Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kính MELTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.87 KB, 68 trang )

1


Mục lục
CHƯƠNG I............................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................................................6
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................................................6
1.1.2. Bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.........................................7
1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................................7
1.1.2.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.........................................................7
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh...............................................11
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................................................14
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh................................................14
1.2.2. Trình tự và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh..........................................15
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh.....................................................19
1.2.4. Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................21
1.3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh......................................21
CHƯƠNG II.........................................................................................................................22
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA..22
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần kính MELTA...................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty......................................................................25
2.1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa và dịch vụ chủ yếu............................25
2.1.4 Cơ cấu tổ chức Công ty.......................................................................................27
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................................27
2.1.5 Một số kết quả hoạt động của công ty trong thời gian qua.................................30
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kính MELTA 2.2.1. Phân tích
các chỉ tiêu các chỉ tiêu sức sinh lợi.................................................................................36


2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lợi............................40
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần............................43
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty.................................................50
2.4.1 Những thành tích của Công ty.............................................................................50
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................................51
CHƯƠNG III........................................................................................................................54
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN KÍNH MELTA.........................................................................................................54
3.1 Môi trường và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian tới..............................................................................................................................54
3.1.1 Môi trường công ty..............................................................................................54
3.1.2 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty................................56
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh của Công ty...........57
3.2.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu.............................................................................57
3.2.2. Tăng cường nghiên cứu thị trường, thành lập bộ phận Marketing.....................60
3.2.3. Mở rộng quy mô cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ trong
nước..................................................................................................................................63
3.2.4. Giảm thiểu chi phí nhờ tiết kiệm và phân bổ hợp lý..........................................65

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang
trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã đưa đến cho doanh nghiệp
những thời cơ và thách thức mới. Nền kinh tế thị trường có quy luật cạnh
tranh khốc liệt, nó len lỏi vào từng khâu, từng quá trình của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải làm
ăn có hiệu quả và ngày càng phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp lên.

Tuy nhiên, thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và Công ty cổ phần kính MELTA cũng vậy.
Tuy đã có sự tăng trưởng trong những năm qua nhưng các chỉ tiêu hiệu quả
còn thấp và những chỉ số đó vẫn chưa đánh giá được tình hình Công ty. Do
vậy sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Đại Thắng và các bác, anh chị trong Công ty, em đã quyết định
chọn cho mình đề tài tốt nghiệp là: Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kính
MELTA.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tìm ra những vấn đề còn tồn tại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nhân
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần kính MELTA. Kết cấu của Đồ án ngoài phần
mở đầu, kết luận, mục lục, nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kính MELTA
Chương III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty cổ
phần kính MELTA.
3


Do thời gian nghiên cứu và hiểu biết thực tế có hạn nên trong chuyên
đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự
góp ý của các thầy cô và các bạn cho chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.

4



5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu
ra hàng hóa và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật (gọi là hiệu quả kỹ
thuật) hoặc theo chi phí (gọi là hiệu quả kinh tê). Khái niệm hiệu quả được
dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối
tốt như thế nào.
Có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả. Một trong những
khái niệm về hiệu quả được nhiều người thừa nhận đó là: Hiệu quả dùng để
chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và
chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó trong trong những điều
kiện nhất định.
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động ản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm
tiêu thụ của mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần….và cũng có thể là các
đại lượng chỉ phản ảnh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như

uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm…. Như thế, kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các
nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết
6


và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có được
xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giái trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị
hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào”
và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường, còn việc sử dụng đơn vị giá
trị luôn luôn đưa ra các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường –
tiền tệ.
1.1.2. Bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất hàng
hóa là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.2.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung được
biểu hiện cụ thể trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng phán ánh yêu

cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường
sản xuất ngày càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp
7


Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh
diễn ra ngày cang gay gắt thì điều kiện đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải
quan tâm chính là hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả càng
cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển. Hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất nhằm nâng cao sản
lượng và chất lượng của hàng hòa, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí
và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, củng cố lại cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị, đầu tư công nghệ… Nếu doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả, không bù đắp được các chi phí đã bỏ ra thì đương nhiên doanh
nghiệp sẽ không những không phát triển mà còn khó đứng vững, tất yếu sẽ
dẫn đến phá sản. Như vậy, hiệu qủa sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
là hết sức quan trọng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Nó có thể khiến cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường,
đạt được những thành quả to lớn, nhưng cũng có thể phá hủy cả sự nghiệp của
một doanh nghiệp, xóa tên vĩnh viễn của doanh nghiệp ra khỏi cac hoạt động
kinh tế.
Thứ ba, đối với người lao động
Hiệu quả sản xuât kinh doanh là động ực thúc đẩy kích thích người lao
động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đên hiểu quả lao động của mình và
nhu vậy sẽ đạt kết quả cao trong lao đông hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh
nghiệp. Việc nâng cao đời sống cho người lao động sẽ tạo động lực trong sản

xuất làm tăng năng suất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi người
lao động làm việc có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả đầu ra chia cho yếu tố đầu
vào. Trong kinh doanh kết quả của đầu ra của doanh nghiệp bao gồm: Sản
8


lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và tiền nộp ngân sách Nhà nước; Yếu tố
đầu vào bao gồm: lao động, tài sản và nguồn vốn.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Dựa vào kết quả đầu ra người ta
chia hiệu quả kinh doanh thành 2 nhóm chỉ tiêu :
1.1.3.1 Các chỉ tiêu về suất sinh lợi
- Suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của tài sản

= ____________________________

(ROA)
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và có hiệu quả.
- Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu = ___________________________________
(ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của
các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền
của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi
nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
- Suất sinh lợi của lao động
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của lao

= ____________________________________

động
9


Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong 1 chu kỳ tính toán xác định.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất
- Chỉ tiêu năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Năng

= _____________________________________________

suất lao
động
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.

- Năng suất sản xuất của tổng tài sản:

Doanh thu tiêu thụ trong kì
Năng suất tổng =

_______________________________

tài sản

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản trong kì góp phần tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.

10


1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
1.1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố tác động tùy vào tác động của chủ thể tiến hành SXKD,
các nhân tố như: trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác
kỹ thuật-công nghệ của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến giá thành, mức chi
phí, thời gian lao động, lượng hàng hóa.
a) Nhân tố tài chính
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ
và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính
của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo

được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm.
b) Nhân tố con người
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc
độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
c) Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm
hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
11


doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất có
công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn
nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản
xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
d) Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị
doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy
quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ
ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có
năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh
nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn
giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị
viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới
các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá
12


hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra
cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của
hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải
theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,
các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai
thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự
báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh
nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước,

các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn...
c) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên
quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh
khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự
nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông
qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá
của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử
dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác... Ngoài ra, nó còn
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường...
và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
d) Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc
gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng
huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh

13


nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
e) Môi trường cạnh tranh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối
thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho
doanh nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức
bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất
lượng mẫu mã, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và tạo được uy tín ngày
càng vững chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng
khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể.
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy, ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh chính là việc tính toán và so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả, đánh giá hiệu quả đó là tốt hay xấu, yếu tố nào gây nên hiện
tượng đó để đưa ra biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, muốn xác định và đánh
giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân
tố tác động đến chỉ tiêu.
Phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ là là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ để
cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kỳ hiệu quả kinh doanh trong
14


các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm
ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh
nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến

quản lý.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản lý doanh
nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế
trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác
định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
1.2.2. Trình tự và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Trình tự phân tích hiệu quả kinh doanh
Trình tự để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm các
bước công việc, cụ thể:
Bước 1: Tập hợp các số liệu theo việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết.
Việc thu thập thông tin qua tập hợp số liệu đòi hỏi phải khoa học và đúng
mục đích tức là phải đúng, đủ, kịp thời và phù hợp với nhu cầu tính toán của
chỉ tiêu. Như vậy, trước hết cần vạch ra một hệ thống các chỉ tiêu cần thiết.
Trên cơ sở này có thể tính toán được thì nguồn cung cấp thường là các báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính và những sổ bảng báo cáo thường kì của doanh nghiệp.
Bước 2: Tính toán và xác định các thông số cần quan tâm. Việc tính
toán các chỉ tiêu hiệu quả của từng bộ phận sản xuất, từng yếu tố đầu vào của

15


quá trình sản xuất đều tuỳ thuộc vào mức độ chi tiết trong phân tích và khả
năng thu thập được số liệu.
Bước 3: Đánh giá hiệu quả kinh doanh, so sánh các thông số vừa tính

toán được ở Bước 2 với các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn này thường là giá trị
chỉ tiêu khoa học, định mức kì trước hoặc giá trị chỉ tiêu của các doanh
nghiệp khác cần phân tích. Từ đó, dẫn đến kết luận về mức độ hiệu quả sản
xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp so với mặt bằng chung.
Bước 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả đã tính
toán ở trên. Bước này xác định các biến số và mức độ ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu hiệu quả, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của từng nhân tố
tới chỉ tiêu hiệu quả.
Bước 5: Trên cơ sở những kết luận rút ra ở trên đưa ra những biện pháp
điều chỉnh có thể áp dụng được nhằm tác động vào chỉ tiêu hiệu quả theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt tập trung sự chú ý vào các
nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn và độ nhạy cảm cao đối với các chỉ tiêu
hiệu quả.
1.2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
a) Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát (các chỉ tiêu sức sinh lợi)
Tiến hành tính các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu (ROA, ROE, suất sinh lợi
của lao động), so sánh giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả
hoạt động kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình, việc so sánh
theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động
kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau; so sánh với các doanh nghiệp khác:
giúp ta đánh giá được một cách khách quan về thực trạng kinh doanh của
doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để phát huy những
mặt mạnh và khắc phục những mặt còn yếu kém nhằm điều chỉnh hoạt động
kinh doanh phù hợp với yếu tố bên ngoài để đạt được hiệu quả kinh doanh
một cách tốt nhất.

16


Từ sự so sánh đó có thể tổng hợp đưa ra kết luận: doanh nghiệp kinh

doanh có hiệu quả hay không, chỉ tiêu nào đạt và chỉ tiêu nào không đạt. Trên
cơ sở đó đi vào phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng
quát.
b) Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh tổng quát
Chỉ tiêu tổng quát mới cho biết con số tổng quát chung là doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả hay không, nhưng chỉ tiêu tổng quát không thể cho biết
chỉ tiêu thành phần nào kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả. Chính vì
vậy, mục đích của việc phân tích các chỉ tiêu thành phần là để xác định thành
phần nào hiệu quả, thành phần nào chưa hiệu quả, lý do tại sao? Trên cơ sở đó
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần.
Mục đích phân tích là để trả lời câu hỏi: sức sinh lợi tăng hay giảm giữa
các kỳ là do chỉ tiêu nào chi phối? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành
tính toán các chỉ tiêu thành phần và so sánh giữa các kỳ nếu chỉ tiêu nào tăng
thì tốt, chỉ tiêu nào giảm là xấu; trong trường hợp các chỉ tiêu đều tăng (hoặc
giảm) thì chỉ tiêu nào tăng nhiều nhất (hoặc giảm ít nhất) là tốt và ngược lại.
- Sức sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau

Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình

thuế
quân
ROE = _______________ x _________________ X _________________
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình
Nguồn vốn chủ sở
quân


hữu bình quân

- Sức sinh lợi của lao động:
Sức sinh lợi của lao động cho biết trong một kỳ một lao động góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
= __________________________ X ______________________

sinh lợi
17



Doanh thu thuần
Lao động bình quân
Như vậy chỉ tiêu sức sinh lợi chịu chi phối bởi các chỉ tiêu thành phần
sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS)
+ Năng suất tổng tài sản, năng suất lao động
+ Hệ số tự tài trợ của nguồn vốn
c) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
Từ phân tích nêu trên ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
thành phần là: chi phí, lao động và tổng tài sản. Để biết rõ mức độ ảnh hưởng
như thế nào đến các chỉ tiêu thành phần, ta đi xem xét các yếu tố:
Một là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lợi doanh
thu (ROS): Thực chất là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp; thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, ta biết được sự biến động của
doanh thu và chi phí; nguyên nhân nào gây ra sự biến động đó để có sự tác
động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản: Thực
chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản; qua phân tích cho biết
năng suất tổng tài sản tăng hay giảm do thành phần tài sản ngắn hạn hay tài
sản dài hạn và nguyên nhân vì sao? Doanh nghiệp có được cơ cấu tài sản hợp
lý sẽ không bị mất cân đối về tài sản. Nếu giá trị tài sản cố định và tài sản lưu
động quá lớn vòng quay tài sản cố định và vòng quay tài sản lưu động sẽ
giảm, dẫn đến vòng quay tổng tài sản giảm, doanh nghiệp khai thác không
hiệu quả vốn đầu tư.
Ba là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ số tài trợ: Thực chất là phân
tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn; qua phân tích cho biết nguồn vốn
tài trợ cho tài sản tăng hay giảm do thành phần nguồn vốn vay hay nguồn vốn
chủ sở hữu và nguyên nhân vì sao? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại
vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của
18


doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cho phép chúng ta đánh giá
sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp.
Bốn là, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: Một
doanh nghiệp chỉ được coi là làm ăn có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó có một
có cấu lao động hợp lý. Cơ cấu hợp lý là đảm bảo sao cho mọi người lao động
trong doanh nghiệp đều có đủ việc làm, người lao động được bố trí đúng
người đúng việc, phù hợp với năng lực và nguyện vọng của họ để họ có thể
phát huy tối đa tiềm năng của mình. Nếu chất lượng lao động của doanh
nghiệp thấp sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, dẫn đến sản lượng

thấp hơn định mức, doanh thu giảm, hiệu quả làm ăn giảm lợi nhuận giảm.
Nếu trình độ lao động doanh nghiệp quá cao so với đòi hỏi của công việc
cũng dẫn đến lãng phí nguồn lực vì có thể sẽ bị tăng chi phí chi trả tiền lương
trên mức cần thiết, điều này cũng dẫn đến không hiệu quả. Cơ cấu lao động
bất hợp lý chỗ thừa chỗ thiếu cũng sẽ dẫn đến việc hoạt động không mang lại
hiệu quả. Tất cả các yếu tố không hợp lý sẽ dẫn đến năng suất lao động giảm.
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Các phương pháp tính toán, kỹ thuật dùng trong phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp bao gồm :
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích
kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế đã lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất
tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng :
+ So sánh số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế họach.
+ So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
+ So sánh số liệu của đơn vị mình với các đơn vị tương đương hoặc các
đơn vị của đối thủ cạnh tranh.
19


Để đáp ứng cho mục tiêu phân tích người ta thường dùng 2 phương
pháp cụ thể sau đây:
+ So sánh bằng số tuyệt đối
+ So sánh bằng số tương đối
Yêu cầu có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là :
Thứ nhất, các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau
về nội dung phản ánh và cách xác định.
Thứ hai, trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối,

số bình quân.
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này là đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động
một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Sau
đó so sánh hai chỉ tiêu được tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng dưới hai dạng:
- Thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân
tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ
phân tích để xác định số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi
- Số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của
phương pháp thay thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như
phương pháp thay thế liên hoàn. Nó khác ở chổ sử dụng chênh lệch giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc của tùng nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
1.2.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa
chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính;

20


Phân tích sự vận động của hàng hóa, vật tư nhiên liệu; xác định điểm hòa vốn;
phân tích cán cân thương mại ...
Tóm lại, tùy theo đối tượng phân tích và cách thể hiện thông tin trong
từng trường hợp cụ thể mà người ta lựa chọn một hay nhiều phương pháp kể
trên để thực hiện phân tích hoạt động kinh tế
1.2.4. Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo tình hình lao động
- Bảng chi tiết về doanh thu, chi phí
- Số liệu hiệu quả kinh doanh của một số đơn vị cùng ngành.
- Và các tài liệu liên quan khác.
1.3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Phương hướng
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Muốn tạo ra
sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng canh
tranh, có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Doanh nghiệp phải
giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán ra, với chất lượng không ngừng
được cải thiện nâng cao. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
1.3.2. Giải pháp
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm sao tạo ra được tương
quan vận động của đầu vào và đầu ra, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, đầu ra không đổi.
+ Giữ chi phí đầu vào không đổi trong khi đầu ra tăng.
+ Đầu vào và đầu ra cùng tăng nhưng đầu ra tăng nhanh hơn.
21


+ Đầu vào và đầu ra cùng giảm nhưng đầu vào giảm nhanh hơn.
Dựa trên những nguyên tắc, động thái cơ bản nói trên các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể lựa chọn, đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình
hoạt động cụ thể của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần kính MELTA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MELTA
22


Tên tiếng Anh : MELTA GLASS JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ:
Địa chỉ trụ sở chính: Số 234 Xã Đàn, P. Phương Liên, Q. Đống Đa,
TP. Hà Nội.
Tel: 04.36.290.571, Fax: 04.35.73.9776,
Email: info@ eltaglass.vn - Website : http://www. meltaglass.vn
Địa chỉ văn phòng giới thiệu sản phẩm
Showroom 1: Số 462 Xã Đàn, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
Tel: 04.36.290.571 , Fax : 04.36.290.570
Showroom 2: Số 524 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Tel : 04.2246.4787, Fax : 04.3557.9853
Nhà máy sản xuất: Chí Trung, Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên.
Tel: 0321 .379.1774, Fax: 0321.379.1775
Công ty Cổ phần kính Melta được thành lập tháng 6/2010 bởi các Công
ty cổ đông có kinh nghiệm trong xây dựng, thiết kế kiến trúc, bao gồm:
1. Công ty Cổ phần cửa Âu - Á: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về
cửa nhựa uPVC.
- Từ năm 2002-2007 : lắp đặt kết cấu thép ; sản xuất, lắp dựng những
công trình sử dụng chủng loại vật liệu mới : tấm hợp kim nhôm Aluminium
Composite; tấm lợp thông minh; tấm trần, vách nhôm nhựa, thạch cao.
- Năm 2007 đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất , lắp

dựng cửa nhựa uPVC có lõi thép gia cường thương hiệu : Artwindow
- Do sự phát triển mạnh các chủng loại sản phẩm và quy mô quản lý ,
để phát triển ổn định , sản phẩm cửa nhựa ARTWINDOW được tách và là
sản phẩm chính của Công ty Cổ phần cửa Âu - Á với thương hiệu
ARTWINDOW.
- Năm 2007 Công ty CP cửa Âu- Á đã chuyên sâu cung cấp và giới
thiệu các sản phẩm cửa nhựa u-PVC có lõi thép gia cường đến hầu khắp các
các tỉnh trong nước.
23


- Năm 2008 tăng cường phát triển các dự án cung cấp và lắp đặt cửa uPVC đồng thời mở rộng và phát triển sản phẩm mới : cửa cuốn, cửa chống
cháy, vách kính tấm lớn.
- Trên đà phát triển của thị trường.Từ 2009 – 2010 Công ty CP cửa Âu
- Á liên kết thành lập công ty cổ phần kính Melta.
2. Công ty TSQ Việt Nam: Kinh doanh đầu tư BĐS, tài chính ngân
hàng, XNK các mặt hàng may mặc, giày dép cao cấp, vận tải quốc tế, xúc tiến
thương mại, đầu tư trên lĩnh vực văn hoá giáo dục.
- Công ty TSQ được thành lập ngày 24 tháng 11 năm 2002, là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài do tập đoàn TSQ INT’L HOLDING,. LTD.CO
- POLAND.
- Chuyên đầu tư, xây dựng các dự án, khu đô thị mới, Trung tâm
thương mại, khu chung cư, các công trình phức hợp…..& đầu tư tài chính
- Công ty TSQ Việt Nam hiện là Chủ đầu tư Dự án “Làng Việt Kiều
Châu Âu TSQ” tại khu đô thị Mỗ Lao, Văn Mỗ, Hà Đông, Hà Tây và các dự
án khác như Dự án Tháp Hà Tây Thiên niên kỷ ( Tháp 29 tầng; Dự kiến 30
triệu USD); Khu Trung tâm tài chính thương mại ( Dự kiến 80 triệu USD);
Trường Đại học Đại Nam; Các dự án đầu tư hạ tầng cơ sở…
3. Công ty CP Long Giang TSQ: Thi công xây dựng phần móng, tầng
hầm và hầm áp lực của các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi. Tổng vốn pháp

định: 100 tỷ.
4. Công ty Cổ phần xây dựng và cơ điện Việt Nam: Kinh doanh bất
động sản, xây dựng các dự án thủy điện, thủy lợi.
- Tiền thân của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng có tên là Xưởng
sửa chữa máy kéo được thành lập năm 1956. Năm 1969 đổi tên thành: Nhà
máy đại tu máy kéo Hà Nội. Năm 1977 có tên là Nhà máy cơ khí nông nghiệp
I Hà Nội.
- Đến nay trở thành Công ty CP cơ điện và xây dưng Việt Nam với
tổng vốn pháp định ~100tỷ.
24


Công ty Cổ phần Kính Melta vừa mới thành lập nhưng có đội ngũ nhân
viên trẻ năng động và có kinh nghiệm trong sản xuất và xây dựng; có các
Công ty cổ đông dày dặn kinh nghiệm trong xây dựng, sản xuất , kinh doanh .
Với dây chuyền gia công kính hiện đại, Công ty Cổ phần Kính Melta sản xuất
các loại kính phục vụ cho nghành xây dựng là chủ yếu: kính dán an toàn, kính
cường lực: Kính cường lực cong, kính cường lực phẳng, nhôm kính tấm lớn ,
vách kính và cửa kính cường lực.
Với khẩu hiệu “BÌNH YÊN- TRƯỜNG TỒN” Công ty CP kính Melta
đảm bảo với khách hàng và người tiêu dùng về sản phẩm đạt chất lượng, tính
an toàn và hiệu quả cao trong xây dựng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất các loại kính và đồ nhôm: cửa nhôm, vách nhôm
- Bán buôn kính xây dựng
- Hoàn thiện Công trình xây dựng.
- Sản xuất các sản phẩm khác từ plastic : Sản xuất đồ nhựa cho xây
dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm, ván chân tường, bể hồ chứa
nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn hoặc dạng tấm, đồ thiết bị
vệ sinh bằng nhựa.

- Sản xuất các cấu kiện kim loại.
- Sản xuất cửa an toàn, két, cửa bọc sắt.
- Xây dựng nhà các loại.
2.1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
1. Quy trình sản xuất kính cường lực cong

2. Quy trình sản xuất kính

phẳng
MELTATEMP - C

MELTATEMP-F

25


×