tài khoản đảm bảo để đề
phòng các trường hợp mà khách hàng không thể trả được khoản nợ.
1.1.3.3. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
* Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là bước quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến chất lượng của
khoản vay. Ngân hàng tiến hành thu thập và xử lý các thong tin liên quan đến
khách hàng như năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận
tù khoản vay, các tài sản thuộc quyền sở hữu và các đièu kiện kinh tế khác có
liên quan đến người vay.
* Bước 2: Xây dựng và ký ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên trong qun hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều
khoản của luật, các quy định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có)
- Mục đích sử dụng của khoản vay
- Số tiền ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng

- Lãi suất cho vay
- Mức phí và điều kiện nộp
- Thời hạn cho vay
- Các loại đảm bảo
- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân
- Cách thức thanh toán gốc và lãi
Các điều kiện khác có liên quan
* Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay
Sau khi ký hợp đồng ngân hàng cấp tiền cho khách hàng theo đúng thoả
thuận, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát xem cách thức khác hàng sử dụng
vốn xem khác hàng sử dụng vốn có hiệu quả hay không và tiến độ sứ dụng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn như thế nào… Nếu như có điều gì bất ổn thì ngân hàng cần phải có những
biện pháp để xử lý.
* Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết cho vay mới
Khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi thì quan hệ tín dụng kết thúc.
Trường hợp khách hàng không có khả năng trả đúng hạn, ngân hàng cần tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra các phán quyết cuối cùng. Tuỳ từng trường hợp
mà ngân hàng có thể cho phép gia hạn nợ, giảm lãi, cho vay thêm, nếu khách
hàng có khả năng trả được nợ hoặc sử dụng các biện pháp như phong toả, bán
tài sản thế chấp… của khách hàng trong trường hợp cần thiết.
1.1.3.4. Các loại hình cho vay
Có nhiều loại hình thức cho vay, sau đây là một số tiêu thức ngân hàng
thương mại hay áp dụng để phân loại các khoản vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm.
Việc phân chi này giúp ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và

quản lý các món vay đạt hiệu quả. Trong các ngân hàng thương mại cho vay
ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, rủi ro thấp nhất. Cho vay trung và
dài hạn rủi ro cao nhờ đó lãi suất cao hơn, và lợi nhuận thu được lớn. Tuy
nhiên ngân hàng cần quan tâm đến các yếu tố rủi ro của món vay mà có các
biện pháp dự phòng hợp lý.
* Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Món vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng cho vay: Hình
thức bảo đảm là cầm cố hoặc thế chấp. Các món vay có bảo đảm bằng tài sản
của khách hàng sẽ an toàn hơn cho ngân hàng, song gây khó khăn trong việc
định giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng bị kéo dài.
+ Món vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc bán
tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, nều người vay không trả được
nợ thì phần lớn tài sản đảm bảo loại này cũng bị giảm giá hoặc khó bán. Do
vậy ngân hàng vẫn không thể thu đủ cả gốc và lãi.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Gồm 3 loại sau:
+ Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Thông thường là những
món vay nhỏ, ngân hàng cho vay đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với
ngân hàng và có uy tín cao.
+ Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Đây là sự bảo lãnh của
bên thứ ba đối với khoản vay. Bên thứ 3 cam kết sẽ trả thay cho khách hàng
nếu người vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ:
Một số khoản vay riêng biệt, Chính phủ yêu cầu ngân hàng cho vay.
* Căn cứ vào cách thức cho vay
- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân
hàng. Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ

khách hàng vay. Khác hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản vay
của mình.
- Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho
vay trực tiếp tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng phải áp dụng cho
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay gián tiếp. Bởi khi đó nó sễ đem lại lợi ích cho cả hai bên ngân hàng và
người vay. Một số nhóm, hội, tổ chức thành lập theo mục đích riêng nhưng
đều dựa trên việc bảo vệ quyền lợi chung của các thành viên. Ngân hàng cho
các thành viên trong nhóm, hội vay thong qua các tổ chức trung gian này. Tổ
chức trung gian có thể đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền vay… cho các thành
viên. Đối với các thành viên trong nhóm không có hoặc không đủ tài sản thế
chấp thì việc cho vay này rất có lợi cho họ.
* Căn cứ vào phương thức cho vay: Đây là hình thức phân chia thong
dụng, nhất mà ngân hàng thương mại hay sử dụng. Với cách phân chia này,
ngân hàng dễ dàng kiểm soát món vay và có các biện pháp xủ lý kịp thời. Các
món vay đựoc chia thành:
- Cho vay thấu chi: Là nhiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán thanh toán của
mình đến một giới hạn nhất địnhvà trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn
này gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền
gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Hình thức cho vay tương đối phổ biến
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên hoặc không có đủ điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng loại này chỉ dụng vốn của
ngân hàng vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ
cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay riêng lẻ, số tiền cho
vay thường được dựa trên tài sản đảm bảo.
- Cho vay hạn mức: Là hình thức ngân hàng thoả thuận cấp cho khách

hàng hạn mức tín dụng - số dư tối đa - tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng có
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vay vốn của khách hàng mà ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng hợp lý
- Cho vay luân chuyển: Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Để đề phòng sự thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kỳ ngân hàng và khách
hàng đã có thoả thuậnvề phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp
hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu
kế hoạch lưu chuyển để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn
phục vụ cho dự án đầu tư. Ngân hàng xết thấy dự án khả thi và đạt hiệu quả
cao thì sẽ đưa ra quyết định cho vay.
- Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
cho khách hàng vay trong phạm vi số dư nhất định và chuyển vào tài khoản
cho khách hàng. Khách hàng được cấp thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền
mặt của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết cho
khách hàng vay vốn trong một hạn mức tín dụng nhất định đã được thoả thuận
từ trước. khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu khkông có
nhu cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng
không dự đoán trước được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào
đó.
* Một số cách phân loại khác:
- Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay đối với cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp, tổ chức…
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay theo hình thức sử dụng vốn: Cho vay tiêu dùng, cho vay đầu

tư sản xuất, cho vay mua nhà…
- Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, cho vay công
nghiệp, cho vay dịch vụ,…
- Cho vay một ngân hàng tài trợ hoặc cho vay hợp vốn
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ mang tính tương đối. Mỗi nước khác nhau
có những tiêu chí phân loại khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của
nước đó. Tuy nhiên, DNNVV có nét chung đó là quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ,
số lượng lao động trung bình hàng năm ít so với mức bình quân tại nước đó.
Ở nước ta hiện nay theo phap luật quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn tiêu thức trên đều
được gọi là DNNVV.
* Đặc điểm của DNNVV
- quy mô nhỏ: DNNVV có nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động
ít, tổng tài sản của doanh nghiệp không lớn. Tuy nhiên, việc xét đến quy mô
doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối vì theo từng khu vực khác nhau với
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra đối với DNNVV là khác
nhau. Ở các nước có điều kiện kinh tế phát triển, DNNVV sẽ có nguồn vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản… lớn hơn nhiều so với các nước kém phát triển.
- Năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã

hội: Các DNNVV do mô hình nhỏ cho nên có thể thể thay đổi cơ cấu sao cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một lợi thế không nhỏ bởi vì thay
đổi cơ cấu của doanh nghiệp là mọtt vấn đề rất khó khăn đối với các doanh
nghiệp lớn, có cơ cấu phức tạp.
- Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về công
nghệ bợi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả
năng đáp ứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất.
- Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút
nhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh
nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn
hạn chế rất nhiều về vấn đề này.
1.2.2. CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan tâm
đến. Bởi vì quy mô nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không
cao, thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều
DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên
đồng thời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại
khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những
tiêu chí sau.
* Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa.
* Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng
món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường có

điều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau.
* Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương
mại thực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các
DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với
nhóm khách hàng này. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mô nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các
DNNVV thường đầu tư vào các phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn
nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh
nghiệp trong kỳ cũng như khả năng chi trả cho ngân hàng.
* Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay thấu chi
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự án đầu tư
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên
NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các
DNNVV, tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an toàn các NHTM yêu cầu tài
sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân
hàng chia tài sản đảm bảo thành:
- Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
1.2.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại

Mở rộng cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng
khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho
vay đối với một nhóm khách hàng cụ thể.
Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM là việc ngân hàng thực
hiện cho vay nhiều hơn đối với DNNVV và vừa làm tăng số lượng các
DNNVV được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng
cho vay đối với DNNVV.
Hiện nay ở hầu hết các NHTM đều đặt ra vấn đề là cần phải mở rộng
hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại.
* Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay
bằng quy mô. Khi cho vay đối với DNNVV, số lượng các DNNVV là chỉ tiêu
đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và rõ ràng nhất để nói về sự mở rộng cho vay đối
với đối tượng khách hàng này. Số lượng khách hàng là các DNNVV càng
nhiều cacngf chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với DNNVV.
* Mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất
định. Hay nói cách khác đó là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời
điểm nhất định. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, nó khác
với doanh số cho vay. Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách
hàng vay trong kỳ(tháng, quý, năm).
Khi dư nợ cho vay đối với DNNVV trong kỳ tăng so với kỳ trước tức
doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự mở
rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước và

lớn hơn doanh số thu nợ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả về dư nợ và
doanh số cho vay.
Trong trường hợp nếu cả doanh số cho vay trong kỳ không tăng so với
kỳ trước, kể cả giảm so với kỳ trước nhưng doanh số thu nợ trong kỳ lại giảm
nhiều, làm cho hiệu số (doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ)
lớn hơn so với kỳ trước. Kết quả là dư nợ cho vay trong kỳ vẫn tăng lên. Ta
vẫn có được sự mở rộng cho vay.
* Tỷ trọng cho vay (R) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng dư
nợ cho vay tại ngân hàng thương mại
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với đối tượng khách hàng A được tính theo
công thức:
R = Dư nợ cho vay đối với A / Tổng dư nợ cho vay
Nếu dư nợ cho vay đối với DNNVV tăng lên nhiều hơn so với mức
tăng dư nợ cho vay các đối tượng khách hàng khác dẫn đến R tăng, điều này
thể hiện chính sách mở rộng cho vay đối với DNNVV.
* Tốc độ tăng dư nợ cho vay (K) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại
K = (Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước) / Dư nợ cho vay kỳ
trước
- Nếu K > 0: Cho thấy dư nợ cho vay đối với DNNVV kỳ này lớn hơn
kỳ trước, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV kỳ này lớn hơn kỳ
trước, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên nếu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối vơi DNNVV lại nhỏ hơn
tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với các khách hàng khác thì lại không phải là
mở rộng cho vay.
- Nếu K <= 0: Phản ánh dư nợ cho vay kỳ này nhỏ hơn hoặc bằng với
dư nợ cho vay kỳ trước. Khi này chưa thể khẳng định được là ngân hàng
thương mại đang mở rộng hay không mở rộng cho vay đối với DNNVV.

Trường hợp K <= 0, R tăng vẫn chứng tỏ có sự mở rộng cho vay đối
với DNNVV tại ngân hàng thương mại.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀN
THƯƠNG MẠI.
1.3.1. NHÂN TỐ TỪ PHÍA NGÂN HÀNG
* Lãi suất cho vay: Rõ ràng nếu như ngân hàng cho các DNNVV vay với
lãi suất ưu đãi thì các doanh nghiệp sẽ đên vay ngày càng nhiều. Việc ngân
hàng áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các DNNVV đã tạo điều kiện để các
DN này phát triển kinh tế. Như vậy ngân hàng đã thực hiện được việc mở
rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Quy trình, thủ tục cho vay, phương pháp cho vay:
Quy trình, thủ tục cho vay của ngân hàng không quá rườm rà phức tạp sẽ
làm hài lòng khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến với ngân hàng hơn. Ngân hàng áp dụng đa dạng nhiều phương thức cho
vay khác nhau, thoả mãn nhu cầu vay vốn rất đa dạng của khách hàng.
* Quy mô vốn của ngân hàng thương mại: Một ngân hàng có quy mô
vốn lớn thì việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV sẽ thuận lợi hơn so với
ngân hàng có quy mô vốn lớn. Một khách hàng khi thấy quy vốn của ngân
hàng lớn thi sẽ rất tin tưởng vào ngân hàng.
* Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng: Việc ngân hàng mở nhiều đại lý ở
nhiều địa điểm sẽ tạo thuân lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, vì khi đó
họ sẽ không còn gặp trở ngại bởi vấn đề về khoảng cách địa lý. Lúc đó các
doanh nghiệp sẽ có cơ họi thường xuyên giao dịch với ngân hàng hơn.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên: Khi khách hàng đến giao
dịch, nếu thái độ của nhân viên ngân hàng nhiệt tình và chu đáo thì khách
hàng sẽ cảm thấy rất thoải mái khi giao dịch với ngân hàng. Còn thía độ của
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân viên ngân hàng hời hợt sẽ tạo cho khách hàng một thái độ không tốt,
khách hàng sẽ không còn lui tới nữa.
1.3.2.NHÂN TỐ TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG
* Nhu cầu vay vốn của các DNNVV sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu
cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt ra lúc này là ngân hàng cần đáp
ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Muốn vậy, ngân hàng
cần đưa ra các chính sách mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
* Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là hoạt động mang rủi ro rất lớn. Vì vậy các ngân hàng luôn
luôn tiến hành phân tích rủi ro tín dụng trước khi cho vay đối với DNNVV.
Ngân hàng chỉ cho vay DNNVV khi thấy họ có năng lực sản xuất kinh doanh,
có khả năng trả nợ.
* Tài sản đảm bảo cho các khoản vay: Nếu DNNVV có tài sản đảm bảo
đủ để cầm cố cho khoản vay thì việc vay vốn ngân hàng sẽ thuận lợi hơn. Vì
ngân hàng khi thực hiện cho vay luôn chú ý tới khả năng sinh lời và rủi ro gặp
phải. Vì vậy khi cho vay cần có các tái sản đảm bảo.
1.3.3. NHÂN TỐ TỪ PHÍA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
* Môi trường kinh tế, chính trị và tài chính quốc tế.
Môi trường kinh tế, chính trị, và thị trường tài chính quốc tế có tác động
rất lớn đến hầu hết các nước. Ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những
biến động của các thị trường này. Do vậy sự ổn định hay bất ổn định trong
các thị trường này sẽ tác động đến việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV
tại NHTM.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở các chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước. Do vậy khi nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát
triển các DNNVV thì hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại

NHTM là cần thiết. Khi đó buộc các ngân hàng thương mại phải mở rộng cho
vay DNNVV với nhiều sự ưu đãi riêng.
* Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với môi trường pháp lý. Nếu môi
trường luật pháp rõ ràng, minh bạch thì DNNVV sẽ hoạt động hiệu quả hơn,
NHTM sẽ thực hiện hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV. Tuy nhiên
nếu môi trường pháp lý không minh bạch, rõ ràng, chồng chéo thì các
DNNVV sẽ gặp phải nhiều rắc rối về vấn đề luật pháp, ngân hàng sẽ giảm
thiểu sự tiếp cận tín dụng đối với loại khách hàng này.
Qua phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng hiện nay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang được các ngân hàng giành một sự quan tâm và ưu ái.
Việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV được thực hiện qua nhiều chỉ tiêu.
Quá trình này còn chịu tác động rất nhiều bởi các nhân tố chủ quan và khách
quan, vì thế mỗi ngân hàng lại có một cách mở rộng cho vay đối với các
DNNVV khác nhau.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHAT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI
Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp
2 NH ĐT$PT Nam Hà Nội trực thuộc chi nhánh cấp I NH ĐT&PT Nam Hà
Nội. Căn cứ theo quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NH
ĐT&PT VN ký ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội

được nâng cấp lên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội ( chi nhánh cấp 1 ).
Quá trình lịch sử và hình thành của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
đã trải dài suốt 43 năm. Ngày 31/10/1963, chi điếm Tương Mai thuộc chi
hàng kiến thiết Hà Nội được thành lập, tiền thân của chi nhánh NH ĐT&PT
Nam Hà Nội. Sau một chặng đường dài kể từ đó đến nay chi nhánh NH
ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải qua các tên gọi sau:
- Chi điếm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội( 31/10/1963 –
10/1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I – Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 10/1981 – 2/1983 )
- Phòng đầu tư và xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng nhà nước
huyện Nam Hà Nội( 2/1983 – 12/1986 )
25

×