Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.89 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ TUYẾT

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ TUYẾT

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu

Hà Nội – 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Hoàng Thị Tuyết


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU …………………………………………………...

1

1.

Lý do chọn đề tài ……………………………………………

1

2.


Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………...

2

3.

Tính mới và những đóng góp của đề tài…………………….

3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………..

4

5.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ………………………

4

6.

Kết cấu của Luận văn………………………………………..

5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ

VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ……………………….. 6
1.1.

Lý luận chung về thuế ……………………………………... 6

1.1.1.

Khái niệm

1.1.2.

Phân loại thuế ………………………………………………... 7

1.1.3.

Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội …………...........

10

1.2.

Một số vấn đề lý luận về thuế tiêu thụ đặc biệt…………...

14

1.2.1.

Khái niệm ……………………………………………………

14


1.2.2.

Đặc điểm …………………………………………………….

16

1.2.3.

Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt ………………………........

18

1.2.4.

Mối liên hệ của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sắc thuế

6

khác ........... ………………………………………………….. 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT…………………………………………....

22

2.1.

Thực trạng chính sách pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt....

22


2.1.1.

Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế tiêu
thụ đặc biệt ……………………………………....................... 22


2.1.2.

Căn cứ và phương pháp tính thuế ……………………............ 39

2.1.3.

Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt ………. 45

2.2.

Thực trạng thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở
Việt Nam hiện nay …………………………………............. 49

2.2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay …………………………… 49

2.2.2.

Những kết quả đạt được trong hoạt động thực thi pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt………………………………................. 51


2.2.3.

Một số tồn tại, hạn chế trong việc thực thi pháp luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ……………………............ 60
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…………………....

3.1.

66

Định hƣớng cải cách hệ thống thuế của Đảng và Nhà
nƣớc …………………………………………………………. 66

3.1.1.

Quan điểm cải cách hệ thống tài chính nói chung và hệ thống
thuế nói riêng của Đảng ……………………………………... 66

3.1.2.

Chiến lược hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt theo
chủ trương của Nhà nước …………………………………… 68

3.2.

Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ……………..... 70


3.2.1.

Hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ………………..... 71

3.2.2.

Tăng cường công tác quản lý, tổ chức thi hành pháp luật thuế
tiêu thụ đặc biệt …………………………………………….... 81
KẾT LUẬN …………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

2


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Tỷ lệ đóng góp của thuế trong tổng thu ngân

11

sách Nhà nước
2.1

Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt

30

2.2

Cơ cấu thu thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng sản

53


xuất trong nước

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam

36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước và thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Sử dụng thuế
làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết
khách quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công
cụ thuế để quản lý, điều tiết kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống
nhau mà tùy thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế - xã hội
nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ của lịch
sử.
Trong bối cảnh tình hình hiện nay, khi mà sự hợp tác kinh tế giữa các
nước đang mở rộng theo xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, thì việc sử dụng
công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế không thể tiếp tục thực
hiện theo những nội dung mang tính truyền thống trước đây nữa, mà nó cần

có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chính vì vậy, thuế là vấn đề quan
tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Ở nước ta, thuế và hệ thống thuế đã và đang không chỉ là mối quan tâm
của các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, của các nhà nghiên cứu mà
còn của cả các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân. Trong giai
đoạn cải cách hệ thống chính sách thuế, nhiều sắc thuế đã được nghiên cứu,
xem xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong thời
đại mới, đảm bảo hiệu quả quản lý của Nhà nước, trong đó có chính sách thuế
TTĐB.
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa
xỉ mà Nhà nước cần điều tiết thu nhập của người tiêu dùng có thu nhập cao,
hoặc cần định hướng sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu dùng nhằm
khuyến khích sử dụng tiết kiệm hay hạn chế tiêu dùng. Luật Thuế TTĐB ban
hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá,

1


rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế
TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển. Luật thuế TTĐB
hiện hành được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008,
có hiệu lực thi hành từ 01/4/2009 và các Nghị định, Thông tư quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành.
Luật thuế TTĐB năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng minh
bạch để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn
của nước ta những năm qua và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện, Luật thuế TTĐB hiện hành vẫn bộc lộ một số
hạn chế, bất cập dẫn tới khó khăn cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.
Đồng thời trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế như hiện nay đặt

ra yêu cầu cấp thiết đối với việc hoàn thiện pháp luật về thuế TTĐB.
Hiện tại, Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB năm 2008 do Bộ Tài chính soạn thảo đang được tổ chức lấy ý kiến
đóng góp của các cơ quan, ban ngành liên quan trước khi trình Chính phủ và
Quốc hội thông qua đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ dư luận.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc
biệt ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là khái quát được thực trạng của pháp
luật thuế TTĐB ở Việt Nam hiện nay, từ đó phân tích, đánh giá được những
điểm bất cập từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng kết những vấn đề lý luận chung về thuế và thuế TTĐB;

2


- Khái quát thực trạng của pháp luật thuế TTĐB trong đó bao gồm:
thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng trong quá trình thực thi pháp
luật thuế TTĐB;
- Đề xuất định hướng sửa đổi, bổ sung nhằm xây dựng chính sách thuế
TTĐB của Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Nghiên cứu về thuế là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong
cải cách chính sách kinh tế vĩ mô ở các nước trên thế giới và luôn thu hút
được mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và
các cơ quan chính phủ. Ở nước ta, trong thời gian gần đây đã có một số
nghiên cứu về phân tích, đánh giá tác động của chính sách thuế nói chung và
thuế TTĐB đối với nền kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào quá trình

nghiên cứu, xây dựng các đề án cải cách pháp luật thuế TTĐB phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trong số đó có thể kể tới như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Những vấn đề lý luận và thực tiễn
hoàn thiện thể chế tài chính 2011 – 2020”, chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Trọng
Nghĩa;
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Cải cách hệ thống thuế phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020”, chủ nhiệm đề tài: Quách Đức Pháp;
- “Báo cáo tổng kết, đánh giá 04 năm tình hình thực hiện Luật thuế
TTĐB” của Bộ Tài chính năm 2014;
- “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về chính sách thuế TTĐB” của Bộ Tài
chính năm 2013;
Ngoài ra, trong giai đoạn hiện tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TTĐB đang được tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, ban
ngành liên quan nên nhận được nhiều sự quan tâm và các ý kiến đóng góp,
được đăng trên các tạp chí chuyên môn.

3


Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa thể hiện được tính bao quát, hệ
thống đối với các khía cạnh của pháp luật thuế TTĐB, việc đánh giá thực
trạng pháp luật thuế TTĐB chưa được toàn diện trên cả hai phương diện là
thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật thuế TTĐB
ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy, đề tài "Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp" mà tôi chọn để viết luận văn thạc sỹ vào thời điểm này
vẫn bảo đảm tính mới của đề tài nghiên cứu.
Theo đó, luận văn này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
- Luận văn đóng góp vào việc hoàn thiện pháp luật thuế TTĐB, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả cải cách thuế tại Việt Nam hiện nay;

- Với một số giải pháp được đề xuất tại luận văn được đưa ra trên cơ sở
nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật thuế TTĐB tại Việt Nam
sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế TTĐB trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:
- Luật thuế TTĐB ở Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan;
- Tình hình thực thi pháp luật thuế TTĐB trong giai đoạn hiện nay;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luật thuế TTĐB ở Việt Nam và các văn bản hướng dẫn áp dụng từ
ngày 01/4/2009 đến nay, có tham khảo kinh nghiệm về thuế TTĐB của một
số nước trên thế giới và tình hình thực tế thực hiện chính sách.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận chung về thuế và thuế TTĐB;

4


- Thực trạng chính sách thuế TTĐB có hiệu lực từ ngày 01/4/2009 đến
nay và những kết quả, hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật thuế TTĐB;
- Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng chính sách thuế TTĐB của một số
nước trên thế giới;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra trong quá trình
nghiên cứu đề tài, những phương pháp khoa học như: so sánh, phân tích,
tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài
đặt ra.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế và thuế TTĐB
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế TTĐB
Chương 3: Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
thuế TTĐB ở Việt Nam hiện nay

5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1.1. Lý luận chung về thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử
dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm
đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn
nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất
rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được
các nội dung sau:
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà
nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch
vụ công.Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập
trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp

luật nên thuế thường được quy định dưới dạng văn bản pháp luật hay pháp
lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm
pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên, chúng ta có thể
đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau:

6


“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã
hội”[27].
1.1.2. Phân loại thuế
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối
với cơ cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của
từng loại thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tùy theo mục tiêu,
yêu cầu của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác
nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế
trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại
chủ yếu:
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế
Theo cách này, thuế có thể được phân loại dựa vào ba tiêu chí chủ yếu:
theo các yếu tố kinh tế bị đánh thuế; theo tác nhân kinh tế chịu thuế hoặc theo
lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế.
Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là
thu nhập kiếm được; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng

lợi nhuận, lợi tức, cổ phần …, bao gồm:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế đánh vào thu nhập cá nhân gồm:
tiền lương, tiền công, lợi tức cổ phần và các khoản thu nhập khác.

7


- Thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập): là các loại thuế có cơ sở
đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong
hiện tại. Bao gồm các dạng như:
+ Thuế giá trị gia tăng: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài
sản.
Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế, có các loại:
- Thuế đánh vào doanh nghiệp
- Thuế đánh vào hộ gia đình
- Thuế đánh vào sản phẩm
Nếu dựa theo lĩnh vực: thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị
đánh thuế, ví dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào bất động sản …
1.1.2.2. Phân loại theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh
thuế, mang tính chất cổ điển, được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm
của các cuộc tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ
yếu sau:

Thuế trực thu và thuế gián thu:
- Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu
được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu trực tiếp điều tiết
vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế.
Ở nước ta hiện nay thuế trực thu bao gồm:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập cá nhân

8


+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế gián thu: là loại thuế do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc
người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này
vào giá bán cho người tiêu dùng chịu.
Ở nước ta hiện nay, thuế gián thu bao gồm:
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế xuất khẩu
+ Thuế nhập khẩu
Thuế tỷ lệ và thuế lũy tiến:
- Thuế tỷ lệ: là loại thuế áp dụng một thuế suất như nhau đối với mọi
đối tượng chịu thuế.
- Thuế lũy tiến: là loại thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đối với
nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng chịu thuế.
Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường áp dụng thuế suất
tỷ lệ; đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng thuế suất lũy
tiến.
Thuế theo mức riêng biệt hoặc thuế theo giá trị:
- Loại thuế có mức riêng biệt: (cũng có thể được dịch là thuế đặc biệt,

quen được gọi là thuế tuyệt đối)
Nếu trong đó, mức thuế suất được xác định bằng mức tiền riêng biệt
trên một đơn vị vật chất của đối tượng bị đánh thuế (trọng lượng, khối lượng,
diện tích…), độc lập với giá trị tiền tệ của chúng.
- Thuế tính theo giá trị: là loại thuế được tính toán bằng cách áp dụng
một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ tính thuế.

9


1.1.2.3. Phân loại theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo
đó, dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng, thuế
được phân thành hai loại:
- Thuế nhà nước (quốc gia)
- Thuế địa phương
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung – dân
chủ: Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính
quyền không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả
các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn
lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Vì vậy, hiện hành ở
nước ta không sử dụng cách phân chia này.
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế xã hội
1.1.3.1. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước
Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế đối với nền kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân, ngân sách

Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn
thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
- Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Thuế chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu ngân sách nhà nước. Nhà
nước có thể thu ngân sách từ nhiều nguồn khác nhau nhưng không có nguồn
thu nào ổn định và bền vững bằng thuế. Vì mang tính không hoàn trả trực tiếp
nên thuế là công cụ chủ yếu để thu ngân sách, phục vụ các chỉ tiêu của quốc

10


gia mà không phải lo lắng về nghĩa vụ bồi hoàn hay trả nợ. Hàng năm, thuế
luôn đóng góp khoảng trên 90% vào tổng thu ngân sách Nhà nước [35].
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của thuế trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc [35]

Đơn vị (tỷ đồng)
Năm

2008

2009

2010

Dự toán thu NSNN

323.000

389.900


461.500

Thu từ thuế, phí

300.100

364.472

432.536

93%

93,5%

93.7%

Thuế/tổng thu NSNN

Có thể nói, bằng nhiều nỗ lực cải cách thuế trong những năm qua đã
mang lại những kết quả đáng kể, thu ngân sách liên tục gia tăng. Năm 2012,
tổng thu thuế của Việt Nam đạt 638.000 tỷ đồng, gấp gần 3,3 lần so với số thu
thuế năm 2005. Mức tăng trưởng thu thuế phù hợp với mức tăng trưởng GDP,
vì vậy tỷ lệ động viên từ thuế trên GDP trong 10 năm qua khá ổn định, ở mức
23% - 24% tổng GDP. Riêng trong năm 2013, tổng thu ngân sách Nhà nước
của cả nước đạt hơn 816.800 tỷ đồng, bằng 101 % dự toán năm, tăng xấp xỉ
gần 10% so với cùng kỳ năm 2012[33].
Với việc đóng góp một tỷ trọng cao và ngày càng tăng lên trong tổng
thu ngân sách Nhà nước, thuế đang ngày càng chứng tỏ vai trò chủ đạo của
mình trong việc huy động tài chính công phục vụ chi tiêu cho cả quốc gia.
-Thứ hai, thuế là nguồn động viên GPD vào ngân sách Nhà nước

Thuế là nguồn động viên GDP vào ngân sách Nhà nước để Chính phủ
có tiền thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu công, nhằm thực hiện việc phân phối
lại tổng sản phẩm cho xã hội.Hiện nay, thuế chiếm khoảng 20% GDP[36].
Giai đoạn 2001 – 2005: Tổng thu nội địa năm 2005 ước đạt 170.500 tỷ
đồng, tăng 19.1% so với cùng kỳ. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế chiếm tỷ

11


trọng lớn đều hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh và có mức tăng trưởng
cao so với năm trước.
Giai đoạn 2006-2010: Kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2010 do
ngành thuế quản lý ước đạt 400,8 nghìn tỷ đồng, vượt 11% so với dự toán
ngân sách pháp lệnh, tăng 21,4%% so với năm 2009, đạt 27,9% GPD trong đó
tỷ lệ huy động từ thuế và phí, lệ phí đạt 25,2% GPD, cao hơn so với mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đã đề ra là 21-22% GPD [36].
1.1.3.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội
Thứ nhất, thông qua pháp lệnh về thuế, Nhà nước chủ động tác động
đến cung – cầu của nền kinh tế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực
hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế có tác động định hướng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông
qua tác động trực tiếp tới cung – cầu thị trường.Chính sách thuế phải thiết
thực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu sang cơ cấu kinh tế mới
hiện đại, hợp lý và thay đổi được tỷ lệ tương quan giữa các ngành trong GDP,
đúng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế phụ thuộc một phần rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường.Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phát triển sản xuất, dịch vụ đủ để cung ứng
cho nhu cầu và ngược lại.
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn liền

với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu đạt hiệu quả tốt. Tổng cầu tăng
hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của các
tầng lớp dân cư, giá cả từng loại sản phẩm, cơ cấu hàng hóa trên thị trường …
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ
miễn giảm, các chế độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến
việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng: khuyến khích phát triển hay hạn chế.

12


Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó
là việc đánh thuế cao hay thấp vào các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập.
Vai trò tích cực của thuế với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
có thể được xem xét ở góc độ tài trợ. Tài trợ từ thuế được thực hiện bằng
phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp.
Một là, thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm tạo
điều kiện cho các chủ thể kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu cầu dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm vốn ban
đầu cho các cơ sở, địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực
hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường
hợp dạy nghề để người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu phục
vụ các ngành cần trình độ kỹ thuật công nghệ cao được hình thành trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nông – lâm –
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng
cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hỗ trợ lưu thông nguyên, nhiên, vật liệu, tiêu thụ
hàng hóa hay xây dựng các công trình thủy lợi ở những vùng thường xảy ra
hạn hán nhằm nâng cao được năng suất lao động, bảo đảm được an toàn
lương thực trong hoàn cảnh diện tích đất sản xuất nông nghiệp càng bị thu
hẹp trong quá trình đô thị hóa.

Thứ hai, thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế lạm
phát
Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng, suy
thoái … và kinh tế trong nước vẫn đang trong giai đoạn phát triển, thị trường
luôn có những biến động khó lường, để kiểm soát được những biến động này,
Nhà nước phải sử dụng kết hợp rất nhiều biện pháp và chính sách đồng thời.
Trong đó có sự tham gia của chính sách thuế.

13


1.1.3.3. Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho
các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Sự thống nhất
trong hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam được thể hiện rõ từ quá trình
ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật. Cụ thể đó là mọi nguồn thu từ
thuế, lệ phí đều do Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng
pháp luật và pháp lệnh và được áp dụng thực hiện thống nhất trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. Thêm vào đó, tính thống nhất còn được thể hiện qua việc hệ
thống thuế ở nước ta không chia thành các sắc thuế quốc gia và các sắc thuế
địa phương như ở một số nước.
Thứ hai, chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân
thuộc một thành phần kinh tế có cùng một điều kiện hoạt động.
Để đảm bảo sự bình đẳng, công bằng về cạnh tranh, lợi ích cũng như sự
phát triển hài hòa của các chủ thể có cùng một điều kiện hoạt động, và đi cùng
với điều kiện hoạt động khác nhau là các mức thuế suất khác nhau.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1. Khái niệm
Thuế TTĐB thường có ở hầu hết các quốc gia vì đây là một loại thuế

rất có hiệu quả bởi số thu rất cao, rất dễ thu, việc đánh thuế thường nhận được
sự đồng thuận rất cao của công chúng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh
tế xã hội, phong tục tập quán, chính sách tiêu dùng, yêu cầu động viên ngân
sách, khả năng quản lý, giám sát mà mỗi nước có những quy định riêng về
danh mục mặt hàng chịu thuế, mức thuế suất, phương thức tổ chức quản lý
thu.
Nhiều nước áp dụng thuế TTĐB đánh vào nhiều mặt hàng hoá hoặc
dịch vụ, để người dân dễ hiểu, tiện lợi trong tuyên truyền, giải thích cũng như

14


để xây dựng các quy trình thủ tục quản lý hiện đại người ta thường dùng ngay
tên của mặt hàng bị đánh thuế để làm tên gọi, ví dụ: thuế xăng dầu, thuế thuốc
lá, thuế rượu, thuế bia... Qua thống kê từ thực tiễn các nước cho thấy thuế
TTĐB thường được đánh vào các nhóm hàng hoá, dịch vụ sau đây:
- Nhóm hàng hoá, dịch vụ có hại cho sức khoẻ cộng đồng (rượu, thuốc
hút).
- Nhóm hàng hoá, dịch vụ mà người sử dụng chúng thuộc lớp người có
thu nhập cao, Nhà nước cần điều tiết (ô tô, tàu bay cá nhân, du thuyền, mỹ
phẩm cao cấp, dịch vụ làm đẹp...).
- Nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục độc quyền Nhà nước hoặc
Nhà nước cần kiểm soát đặc biệt.
- Hàng hoá thuộc danh mục cần định hướng để thực hiện chính sách
quốc gia về năng lượng, tài nguyên thiên nhiên (xăng dầu, sản phẩm khai
khoáng...).
- Hàng hoá, dịch vụ mà việc tiêu dùng chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực
đến thuần phong, mỹ tục, trật tự xã hội (bài lá, cá độ, mát xa...).
Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các nước
trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,

Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền thân của thuế TTĐB
hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951.
Thuế TTĐB “là loại thuế đánh lên một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
nhằm hướng dẫn tiêu dùng xã hội và điều tiết một phần thu nhập của người
nộp thuế vào ngân sách Nhà nước” [29].
Theo Luật thuế TTĐB, thuế TTĐB “là loại thuế thu vào hành vi sản
xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành
vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB”[24].Thuế được cấu thành

15


trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa,
sử dụng dịch vụ.
Luật thuế TTĐB đầu tiên được Quốc hội khoá IX ban hành và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/10/1990 và đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Trong đó những lần sửa đổi quan trọng vào các năm 1998, 2003 và 2006.
Thực hiện chương trình xây dựng Luật của Quốc hội năm 2008, Luật thuế
TTĐB số 27/2008/QH12 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 14/11/2008,
có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2009. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thuế TTĐB, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn số
64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009.
Tháng 12 năm 2011, Chính phủ cho sửa đổi một số quy định trong
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật (Nghị định số
113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009). Các nội dung sửa đổi theo hướng
quy định rõ ràng, minh bạch về đối tượng không chịu thuế, trị giá tính thuế,
khấu trừ thuế nhằm tạo thuận lợi hơn cho người nộp thuế, đồng thời ngăn

ngừa các trường hợp lợi dụng, trục lợi để trốn thuế, góp phần tạo môi trường
bình đẳng, lành mạnh.
1.2.2. Đặc điểm
- Thứ nhất, thuế TTĐB có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của
loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của
hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho Nhà nước thay cho người
tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ

16


sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và
chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu.
- Thứ hai, thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp,
chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB được pháp luật thuế các
nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...;
kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc... Như vậy, đối tượng chịu
thuế chủ yếu là những hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt hoặc là loại xa
xỉ phẩm cần điều tiết thu nhập, hoặc cần định hướng sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng do việc tiêu dùng có ảnh hưởng tiêu cực đến con người nhưng
không thể cấm tiêu dùng.
- Thứ ba, thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản
xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần
thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này.
Do đối tượng của thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ
nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn

sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người
tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Dưới góc độ điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao khi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, thuế TTĐB còn góp phần khắc phục hạn chế về công
bằng theo chiều dọc của thuế giá trị gia tăng.
- Thứ tư, cách thu thuế TTĐB ở các nước cũng giống nhau, tức là Nhà
nước chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các
dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua
khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.

17


Tuy nhiên trên thực tế, do có trường hợp nguyên liệu sản xuất đã chịu
thuế TTĐB do đó cơ sản sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa chịu thuế TTĐB
từ những nguyên liệu này được khấu trừ phần thuế TTĐB đã nộp.
Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp
thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với
nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng
sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực
hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho
tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào
tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ.
Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng
hoá, dịch vụ.Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát
chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản
xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
1.2.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB có vai trò rất lớn như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế TTĐB, Nhà nước động viên một phần thu
nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước.
Đặc thù các đối tượng chịu thuế là những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ
phẩm, hoặc các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần điều tiết tiêu dùng, do đó mức
thuế suất thuế TTĐB đều được áp dụng rất cao ở tất cả các nước. Trung bình
thuế TTĐB chiếm khoảng 15- 18% trong tổng số thuế gián thu và chiếm từ 910% tổng số thu từ thuế và phí hàng năm của Nhà nước [35][36].
- Thuế TTĐB là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.

18


×