Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NÔNG THANH TÙNG

LỰA CHỌN CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT THÍCH HỢP
PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ðOÀN CÔNG QUỲ

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là


trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nông Thanh Tùng

i

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn

TS. ðoàn công Quỳ - Giảng viên

Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
thuộc bộ môn Quy Hoạch ðất và các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, viện ðào Tạo Sau ðại Học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn UBND huyện Nguyên Bình, tập thể phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nguyên Bình, ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài trên ñịa bàn.

Tôi xin cám ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày tháng

năm 2009

Tác giả

Nông Thanh Tùng

ii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2


2.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Khái quát về nghiên cứu ñánh giá ñất ñai

4

2.2

Những quan ñiểm và xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp

18

2.3

Nghiên cứu tình hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồi núi

27

3.

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


32

3.1

ðối tượng nghiên cứu

32

3.2

Phạm vi nghiên cứu

32

3.3

Nội dung nghiên cứu

32

3.4

Phương pháp nghiên cứu

32

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


35

4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan ñến sử dụng ñất

35

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

35

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

43

4.2

ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và ñặc ñiểm ñơn vị ñất ñai

51

4.2.1

ðánh giá biến ñộng sử dụng ñất ñai


51

iii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất ñai

52

4.2.3

Bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Nguyên Bình

53

4.3

Xác ñịnh và ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất trên ñịa
bàn huyện Nguyên Bình

53

4.3.1

Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất


56

4.3.2

ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất

68

4.4

ðề xuất các loại hình sử dụng ñất thích hợp

80

4.4.1

ðề xuất các loại hình sử dụng ñất thích hợp cho huyện Nguyên Bình

80

4.4.2

ðề xuất các giải pháp thực hiện

89

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


94

5.1

Kết luận

94

5.2

ðề nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

102

_Toc117171355

iv

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VAC

Vườn, ao, chuồng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

HTX

Hợp tác xã

UBND

Uỷ ban nhân dân

DTTN

Diện tích tự nhiên

GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG


Chi phí trung gian

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

GTNC

Giá trị ngày công

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa

v

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

4.1.

Tổng hợp các loại ñất của huyện Nguyên Bình

42

4.2.

Diện tích, năng suất các cây trồng chính của huyện Nguyên Bình
giai ñoạn 2006-2008

47

4.3.

Hiện trạng sử dụng ñất huyện năm 2008

53

4.4.

Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp 2008

4.5.

Tổng hợp các ñơn vị ñất ñai của huyện Nguyên Bình từ bản ñồ tỷ


1

lệ 1/50.000

54

4.6.

Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện

57

4.7.

Phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất

68

4.8.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 1)

69

4.9.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính của tiểu vùng 2

70


4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất chính (tiểu vùng 1)

72

4.11. ðánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất chính (tiểu
vùng 1)

73

4.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất chính (tiểu vùng 2)

74

4.13. ðánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất chính (tiểu
vùng 2)

74

4.14. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất

76

4.15. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất huyện Nguyên Bình

79

4.16. Các LUT ñược lựa chọn cho huyện Nguyên Bình

81


4.17. Phân hạng thích hợp ñất ñai cho huyện Nguyên Bình

83

4.18. Các LUT ñề xuất và diện tích tới năm 2015 cho huyện Nguyên Bình

88

vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình

Trang

Nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm, lượng bốc
hơi các tháng trung bình trong tháng của
huyện Nguyên Bình giai ñoạn 19992008

4.2.

37


Cơ cấu lao ñộng huyện Nguyên Bình
năm 2008

4.3.

44

Cơ cấu kinh tế huyện Nguyên Bình năm
2008

4.4.

45

Giá trị các ngành sản xuất nông nghiệp
giai ñoạn 2004- 2008

4.5.

46

Biến ñộng quỹ ñất của huyện giai ñoạn
2006 - 2008

4.5.

52

LUT chuyên lúa (Lúa mùa 1 vụ trên
ruộng bậc thang) tại xã Minh Thanh


4.6.

65

LUT Cây công nghiệp (dong riềng) tại
TT Tĩnh Túc

4.7.

65

LUT Cây công nghiệp (Cây mía) tại xã
Thể Dục

4.8.

66

LUT Cây lâm nghiệp (cây trúc sào) tại
xã Ca Thành

4.9.

67

LUT cây lâu năm (cây chè) tại xã Lang
Môn

67


vii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4.10. LUT cây thuốc (ðương quy) tại xã
Thành Công

67

viii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con
người ñã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là tài
nguyên ñất ñai dẫn ñến nguy cơ giảm về số lượng và chất lượng của nguồn tài
nguyên này. Trong nông nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng lao ñộng

mà còn là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc biệt, con người khai thác các
nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng
của xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng
trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan ñiểm phát triển
nông nghiệp bền vững ñã ñịnh hướng những ñề tài nghiên cứu cùng những
ứng dụng quan trọng và cấp bách trong sản xuất nông nghiệp của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
ðối với các ñịa phương miền núi, ñiều kiện giao thông vận tải khó
khăn, việc lưu thông hàng hoá với các ñịa phương khác không thuận lợi thì
việc sản xuất ra lương thực tại chỗ ñể ñảm bảo an ninh lương thực là vấn ñề
luôn ñược ñề cao; do vậy ñất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất sản xuất nông
nghiệp càng có vai trò quan trọng.
Mặt khác ñất nông nghiệp của các huyện miền núi thường chiếm tỷ lệ
rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng mở rộng cũng rất hạn chế, nên
việc tìm ra hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy ñược tiềm năng ñất ñai

1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


và phát triển bền vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm có ý nghĩa thực
tiễn rất lớn ñối với các ñịa phương miền núi.
Nguyên Bình là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Cao Bằng, tổng
diện tích tự nhiên của huyện thuộc diện lớn trong tỉnh (84.101,21ha), huyện
có 18 xã và 2 thị trấn, ñịa hình chia cắt mạnh, diện tích ñất sản xuất nông
nghiệp không lớn, nhưng diện tích ñất ñồi núi lớn, tiềm năng quan trọng ñể
phát triển sản xuất lâm nghiệp. Trong huyện có vùng ñất và tiểu khí hậu rất
thích hợp cho trồng cây ôn ñới, cây dược liệu và phát triển du lịch sinh thái.

Thời gian qua huyện ñã thực hiện một số biện pháp ñể nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng ñất như: ðưa các loại giống mới vào sản xuất nông
nghiệp, giao quyền sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài, giao ñất
giao rừng ñến từng hộ gia ñình và cá nhân ñể khoanh nuôi bảo vệ tái sinh
rừng và trồng rừng... Tuy nhiên do trình ñộ dân trí còn thấp, khả năng áp dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng
chưa cao, quỹ ñất nông nghiệp chưa ñược khai thác có hiệu quả, chưa xây
dựng ñược các loại hình sử dụng ñất thực sự thích hợp với tiềm năng ñất ñai
và ñiều kiện kinh tế- xã hội cụ thể của ñịa phương.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ ðoàn
Công Quỳ, chúng tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài: "Lựa chọn các loại hình
sử dụng ñất thích hợp phục vụ quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng".
1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh và lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp cho ñịa bàn
Huyện và ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý cho huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng.

2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá những mặt lợi thế và hạn chế của ñiều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội tác ñộng ñến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xác ñịnh ñược yêu cầu và hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất

(LUT) trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Xác ñịnh các giải pháp có tính khả thi ñể ñưa ñược các loại hình sử
dụng ñất (LUT) thích hợp vào sản xuất cho vùng nghiên cứu, phục vụ cho
quy hoạch sử dụng ñất huyện Nguyên Bình.

3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Khái quát về nghiên cứu ñánh giá ñất ñai

2.1.1 Nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai
2.1.1.1 Nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới
a). Khái niệm ñất ñai
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa là: "Một vùng ñất xác ñịnh về mặt ñịa lý, một diện tích bề
mặt của trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi có tính
chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và bên
dưới nó như: không khí, ñất (thổ nhưỡng), ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn, thực
vật và ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và trước ñây của con người,
ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng
vạt ñất ñó của con người trong hiện tại và tương lai".
Theo FAO (1976) thì ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất ñai bao gồm:
- Khí hậu

- Dáng ñất/ñịa mạo, ñịa hình
- ðất (thổ nhưỡng)
- Thuỷ văn
- Thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng
- Cỏ dại trên ñồng ruộng
- ðộng vật tự nhiên
- Những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con người.
Từ những ñịnh nghĩa trên ta có thể hiểu một cách ñơn giản: ðất ñai là
một vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về

4

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, con
người và các hoạt ñộng sử dụng ñất của con người ñối với ñất ñai.
b). Một số phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới
Hiện nay có nhiều quan ñiểm, trường phái ñánh giá ñất khác nhau, tuỳ
theo mục ñích và ñiều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia ñã ñề ra nội dung và
phương pháp ñánh giá ñất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng
nhìn chung có hai khuynh hướng: ñánh giá ñất theo ñiều kiện tự nhiên có xem
xét tới ñiều kiện kinh tế - xã hội và ñánh giá kinh tế ñất có xem xét tới những
ñiều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy ñất ñai làm nền
và loại sử dụng ñất cụ thể ñể ñánh giá, kết quả ñược thể hiện bằng các bản ñồ,
báo cáo và các số liệu thống kê [30].
*). ðánh giá ñất ở Liên Xô
Ở Liên Xô, ñánh giá ñất ñai ñã bắt ñầu từ thế kỷ XIX, tuy nhiên ñến
những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai mới ñược
nhà nước quan tâm và tiến hành trên cả nước. Công tác nghiên cứu, ñánh giá

về ñất và phân loại ñất ñã trở thành ñối tượng khoa học và hình thành bộ môn
khoa học từ những công trình nghiên cứu toàn diện của nhà bác học Nga V.V
Docutraev.
Quan ñiểm ñánh giá ñất ñai của Docutraev áp dụng phương pháp cho
ñiểm các yếu tố ñánh giá trên cơ sở thang ñiểm ñã ñược xây dựng thống nhất.
Dựa trên quan ñiểm khoa học của ông các thế hệ học trò ñã bổ sung, hoàn
thiện dần dần, do ñó phương pháp ñánh giá ñất ñai của Docutraev ñã ñược
thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên thế giới, Nhất là các nước thuộc hệ
thống XHCN.
ðánh giá ñất ñai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất ñai (yếu tố ñược xem xét kết hợp
với khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).

5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
ñất ñai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá ñề cao khả năng tự nhiên
của ñất mà chưa xem xét ñầy ñủ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử
dụng ñất. Mặt khác, phương pháp ñánh giá ñất ñai cho ñiểm cụ thể chỉ ñánh
giá ñược ñất ñai hiện trạng mà không ñánh giá ñược ñất ñai trong tương lai.
Phương pháp này có tính linh ñộng kém vì các chỉ tiêu ñánh giá ñất ñai ở các
vùng cây trồng khác nhau do ñó không thể chuyển ñổi việc ñánh giá ñất ñai
giữa các vùng khác nhau.
Ở Liên Xô việc ñánh giá ñất ñược chia theo hai hướng là riêng và

chung (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ ñậu). ðơn vị ñánh giá
ñất là các chủng ñất, quy ñịnh ñánh giá ñất cho cây có tưới, ñất ñược tiêu úng,
ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cỏ cắt và ñồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu ñánh giá
ñất là năng suất, giá thành sản phẩm (rup/ha), mức hoàn vốn và ñịa tô cấp sai
(phần có lãi thuần tuý) [32].
*). ðánh giá ñất ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo ñất ñai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) ñã xây
dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi ñất có tưới (Irrigation land
suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
ñược (arable) ñến lớp có thể trồng trọt ñược một cách giới hạn (limited
arable) và lớp không thể trồng trọt ñược (non - arable). Trong hệ thống phân
loại này ngoài ñặc ñiểm ñất ñai một số chỉ tiêu về kinh tế ñịnh lượng cũng
ñược xem xét có giới hạn ở phạm vi thuỷ lợi.
Bên cạnh ñó, khái niệm về "khả năng ñất ñai" cũng ñược mở rộng trong
công tác ñánh giá ñất ñai ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery ( Vụ Bảo tồn
ñất ñai - Bộ Nông nghiệp Mỹ) ñề nghị năm 1964. Trong ñó các ñơn vị ñất ñai
ñược nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay thực vật
tự nhiên nào ñó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp thổ nhưỡng ñối với mục

6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


tiêu canh tác ñược ñề nghị. ðây là một dạng ñánh giá ñất ñai sơ lược, gắn với
hiện trạng sử dụng ñất hay còn gọi là loại hình sử dụng ñất [26].
Phương pháp này ñược sử dụng thành công ở Mỹ và sau ñó ñược vận
dụng ở nhiều nước. Cơ sở chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng
ñất ñai là những khái niệm về các yếu tố hạn chế, ñó là những ñặc tính, tính
chất ñất ñai gây trở ngại cho việc sử dụng ñất.

Ở Mỹ việc ñánh giá ñất ñược áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp ñánh giá ñất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý ñi sâu vào phân hạng ñất ñai cho từng loại
cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp ñất (ñơn vị ñất
ñai) và tiến hành ñánh giá ñất ñai theo năng suất bình quân của cây trồng
trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý ñánh giá cho từng loại
cây trồng (thường chọn lúa mì là ñối tượng chính). Qua ñó các nhà nông học
xác ñịnh các mối tương quan giữa ñất và các giống lúa mì ñể ñề ra các biện
pháp tăng năng suất.
+ Phương pháp ñánh giá ñất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế ñể so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc
100% ñể làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại ñất khác nhau [24].
Ngoài ra, ở nhiều nước châu Âu khác, ñều thực hiện phổ biến theo cả
hai hướng: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ñể xác ñịnh tiềm năng của ñất
(phân hạng ñịnh tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm xác ñịnh
sức sản xuất thực tế của ñất ñai (phân hạng ñịnh lượng). Thông thường là áp
dụng phương pháp so sánh tính bằng ñiểm hoặc % [32].
*). Nghiên cứu ñánh giá ñất của tổ chức FAO
Công tác ñánh giá ñất ñai những năm gần ñây ñã ñược tổ chức FAO rất
quan tâm. Thấy rõ ñược tầm quan trọng của công tác ñánh giá, phân hạng ñất
ñai là cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng ñất, tổ chức FAO ñã tập hợp các nhà
khoa học ñất và các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể tổng hợp các kết

7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


quả và kinh nghiệm ñánh giá ñất ñai của các nước, xây dựng nên tài liệu “ðề
cương ñánh giá ñất ñai” (FAO 1976)- Tiếp theo tài liệu này, hàng loạt các tài

liệu hướng dẫn ñánh giá ñất ñai cho các ñối tượng cụ thể ñược công bố như:
- ðánh giá ñất ñai cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO 1983)
- ðánh giá ñất ñai cho lâm nghiệp (FAO 1984)
- ðánh giá ñất ñai cho nông nghiệp có tưới (FAO 1985)
- ðánh giá ñất ñai vì sự nghiệp phát triển (FAO 1986)
- ðánh giá ñất ñai cho ñồng cỏ chăn thả (FAO 1989)
- ðánh giá ñất ñai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng ñất (FAO 1994)
Các tài liệu này ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm thử nghiệm,
vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất ñể ñánh giá ñất ñai làm cơ sở
cho việc quy hoạch sử dụng ñất (Den F.J.1992).
Nguyên tắc ñánh giá ñất ñai của tổ chức FAO là ñánh giá ñất ñai phải
gắn với loại hình sử dụng xác ñịnh, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu ñược và
ñầu tư cần thiết. ðánh giá ñất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự
nhiên của ñất và các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
Phương pháp ñánh giá ñất ñai của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích
hợp (Lan suitability classification). Nền tảng của phương pháp này là sự so
sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với chất lượng của ñất, gắn với việc phân tích
các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường ñể lựa chọn phương án sử dụng
ñất tốt nhất.
Có hai kiểu ñánh giá phân hạng thích hợp:
- Phân hạng ñất thích hợp ñịnh tính: Kết quả ñược trình bày trong phạm
vi tính chất, không có ñánh giá riêng ở ñầu vào và ñầu ra.
- Phân hạng ñất thích hợp ñịnh lượng: Các kết quả ñược trình bày dưới
dạng số. Nếu kết quả chỉ ñề cập ñến số lượng ñầu tư, chi phí ở ñầu vào và
khối lượng sản phẩm ở ñầu ra thì ñây là phân hạng ñất ñịnh lượng bình

8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



thường. Nếu kết quả ñề cập ñến chi phí, giá thành ở ñầu vào và giá cả, lợi
nhuận ở ñầu ra thì ñây là phân hạng thích hợp ñịnh lượng kinh tế.
Phân hạng thích hợp của FAO dựa trên hệ thống phân vị 4 cấp: Cấp
(Order), hạng (Class), hạng phụ (Subclass) và ñơn vị ñất thích hợp (Unit).
2.1.1.2 Nghiên cứu ñánh giá ñất ở Việt Nam
Từ thời kỳ phong kiến, các triều ñại vua chúa nước ta ñã thực hiện ñạc
ñiền, phân hạng ñất theo kinh nghiệm nhằm quản lý ñất ñai cả về số lượng và
chất lượng. Năm 1092, nhà Lý lần ñầu tiên ñã tiến hành ñạc ñiền, lập ñiền bạ
ñánh thuế ruộng ñất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng ñất ñã ñược phân chia
ra tứ hạng ñiền (nhất ñẳng ñiền, nhị ñẳng ñiền, tam ñẳng ñiền và tứ ñẳng ñiền)
nhằm phục vụ cho chính sách quản ñiền và tô thuế. Năm 1802, Nhà Nguyễn
ñã tiến hành lập ñịa bạ thống nhất cho các xã, thôn, phân ñẳng ñịnh hạng
ruộng ñất thành tứ hạng ñiền ñối với ruộng trồng lúa, lục hạng thổ ñối với
ruộng trồng màu, làm cơ sở cho chính sách tổ chức mua bán và quân cấp
ruộng ñất.
Trong thời kỳ thống trị của thực dân Pháp, sau khi chiếm ñược Việt
Nam thực dân Pháp ñã bắt ñầu các nghiên cứu về ñất nhằm phục vụ công
cuộc khai thác tài nguyên tại nước thuộc ñịa. Trên toàn lãnh thổ ðông Dương,
Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp (Intitute of Research on Agriculture and
Foresty in Indochina) ñã thực hiện một số nghiên cứu tổng quát về ñất ðông
Dương trong ñó tập trung vào các vùng ñất mới nhằm thiết lập ñược các ñồn
ñiền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Ngoài ra ở một số cơ quan khác thực
dân Pháp cùng thực hiện một số cuộc khảo sát hoặc nghiên cứu về ñất ñai như
Nha Canh nông và Thương mại ðông Dương (1898), Nha Canh nông Nam Kỳ
(1899) Phòng phân tích hoá học Nông nghiệp và Kỹ nghệ Sài Gòn
(1898)…Năm 1886 nhóm khảo sát Pavie ñã tiến hành những cuộc khảo sát khu
vực Trung Lào - Trung Bộ và ðông Nam Bộ Việt Nam. Kết quả khảo sát này


9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ñược công bố vào năm 1890 và ñược xem như là tài liệu nghiên cứu về ñất ñầu
tiên của Việt Nam và của cả ðông Dương. Từ những năm ñầu thế kỷ 20 này,
nhiều công trình nghiên cứu khác do các nhà khoa học Pháp tiến hành cũng ñóng
góp nền tảng ñầu tiên về nghiên cứu ñất ở Việt Nam (như J. Lan, F. Roule, R.
Dumont, M. Guillaume, P. Gourou, Y. Henry…). Một số công trình nghiên cứu
quan trọng trong giai ñoạn này như công trình nghiên cứu "ðất ðông Dương"
(Le Sol) do E. M. Castagmol thực hiện, ấn hành năm 1942 ở Hà Nội; "Vấn ñề
ñất và sử dụng ñất ở ðông Dương" ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn; công trình
nghiên cứu "ðất ñỏ miền Nam Việt Nam do B. Tkatchenko thực hiện nhằm phát
triển các ñồn ñiền cao su ở Việt Nam [26].
Năm 1954 hoà bình lập lại, ở miền Bắc Vụ Quản lý ruộng ñất và Viện
Thổ nhưỡng Nông hoá, sau ñó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã
nghiên cứu phân hạng ñất vùng sản xuất nông nghiệp (áp dụng phương pháp
ñánh giá ñất ñai của Docutraev). Dựa vào các chỉ tiêu chính về ñiều kiện sinh
thái và tính chất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, ñất ñược chia thành 5 7 hạng theo phương pháp tính ñiểm. Nhiều tỉnh ñã xây dựng ñược các bản ñồ
phân hạng ñất ñai ñến cấp xã, góp phần ñáng kể cho công tác quản lý ñất ñai
trong giai ñoạn kế hoạch hoá sản xuất.
Phương pháp ñánh giá của FAO ñã ñược các nhà khoa học ñất Việt Nam
vận dụng và ñã ñạt ñược những kết quả ñáng kể như các công trình nghiên cứu
của Bùi Quang Toản (1985), Vũ Cao Thái (1989), Trần An Phong (1995)…
Từ những năm 1990 ñến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
ñã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu ñánh giá ñất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án ñầu tư. Nguyễn
Khang, Phạm Dương Ưng (1994) với "Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên
ñất ñai Việt Nam", Nguyễn Công Pho (1995) với "ðánh giá ñất vùng ñồng

bằng sông Hồng", Nguyễn Văn Nhân (1995) với " ðánh giá khả năng sử dụng

10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ñất ñai vùng ñồng bằng sông Cửu Long"…Tháng 1 năm 1995, Viện Quy hoạch
và Thiết kế Nông nghiệp ñã tổ chức hội thảo về ñánh giá ñất ñai và quy hoạch
sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững. Hội nghị ñã tổng
kết, ñánh giá việc ứng dụng quy trình ñánh giá ñất của FAO vào thực tiễn ở
Việt Nam, nêu những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu ñể ñưa kết quả ñánh giá
vào công tác quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả. Thông qua việc
ñánh giá khả năng thích hợp của ñất ñai ñể thấy tiềm năng ña dạng hoá của
nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa chọn hệ thống sử dụng ñất, loại hình sử
dụng ñất phù hợp ñể tiến tới sử dụng ñất hợp lý và có hiệu quả cao hơn [5].
Quy trình ñánh giá ñất của FAO ñược vận dụng trong ñánh giá ñất ñai
ở Việt Nam từ các ñịa phương ñến các vùng, miền của toàn quốc. Những
công trình nghiên cứu ñể triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có
ñóng góp của nhiều nhà nghiên cứu:
- Vùng ñồi núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Duy Thước (1992),
Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy
vùng này gồm có 6 nhóm ñất và 24 loại ñất với các ñặc ñiểm phát sinh và sử
dụng ña dạng. Toàn vùng có 4 loại hình sử dụng ñất chính là ñất lúa, ñất
chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng
[37], [18], [3].
- Vùng ñồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết
quả ñã công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995), Cao Liêm, Vũ Thị
Bình, Quyền ðình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992). Trong công trình
nghiên cứu ñã vận dụng phương pháp ñánh giá ñất của FAO, thực hiện trên bản

ñồ tỷ lệ 1/250.000 cho phép ñánh giá ở mức ñộ tổng hợp phục vụ cho quy
hoạch tổng thể vùng ñồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu ñã khẳng ñịnh
vùng ñồng bằng sông Hồng có 33 ñơn vị ñất ñai (22 ñơn vị ñất ñai thuộc ñất
ñồng bằng và 11 ñơn vị ñất ñai thuộc ñất ñồi núi). Loại hình sử dụng ñất của

11

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vùng rất phong phú và ña dạng với 3 vụ chính là vụ xuân, vụ mùa và vụ ñông
[25], [21], [20].
- Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang,
Phạm Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, ðỗ ðình ðài, Nguyễn Văn Tuyển (1995).
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, Tây Nguyên có 5 hệ thống sử dụng ñất chính,
29 loại hình sử dụng ñất hiện tại với 195 ñơn vị ñất ñai [15], [42], [44].
- Vùng ðông Nam bộ có các công trình nghiên cứu của Trần An
Phong, Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1990), nghiên cứu về môi trường
tự nhiên kinh tế - xã hội, ñặc ñiểm các ñơn vị ñất ñai, hiện trạng sản xuất, loại
hình sử dụng ñất, phân tích tài chính, ñánh giá hiệu quả kinh tế và tác ñộng
môi trường, ñánh giá ñất thích hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng ñất bền
vững trong nông nghiệp của vùng. Trên bản ñồ ñơn vị ñất ñai và hiện trạng sử
dụng ñất tỷ lệ 1/250.000 ñã thể hiện 54 ñơn vị ñất với 602 khoanh có 7 loại
hình sử dụng ñất chính, 49 loại hình sử dụng ñất chi tiết với 94 hệ thống sử
dụng ñất trong nông nghiệp, trong ñó có 50 hệ thống sử dụng ñất ñược chọn
[16], [17].
- Vùng ñồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của
Trần An Phong, Nguyễn Văn Nhân, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho,
Phạm Quang Khánh (1991, 1995). Kết quả là toàn vùng có 123 ñơn vị ñất ñai
với 63 ñơn vị ñất ñai ở vùng ñất phèn, 20 ñơn vị ñất ñai ở vùng ñất mặn, 22

ñơn vị ñất ñai ở vùng ñất phù sa không có hạn chế và 18 ñơn vị ñất ñai ở
những vùng ñất khác [7], [23].
Trong công trình nghiên cứu "Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên
ñất Việt Nam", các tác giả ñã xác ñịnh ñược toàn Việt Nam có 340 ñơn vị ñất
ñai trong ñó miền Bắc có 144 ñơn vị ñất ñai và miền Nam có 196 ñơn vị ñất
ñai. Toàn quốc có 90 loại hình sử dụng ñất chính trong ñó 28 loại hình sử
dụng ñất ñược lựa chọn (Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, 1995) [15].

12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Những nghiên cứu ñánh giá ñất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả ñã có
những ñóng góp to lớn trong việc hoàn thiện dần quy trình ñánh giá ñất ñai ở
Việt Nam làm cơ sở cho những ñịnh hướng chiến lược về quy hoạch sử dụng
ñất toàn quốc và các vùng sinh thái lớn.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả ñã góp phần ñặt nền móng
cho việc nghiên cứu và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái lâu bền, bước
ñầu hoàn thiện quy trình về ñánh giá ñất theo FAO và ñưa ra những kết quả
mang tính khái quát. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ
dừng ở mức vĩ mô, những nghiên cứu chi tiết hơn còn chưa ñược thực hiện
nhiều. Việc ñánh giá ñất theo quan ñiểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển
nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một
số công trình nghiên cứu như: Vũ Thị Bình (1995) [5]; ðoàn Công Quỳ
(1997, 2001) [28]; ðỗ Nguyên Hải (2001) [14]; ðào Châu Thu, Nguyễn Ích
Tân (2004) [33].
Việc ñánh giá nguồn tài nguyên ñất ở cấp ñộ nhỏ hơn (huyện, xã) là
một yêu cầu cấp thiết ñược ñặt ra hiện nay nhằm cụ thể hoá kết quả của công
tác ñánh giá ñất làm cơ sở cho việc xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất hiện tại

cũng như trong tương lai.
2.1.2 Nghiên cứu về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy
hiệu quả sử dụng ñất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas;
“Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số
lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá
khác”.(Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ [36])
Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ [40], hiệu quả chính là kết quả cũng

13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


như yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá
trình sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ
tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai là hữu
hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có
ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất
lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt
ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [52]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các

nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [36].
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học ðức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả

14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội [36].
Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so
sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại
lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt

ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi ñó sản xuất mới
ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh
tế sử dụng ñất là: trên một diện tích ñất nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải
chỉ ra ñược loại hình sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [52] thì hiệu quả xã hội là
mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [38],
Từ những quan niệm trên ñây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề
của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản

15

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Trong giai ñoạn hiện nay việc ñánh giá hiệu
quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là nội dung ñược nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá
học, sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu

quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của
hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn
ñến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá
học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường dẫn ñến. Hiệu
quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác ñộng vật lý dẫn ñến [48].
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa ñảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử
dụng ñất vừa ñảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh
thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng ñất nào
ñó ñược ñảm bảo thì hiệu quả môi trường càng cần ñược quan tâm.
2.1.2.2 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trong quá trình khai thác, sử dụng ñất nông nghiệp con người luôn
mong muốn thu ñược nhiều sản phẩm nhất trên một ñơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. ðiều ñó khẳng ñịnh khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trước hết phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị
diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một ñồng chi phí, một lao ñộng
ñầu tư. Như vậy một trong những ñặc ñiểm ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.

16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


×