Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và dùng đất các dự án thủy điện tại huyện văn quan tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------o0o--------------

NGUYỄN LÊ KIỀU HOA

ĐÁNH GIÁ THƢ̣C TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SƢ̉ DỤNG ĐẤT CÁC DƢ̣
ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI HUYỆN VĂN QUAN – TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------o0o--------------

NGUYỄN LÊ KIỀU HOA

ĐÁNH GIÁ THƢ̣C TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SƢ̉ DỤNG ĐẤT CÁC DƢ̣
ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI HUYỆN VĂN QUAN – TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NHƢ̃ THI ̣ XUÂN

Hà Nội, 2015




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn , ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của nhiều cơ quan,
tổ chức, cá nhân, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành về sự quan tâm quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đế n PGS .TS Nhữ Thị Xuân, ngƣời đã hết
lòng hƣớng dẫn, chỉ bảo về phƣơng pháp làm việc, nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy , cô giáo trong
khoa và nhà trƣờng ; các phòng ban chuyên môn của huyện Văn Quan nhƣ Trung
tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án, phòng TN&MT, Chi cục thống kê…đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Kiều Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất các
dự án thủy điện tại huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu

của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất xứ,
nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là
hoàn toàn hợp lệ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Kiều Hoa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… …… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................5
1.1. Vai trò của nhà nƣớc đối với quản lý đất đai và đối với đất các dự án thủy điện 5
1.1.1 Vai trò của nhà nước trong quản lý đất đai ở nước ta ......................................5
1.1.2 Vai trò của nhà nước đối với quản lý đất các dự án thủy điện ở Việt Nam .....10
1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng các công
trình thủy điện ...........................................................................................................11
1.2.1. Một số khái niệm .............................................................................................11
1.2.2. Tính chất của quá trình thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất thực hiện
các dự án thủy điện ...................................................................................................12
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu

hồi đất thực hiện các dự án thủy điện .......................................................................14
1.3. Cơ sở pháp lý của thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng các công trình
thủy điện ....................................................................................................................19
1.3.1 Những quy định pháp lý chủ yếu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
theo Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới luật .....................................................19
1.3.2 Nội dung đổi mới của Luật Đất đai 2013 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................................33
1.3.3 Một số chính sách, quy định đặc thù đối với các dự án thủy điện ở nước ta...36
1.4. Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế trong thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ
tái định cƣ các dự án thủy điện ................................................................................42
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN - TỈNH LẠNG SƠN ......45

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Quan .......................................45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ..........................................................................................45
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................47
2.1.3. Thực trạng môi trường ....................................................................................56
2.1.4. Nhận xét chung về điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của
huyê ̣n Văn Quan ........................................................................................................47
2.2. Công tác quản lý, sƣ̉ du ̣ng đấ t ............................................................................59
2.2.1. Viê ̣c thố ng kê, kiể m kê đấ t đai trên đi ̣a bàn huyê ̣n. .........................................59
2.2.2. Viê ̣c lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấ t ......................................................59


2.2.3. Công tác cấ p giấ y chứng nhận quyề n sử dụng đấ t , quyề n sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện ..........................................................60
2.2.4. Công tác lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính............................................................47
2.2.5. Hiê ̣n trạng sử dụng đấ t ...................................................................................61
2.3. Khái quát tình hình quy hoạch và thực hiện các dự án thủy điện trên địa bàn
huyện Văn Quan ........................................................................................................66

2.4. Thực trạng quản lý, sử dụng đất dự án thủy điện Kỳ Cùng 6 (thủy điện Bản
Nhùng) .......................................................................................................................67
2.4.1. Công tác thu hồi đất của dự án .......................................................................67
2.4.2. Công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án ...69
2.4.3. Một số nội dung khiếu nại của công dân vùng dự án .....................................74
2.4.4. Hiện trạng sử dụng đất của Dự án năm 2014 .................................................75
2.5. Thực trạng quản lý, sử dụng đất dự án thủy điện Khánh Khê ..........................77
2.5.1. Công tác thu hồi đất của dự án .......................................................................77
2.5.2. Công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án ...80
2.5.3. Một số nội dung khiếu nại của công dân vùng dự án .....................................84
2.5.4. Hiện trạng sử dụng đất của Dự án năm 2014 .................................................84
2.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, tính hợp lý của việc sử dụng đất
tại các dự án...............................................................................................................86
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG ĐẤT DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN - TỈNH
LẠNG SƠN ..............................................................................................................878

3.1. Những tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất của các dự án thủy điện nghiên
cứu .............................................................................................................................88
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất các dự án thủy
điện ............................................................................................................................90
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ........................90
3.2.2 Giải pháp quản lý quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng dự án.
...................................................................................................................................91
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, GPMB ............................92
3.2.4. Giải pháp đầu tư, tài chính .............................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
KIẾN NGHI………………………………………………………………………
96
̣

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................97
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………100


CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BTHT&TĐC

Bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ

BT

Bồi thƣờng

BTTHGPMB

Bồi thƣờng thiệt hại giải phóng mặt bằng

GCNQSD,
GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Hội đồng nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



Quyết định

TĐC

Tái định cƣ

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2008 – 2013 ...........48
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu so sánh của huyện Văn Quan với tỉnh Lạng Sơn ...........49
Bảng 2. 3: Tình hình biến động dân số qua một số năm ...........................................50
Bảng 2. 4: Một số chỉ tiêu so sánh về dân số của huyện Văn Quan .........................51

Bảng 2. 5: Tình hình quản lý theo đối tƣợng sử dụng đất năm 2013 ........................59
Bảng 2. 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Văn Quan .........................61
Bảng 2. 7: Diê ̣n tić h đấ t thu hồ i dƣ̣ án thủy điê ̣n Kỳ Cùng 6....................................68
Bảng 2. 8: Kinh phí BTTHGPMB của dƣ̣ án thủy điê ̣n Kỳ Cùng 6 .........................72
Bảng 2. 9: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về dự án thuỷ điê ̣n Kỳ Cùng 6 ..............76
Bảng 2. 10: Diê ̣n tích đấ t thu hồ i thƣ̣c hiê ̣n dƣ̣ án taxã
̣i Bình Trung, huyện Cao Lộc .78
Bảng 2. 11: Diê ̣n tić h đấ t thu hồ i thƣ̣c hiê ̣n dƣ̣ án ta ̣i xã Khánh Khê

, huyện Văn

Quan ..........................................................................................................................79
Bảng 2. 12: Tổ ng hơ ̣p kinh phí BTTHGPMB dƣ̣ án thuỷ điê ̣n Khánh Khê .............82
Bảng 2. 13: Danh sách hỗ trơ ̣ tái đinh
̣ cƣ phân tán ...................................................83
Bảng 2. 14: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về dự án thuỷ điê ̣n Khánh Khê ............85


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Lạng Sơn ..............................................45
Hình 2. 2: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Văn Quan .............................50
Hình 2. 3: Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2013 của huyện Văn Quan ..........................65
Hình 2. 4: Hiện trạng dự án thủy điện Kỳ Cùng 6 ....................................................76
Hình 2. 5: Hiện trạng dự án thủy điện Khánh Khê ...................................................85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ̃ng năm vừa qua chúng ta đã thấy tốc độ phát triển mạnh mẽ của thủy

điện để đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lƣợng ngày càng tăng. Viê ̣t Nam đang tham
gia tích cực vào các dự án thủy điện với quan niệm cho rằng thủy điện là một nguồn
năng lƣợng tái tạo sạch và rẻ. Không thể phủ nhâ ̣n rằ ng , thủy điện đã , đang và sẽ
tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lƣợng cho đất
nƣớc. Hàng l oạt nhà máy thủy điện lớn nhƣ thủy điê ̣n

Sơn La, Hòa Bình, Tuyên

Quang, Trị An, Yaly... đã góp phần rất quan trọng trong việc cung ứng điện , giảm
phát thải khí nhà kính, góp phần trị thủy, cắt lũ chống hạn, giúp bà con vùng hạ du
phát triển kinh tế tốt hơn. Đến năm 2012, thủy điện vẫn đóng góp 48,26% công suất
và 43,9% điện lƣợng cho hệ thống điện toàn quốc. Ngoài ra còn làm giảm giá thành
sản xuất điện do giá thủy điện rẻ hơn nhiều so với các nguồn điện khác .
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của thủy điện thì việc đầu tƣ,
xây dựng và phát triển thủy điện trong thời gian qua, đặc biệt là thủy điện vừa và
nhỏ đã phát sinh nhiều hạn chế, bất cập, làm gia tăng nhiều mối quan tâm, lo nga ̣i,
kèm theo nhiều rủi ro và nguy cơ gây ảnh hƣởng xấu đến đấ t đai , môi trƣờng và
xã hội. Do đó, vai trò của công tác quản lý đất đai đố i với các dƣ̣ án thủy điê ̣n
càng trở nên quan trọng và thiết yếu hơn, đòi hỏi một sự quản lý nhanh nhạy, sắc
bén và chặt chẽ.
Văn Quan là mô ̣t huyện nằm ở phía Tây tỉnh Lạng Sơn, trung tâm huyện lỵ
cách Thành phố Lạng Sơn 45 km, có đƣờng Quốc lộ 1B chạy qua, với 24 đơn vị
hành chính (23 xã và 1 thị trấn). Huyện Văn Quan có diện tích tự nhiên là 55.028,23
ha, trong đó quỹ đất nông nghiệp khá lớn với 45.972,05 ha chiếm 83,54%; diện tích
đất chƣa sử dụng của huyện còn nhiều với 6.507,58 ha, chiếm 11,83% tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện. Tuy nhiên do địa hình, khí hậu, điều kiện giao thông,
thuỷ lợi... còn gặp nhiều khó khăn, cùng với đó là trình độ dân trí chƣa cao, tỷ lệ lao
động qua đào tạo còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu nên việc khai thác sử
dụng quỹ đất của huyện chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và đem lại hiệu quả cao.


1


Đặc biệt Văn Quan là một trong những huyện có nguồn nƣớc mặt và nƣớc
ngầm khá phong phú. Huyện có 2 con sông lớn chảy qua là sông Kỳ Cùng và sông
Môpya với tổng chiều dài 2 con sông này là 85 km, ngoài ra còn có mạng lƣới khe
suối dày đặc. Chất lƣợng nguồn nƣớc khá tốt, cung cấp nƣớc chính cho sản xuất
nông, lâm nghiệp và là nguồn năng lƣợng sạch, dồi dào cho phát triển hệ thống các
nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn huyện. Từ năm 2007, Văn Quan có hai
công trình thủy điện vừa và nhỏ đƣợc khởi công xây dựng, dự kiến đi vào hoạt động
trong quý IV năm 2012. Nhƣng đến nay, các công trình này đều chƣa phát điện.
Không chỉ vậy, các chủ đầu tƣ, nhà thầu đã dừng thi công. Việc các công trình thủy
điện tạm dừng thi công không những ảnh hƣởng đến chính các nhà thầu mà còn gây
ảnh hƣởng lớn đến đấ t đai , hệ thống giao thông, cảnh quan, môi trƣờng và cuộc
sống của bà con trên địa bàn có công trình thủy điện.
Xác định rõ tầm quan trọng, tính cấp thiết xuất phát từ những vấn đề nêu
trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng
đất các dự án thủy điện tại huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng quản lý và sử dụng đất tại các dự án thuỷ điện trên địa
bàn huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất dự án
thủy điện trên địa bàn nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về vai trò của nhà nƣớc đối với quản lý đất đai và
đối với đất các dự án thủy điện; cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của thu hồi đất, bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng các công trình thủy điện và kinh nghiệm của một số tổ
chức quốc tế trong thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ các dự án thủy điện.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực
nghiên cứu.

- Điều tra, đánh giá chi tiết thực trạng quản lý, sử dụng đất tại 02 dự án thủy
điện trên địa bàn huyện Văn Quan

2


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất dự án thủy
điện trên địa bàn huyện Văn Quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về nội dung thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB,
hiện trạng sử dụng đất và việc thực hiện quy hoạch của hai dự án thủy điện: thủy
điện Kỳ Cùng 6 và thủy điện Khánh Khê tại huyện Văn Quan
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Đây là phƣơng pháp
dùng để điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
các số liệu thống kê đất đai, tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi giải phóng mặt
bằng, bồi thƣờng, tái định cƣ… để phục vụ cho việc đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng đất dự án thủy điện tại địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Để phân tích đƣa ra kết luận, đề tài có tiến
hành thống kê, so sánh số liệu để thấy đƣợc sự biến động, thay đổi về cơ cấu đất đai
do ảnh hƣởng của dự án thủy điện.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Từ số liệu thu thập đƣợc và hiện
trạng sử dụng đất tiến hành phân tích, đánh giá làm rõ những tồn tại, những điểm chƣa hợp
lý trong sử dụng đất dự án thủy điện của huyện Văn Quan.
- Phương pháp kế thừa, chọn lọc: Phƣơng pháp này sử dụng và thừa hƣởng những
tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng
và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát hộ gia đình: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi: sử dụng phiếu điều tra để phỏng vấn, nhằm thu thập, tìm
hiểu thông tin, số liệu về giá bồi thƣờng, hỗ trợ về đất, tài sản bị ảnh hƣởng, tình

hình đời sống, lao động, việc làm, thu nhập của các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn,
cán bộ địa phƣơng về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất dự án
thủy điện tại huyện Văn Quan.

3


6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất tại các dự án thủy
điện trên địa bàn huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất dự án
thủy điện trên địa bàn huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của nhà nƣớc đối với quản lý đất đai và đối với đất các dự án
thủy điện
1.1.1 Vai trò của nhà nƣớc trong quản lý đất đai ở nƣớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980; Điều 17 Hiến pháp 1992; Điều 53
Hiến pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nƣớc ta là đại diện
chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.

Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam [15]:
- Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai
là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra.
- Các cuộc chiến tranh chống xâm lƣợc từ xƣa đến nay của cha ông đều phải
trả bằng xƣơng máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ đƣợc chủ quyền quốc gia.
- Mô hình kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tƣ liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập
thể (toàn dân).
- Trong xã hội công nghiệp , quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có
thể tách rời nhau mà không ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội.
Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất khi
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất…
- Ngay trong trƣờng hợp luật pháp công nhận chế độ sở hữu tƣ nhân về đất
đai thì đấy cũng chỉ là hình thức sở hữu không đầy đủ, trọn vẹn bởi chủ sở hữu
không đƣợc sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cho phép và quyền định đoạt
chỉ đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nƣớc. Vì vậy, không có sự
khác nhau nhiều giữa chế độ sở hữu tƣ nhân và chế độ sở hữu toàn dân mà ở trong
chế độ đó ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho hƣởng các quyền nhƣ quyền của
chủ sở hữu.

5


- Nhà nƣớc đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều
chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng nhƣ chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử
quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai sẽ tạo điều kiện lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính,
tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trƣờng.
- Nhà nƣớc nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai

sẽ gây động lực để ngƣời sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất
cao nhất.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay [14]:
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc là ngƣời đại diện duy
nhất. Nhà nƣớc thực hiện các quyền của ngƣời sở hữu nhƣ sau:
 Quyền định đoạt đối với đất đai:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với ngƣời sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Định giá đất.
 Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính
về đất đai:
- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tƣ của ngƣời sử
dụng đất mang lại.
- Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với ngƣời đang sử
dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
- Nhà nƣớc thống nhất quản lý về đất đai trong cả nƣớc.

6


- Nhà nƣớc có chính sách đầu tƣ cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
Nhà nƣớc về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm
bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực.

* Chế độ sử dụng đất đai [14]:
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nƣớc quy định chế độ sử dụng
đất đai nhƣ sau:
- Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất nhƣ một tài sản cho ngƣời sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nƣớc công nhận quyền sử
dụng đất đối với ngƣời sử dụng đất hợp pháp.
- Ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,
tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
- Nhà nƣớc thiết lập hệ thống quản lý Nhà nƣớc về đất đai thống nhất trong
cả nƣớc. Mô hình này tạo đƣợc ổn định xã hội, xác lập đƣợc tính công bằng trong
hƣởng dụng đất và bảo đảm đƣợc nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, phù hợp với mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
* Vai trò của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai:
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài ngƣời và có những đặc
trƣng riêng, đất đai đƣợc Nhà nƣớc thống nhất quản lý nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai đƣợc sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con ngƣời, tuy có hạn về mặt diện tích nhƣng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lƣợc
sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nƣớc điều tiết để các
chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lƣợc đã đề ra.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nƣớc nắm bắt đƣợc
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo
7



lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nƣớc trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nƣớc
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tƣợng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
- Việc quản lý Nhà nƣớc về đất đai còn giúp Nhà nƣớc ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung
còn thiếu, không phù hợp, chƣa phù hợp với thực tế và góp phần đƣa pháp luật vào
cuộc sống.
* Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai:
Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 6
Luật Đất đai 2003 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) gồm 13 nội dung:
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4) Quản lý quy hoach, kế hoạch sử dụng đất.
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7) Thống kê, kiểm kê đất đai.
8) Quản lý tài chính về đất đai.
9) Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản.
10) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất.

11) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
8


12) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu
lực kể từ 01/7/2014). Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những
quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003,
nhƣng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những
hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Trong đó, Luật Đất đai 2013 quy đinh
̣
rõ 15 nội dung quản lý của nhà nƣớc đố i với đất đai tại mục 2, Điều 22, cụ thể:
1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6) Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8) Thống kê, kiểm kê đất đai.
9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất.
12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

9


14) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong quá triǹ h triể n khai xây dƣ̣ng các dƣ̣ án phu ̣c vu ̣ phát triể n kinh tế – xã
hô ̣i của đấ t nƣớc thì viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n tố t v ai trò quản lý nhà nƣớc đố i với công tác thu
hồi đấ t ; bồ i thƣờng, hỗ trơ ̣ và TĐC có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo tiến độ
thƣ̣c hiê ̣n dƣ̣ án ; hài hoà lợi ích giữa Nhà nƣớc , chủ đầu tƣ và ngƣời sử dụng đất ;
đảm bả o trâ ̣t tƣ̣, ổn định tình hình xã hội . Vì vậy nội dung thu hồi đấ t ; bồ i thƣờng,
hỗ trơ ̣ và TĐC đã đƣơ ̣c quy định khá chi tiết , cụ thể tại Luâ ̣t Đấ t đai 2013 và các
văn bản dƣới Luật.
1.1.2 Vai trò của nhà nƣớc đối với quản lý đất các dự án thủy điện ở Việt Nam
Theo quy đinh
̣ ta ̣i điể m e , Khoản 2, Điề u 10 Luâ ̣t Đấ t đai 2013 thì đất dự án
thủy lợi, thủy điện thuộc loại đất sử dụng vào mục đích công cộng . Nhà nƣớc thực
hiê ̣n chƣ́c năng quản lý về đấ t đai bằ ng

các quy định của pháp luật hiện hành . Cụ

thể :
Nhà nƣớc giao đất cho các tổ chức sử dụng để xây dựng các dự án thuỷ điện

căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sƣ̉ du ̣ng đấ t ; quy hoa ̣ch thuỷ điê ̣n đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
Mọi thay đổi mục đích

sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng đất đều phải

đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất đó quyết định. Thủ trƣởng các tổ
chức đƣợc giao đất là ngƣời chịu trách nhiệm làm thủ tục đăng ký địa chính và thi
hành các quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
* Về hình thức sử dụng đất : đấ t xây dƣ̣ng dƣ̣ án thuỷ điê ̣n đƣơ ̣c Nhà nƣớc
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy đinh
̣ ta ̣i

Khoản 2, Điề u 54 Luâ ̣t Đấ t

đai 2013.
Tổ chức đƣợc giao sử dụng loại đất này không phải trả tiền thuế sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tƣ số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011
của Bộ Tài chính.

10


* Về thời hạn sử dụng đất: Đất các dự án thuỷ điện đƣợc Nhà nƣ ớc giao đất
để sử dụng ổn định lâu dài theo quy đinh
̣ ta ̣i

Khoản 9, Điề u 125 Luâ ̣t Đấ t đai

2013.

* Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất: thuộc về UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng quyết định (Điề u 59 Luâ ̣t Đấ t đai 2013)
Bên cạnh những quy định tại các điều, khoản trong Luật Đất đai 2013, để
giúp cho việc vận dụng Luật vào thực tế đƣợc cụ thể, có tính khả thi đồng thời cũng
để khắc phục những bất cập trong quá trình thực hiện, đã có rất nhiều văn bản dƣới
Luật nhƣ Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng và Thông tƣ của các
Bộ đƣợc ban hành.
Do đặc thù của lĩnh vực đất đai vốn rất nhạy cảm và có mối quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực khác, việc vận dụng các quy định của Luật Đất đai vào thực
tiễn phải có sự tham khảo, liên kết với các quy định của các Luật khác nhƣ Luật:
Xây dựng, Đầu tƣ… và các văn bản dƣới Luật.
1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng các
công trình thủy điện
1.2.1. Một số khái niệm
Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [14].
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất [14]. Bồi thƣờng thiệt hại vừa phải đảm
bảo tái hồi lợi ích bị thiệt hai của ngƣời bị thu hồi đất, nhƣng đồng thời đảm bảo lợi
ích của Nhà nƣớc, của xã hội và của ngƣời nhận lại quyền sử dụng đất đã thu hồi,
có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa lợi ích của các đối tƣợng tham gia.
Bồi thƣờng thiệt hại có nghĩa là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi
thƣờng thiệt hại có thể đƣợc thực hiên bằng tiền, hay vật chất khác… theo các quy
định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
11


Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất

thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [14].
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định đƣợc
quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Tái định cƣ (TĐC) trong bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
việc di chuyển ngƣời có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông
qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm giúp ngƣời bị thu hồi đất ổn định đời
sống, sản xuất tại khu tái định cƣ.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau [14]:
+ Việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Ngƣời có đất thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cƣ hoặc có điều kiện bố trí tái định cƣ. Ƣu tiên vị trí thuận lợi
cho ngƣời có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, ngƣời có đất thu hồi là ngƣời có
công với cách mạng.
+ Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ mà tiền bồi
thƣờng, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cƣ tối thiểu thì đƣợc Nhà nƣớc hỗ
trợ tiền đủ để mua một suất tái định cƣ tối thiểu.
Việc thu hồi đất; bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
để thực hiện các dự án thủy điện cũng đƣợc tuân thủ theo các nội dung nêu trên.
1.2.2. Tính chất của quá trình thu hồi đất và bồi thƣờng khi thu hồi đất thực
hiện các dự án thủy điện
Trƣớc tiên, cần phải khẳng định rằng việc thu hồi đất để tạo “mặt bằng sạch”
cho các dự án, công trình xây dựng là rất cần thiết. Tuy nhiên, quá trình thu hồi đất
và cả việc xác định bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng các công trình
thủy điện lại vừa mang tính đa dạng, vừa mang tính phức tạp.
12



- Tính đa dạng: Mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nhƣ: mật độ dân cƣ, ngành nghề và
hoạt động sản xuất, giá trị đất và tài sản trên đất… Do đó mỗi khu vực cần phải thu
hồi đất lại có những đặc trƣng riêng và đƣợc tiến hành với những giải pháp nhất
định để xây dựng phƣơng án thu hồi đất và bồi thƣờng khi thu hồi đất phù hợp với
những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án thủy điện cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Đối với các dự án thủy điện,
diện tích thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp - tƣ liệu sản xuất quan trọng của ngƣời
nông dân để họ có thể tạo nên thu nhập nhờ vào hoạt động canh tác nông nghiệp,
đồng thời đó cũng chính là thứ tài sản quý giá mà họ đƣợc giao để sử dụng lâu dài,
thậm chí có thể truyền sang cả đời con, cháu. Thu hồi đất nông nghiệp đồng nghĩa
với tƣớc đi tƣ liệu sản xuất quan trọng của ngƣời nông dân, buộc họ phải đổi nghề
để kiếm sống. Mặt khác, đối với đất ở, là loại tài sản có giá trị, mà với nhiều ngƣời,
đó có khi còn là mảnh đất mà gia đình của họ đã gắn bó qua nhiều thế hệ, đó cũng
có khi là vị trí để họ có thể kiếm sống nhờ vào việc phát triển các hoạt động buôn
bán, dịch vụ. Do đó, phần lớn ngƣời dân có tâm lý ngại di chuyển chỗ ở, ngại sự
xáo trộn trong cuộc sống bởi sự thay đổi nghề nghiệp chính. Việc bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất thực hiện các dự án thủy điện chính vì thế không chỉ liên
quan đến bồi thƣờng theo đúng giá trị đất đai, mà còn liên quan đến việc hỗ trợ và
tạo nghề nghiệp mới cho ngƣời dân, hỗ trợ và ổn định cuộc sống của ngƣời
dân…Các mâu thuẫn giữa ngƣời bị thu hồi đất và ngƣời đƣợc giao sử dụng đất sau
thu hồi, mâu thuẫn giữa nhu cầu đƣợc bồi thƣờng bằng đất với sự hạn hẹp về quỹ
đất, mâu thuẫn giữa ngƣời bị thu hồi đất và bên có trách nhiệm thu hồi đất…nảy
sinh trong quá trình thu hồi đất khiến cho việc bồi thƣờng đất khó đƣợc giải quyết
thỏa đáng. Ngoài ra, các dự án thủy điện thƣờng đƣợc thực hiện ở các vùng nông
thôn miền núi vì vậy trong vấn đề sử dụng đất, việc xác định cho chính xác nguồn
gốc sử dụng đất, đối tƣợng sử dụng đất để bồi thƣờng cho đúng cũng gặp nhiều

vấn đề do công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở những nơi này còn nhiều khiếm
khuyết, việc cập nhật biến động sử dụng đất không tốt, công tác lữu giữ hồ sơ
không tốt, thiếu bài bản.
13


Tính đa dạng và phức tạp của việc thu hồi đất và thực hiện bồi thƣờng khi
thu hồi đất thực hiện các dự án thủy điện đã khiến cho giải phóng mặt bằng luôn
luôn là vấn đề nhạỵ cảm, dễ bị khiếu nại, vừa cần sự chỉ đạo sát sao và có trách
nhiệm của các cấp chính quyền, nhƣng cũng cần đến sự thấu hiểu và hợp tác của
những hộ gia đình bị thu hồi đất.
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc
thu hồi đất thực hiện các dự án thủy điện
1.2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó
không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của
Nhà nƣớc đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực
nông thôn, bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
ổn định xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chƣa ổn định, chƣa thống nhất của pháp luật
đất đai qua các thời kỳ mà công tác GPMB đã gặp nhiều khó khăn và cản trở. Thực
tiễn triển khai cho thấy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn
bản pháp luật đất đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ phức

tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ gây
lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Trong những
năm gần đây UBND các cấp đều có ý thức nắm và hiểu đƣợc kiến thức, nhận thức
pháp luật về đất đai nhƣng trong quá trình triển khai thực tế, ở nhiều nơi vẫn còn
14


xảy ra tình trạng nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo. Việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm vẫn chƣa thật sát
sao. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong
nhân dân cũng nhƣ các nhà đầu tƣ và đã ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thƣờng GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nƣớc đóng vai trò là ngƣời tổ chức. Bất kỳ một phƣơng án bồi thƣờng GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt đƣợc các yêu cầu
nhƣ là phƣơng án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới chính sách bồi thƣờng đất đai trên hai khía cạnh [16]:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc bàn giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới
giá trị chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thƣờng.
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tính
khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phƣơng án quy hoạch chƣa có dự báo

sát tình hình, quy hoạch còn mang tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trƣờng hợp
quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
c. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng
đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động sản, là cơ sở xác định tính
pháp lý của đất đai. Việc lập HSĐC đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số
09/2007/TT-BTNMT (từ năm 2007 đến ngày 05/7/2014), hiê ̣n nay đƣơ ̣c thay thế
bởi Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

15


trƣờng Quy đi ̣nh về hồ sơ đi ̣a chình ; nhƣng còn nhiều địa phƣơng chƣa triển khai
thực hiện, nếu có thực hiện cũng chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ ở cả ba cấp.
d. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong công tác bồi thƣờng GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tƣợng đƣợc đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay, công
tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
Thấy đƣợc vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ và những lợi ích mà ngƣời
dân có đƣợc sau khi đƣợc Nhà nƣớc cấp GCNQSDĐ, ngày 21 tháng 6 năm 2012
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 30/2012/QH13 bảo đảm đến 31/12/2013 cơ
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong phạm vi
cả nƣớc; Chỉ thị 1474/CT-TTg và Chỉ thị 05/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ để
đôn đốc, chỉ đạo các địa phƣơng thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp rất cụ thể.
Đến ngày 31/12/2013 cả nƣớc đã cấp 41,6 triệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN) với tổng diện tích

22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp GCN, trong đó
5 loại đất chính cả nƣớc đã cấp đƣợc 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu
ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 94,6% số các trƣờng hợp sử dụng đất
đủ điều kiện cấp GCN. Một số địa phƣơng đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần
đầu nhƣng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dƣới 85% nhƣ: Đất
chuyên dùng còn 29 địa phƣơng; đất ở đô thị còn 15 địa phƣơng; đất sản xuất nông
nghiệp còn 11 địa phƣơng; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa
phƣơng; một số địa phƣơng có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần
đầu thấp dƣới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí
Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dƣơng.
e. Yếu tố thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng
đất đai
Công tác bồi thƣờng GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
16


×