Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Sổ tay họa viên kết cấu dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 40 trang )

Sổ tay họa viên kết cấu



SỔ TAY HOẠ VIÊN KẾT CẤU
(Cẩm nang dành cho hoạ viên kết cấu)

MỤC LỤC:
I- PHẦN 1: KẾT CẤU BTCT
1- Nhập môn kết cấu BTCT
2-

Chuyên đề Móng

3- Chuyên đề Cột.
4-

Chuyên đề Dầm

trang 2
trang 4
trang 11
trang 13

5- Chuyên đề Sàn

trang 16

6- Chuyên đề Cầu thang

trang 19



7- Chuyên đề Mái

trang 23

8-

Đánh số thép và Thống kê thép

trang 30

II- PHẦN 2: PHỤ LỤC
9- Kết cấu Thép

trang 31

10- Bố cục bản vẽ

trang 34

11- 5 Lisp dùng để vẽ kết cấu

trang 38

12- Giới thiệu bộ Block dynamic
(dành cho HVKC)
13- Chuyên đề về công cụ Xref




trang 38
trang 39

trang 1


Sổ tay họa viên kết cấu



PHẦN 1: KẾT CẤU BTCT
<<<<<<>>>>>>
1- NHẬP MÔN KẾT CẤU BTCT
A- Khái niệm:
>

Triển khai kết cấu là: làm rõ kích thước hình khối bê tông (BT), thông số
thép (chủng loại, kích thước, vị trí) và thống kê thép cho từng cấu kiện.

-

Cấu kiện là các bộ phận kết cấu của công trình. Ví dụ: móng, cột, dầm,...

-

Cote kiến trúc: là cao độ hoàn thiện phần kiến trúc (gạch, đá ốp lát).

-

Cote kết cấu: là cao độ mép trên của các cấu kiện bê tông cốt thép

(BTCT), thông thường thấp hơn cote kiến trúc 50mm.

-

Đánh cote cao độ: thể hiện cao độ mép trên của cấu kiện.

-

Định vị: xác định vị trí cấu kiện so với lưới trục.

-

Lưới trục: là những đoạn thẳng dùng để định vị cấu kiện móng, cột, dầm.

-

Đáy dầm (đáy sàn): là cao độ mép dưới dầm (sàn).

-

Sàn dương: mép trên sàn trùng với mép trên dầm.

-

Sàn âm (50,100): mép trên sàn thấp hơn mép trên dầm 50,100.

-

Sàn lật: mép dưới sàn trùng với mép dưới dầm.


-

Dầm console: là dầm vươn ra khỏi hệ cột, dầm.

-

Sàn console: là sàn vươn ra khỏi hệ cột, dầm và không có dầm console.

-

Dầm môi: là dầm kết thúc (hay khóa) ô sàn lớn.

-

Bước cột: là khoảng cách giữa các cột theo phương dọc nhà.

-

Nhịp cột: là khoảng cách giữa các cột theo phương ngang nhà.

-

Gối dầm: là đoạn 1/4 dầm gần cột.

-

Nhịp dầm: là đoạn 2/4 giữa dầm.

-


Khe nhiệt hay còn gọi là khe co giãn (2 cm) được sử dụng khi công trình
có chiều dài lớn hơn 60m. Mục đích là để khắc phục hiện tượng co giãn
của kết cấu dưới tác động của nhiệt độ môi trường (2 cột, 1 móng).

-

Khe lún (2 cm) được sử dụng khi công trình có sự chênh lệch giữa các
khối nhà hoặc khi công trình xây trên 2 nền đất có sức chịu tải khác nhau
(2 cột, 2 móng riêng biệt).

-

Tải trọng là các tác động dưới dạng lực từ bên ngoài tác động vào kết
cấu (hoạt tải) và trọng lượng của bản thân kết cấu (tĩnh tải).



trang 2


Sổ tay họa viên kết cấu



-

Mác bê tông: là khả năng chịu nén của BT. Mác càng lớn thì khả năng
chịu nén càng cao.

-


Coffa hay ván khuôn: là vật liệu để định hình hình khối BT. Ta có 3 loại
coffa thông dụng sau: sắt, nhựa, ván ép.

-

BT lót: thường dùng BT đá 4x6 mác 100 dùng để tạo bề mặt rắn chắc
trước khi thi công phần móng (có thể hiểu là đế móng)

-

Lớp bê tông bảo vệ (BTBV) thép: là khoảng cách từ thép tới mép BT. Mỗi
cấu kiện có độ dày lớp BTBV khác nhau. Ví dụ: cấu kiện bên dưới mặt
đất cần lớp BTBV ≥ 50.

B- Dữ liệu đầu vào (có 2 dạng)
-

Dữ liệu KTS cung cấp cho KS gồm: các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt
kiến trúc để diễn tả các thông tin về kiến trúc như: vị trí Tường, kiểu
Thang (dạng bảng xây gạch hay dạng bậc zigzag BTCT); kiểu Mái (BTCT
hay hệ 3 lớp xà gồ, cầu phông, li tô); khối dáng mặt tiền v.v…

-

Dữ liệu KS cung cấp cho HVKC gồm: hình khối bê tông, thông số thép
cho từng cấu kiện (Móng, Cột, Dầm, Mái, Sàn, Thang).

>


HVKC ít kinh nghiệm thì cần nhiều thông tin từ KS. HVKC nhiều kinh
nghiệm thì sẽ cần ít thông tin từ KS.

C- Các vấn đề liên quan đến thép:
-

Thép cấu tạo là thép không tham gia chịu lực chính.. Chức năng: chống
nứt BT, phân bố đều tải trọng, cố định thép chịu lực. Tùy vào mỗi cấu
kiện ta sẽ có thép cấu tạo khác nhau.

-

Thép chủ là Thép chịu lực chính. Thép tăng cường cũng được xem là
thép chủ.

-

Thép giá là thép chống lực xoắn, thường gặp ở dầm móng băng có chiều
cao h>600 (2 thanh đặt dọc giữa dầm, chạy suốt chiều dài dầm).

-

Thép đai là thép cố định thép chủ khi thép chủ tham gia chịu lực nén
(cột), chịu lực uốn (dầm). Tùy vào tiết diện và cách bố trí thép chủ mà ta
có các loại (nhánh) thép đai khác nhau. Ví dụ: đai 1 nhánh, đai 2 nhánh,
đai 4 nhánh.

>

Đánh số thép: cùng đường kính, chiều dài thì đánh cùng số, ngoài ra thì

đánh khác số.

>

Thống kê thép = đánh số thép đúng + hiểu được hình dáng từng thanh
thép bên trong cấu kiện + biết cách sử dụng phần mềm.



trang 3


Sổ tay họa viên kết cấu



2- CHUYÊN ĐỀ MÓNG
A- Để vẽ được cấu kiện Móng, chúng ta phải biết được:
-

Có 2 kiểu móng là: móng đúng tâm và móng lệch tâm.

-

Có 3 loại móng thông dụng: móng đơn, móng băng, móng cọc (móng bè
ít gặp trong nhà dân dụng).

-

Lớp bê tông bảo vệ (BTBV) thép móng ≥ 50


-

Thép móng thường dùng: Ø12, Ø14, Ø16, Ø18, Ø20, Ø22, Ø25, Ø28.

-

Hình khối BT (mặt bằng, mặt cắt) từng loại móng và cách bố trí thép cho
từng loại móng (xem file đính kèm bên dưới)

-

Thể hiện mặt bằng móng ở tỉ lệ 1/100 ~ 1/50.

-

Thể hiện chi tiết móng ở tỉ lệ: 1/25 hoặc 1/20.

B- Móng đơn
-

Chiều sâu móng là khoảng cách từ cote đà kiềng tới cote đáy móng,
thông thường từ 1m đến 2m.

-

Thép móng lớn hơn (≥) Ø10, khoảng cách rải thép a<=200.

-


Móng đơn đúng tâm thì cạnh đáy móng có hình vuông. Móng đơn lệch
tâm thì cạnh đáy móng hình chữ nhật, kích thước tùy vào nhịp cột và
bước cột.

-

Chiều cao móng (tính từ đáy móng tới đỉnh móng) thông thường = 500.
Cạnh đáy móng nhỏ hơn (<) 3m.



trang 4


Sổ tay họa viên kết cấu



-

Chiều dài thép chân cột nằm trong móng ≥ 30Ø (Ø: đường kính thép cột)

>

Thép phương ngắn nằm trên, thép phương dài nằm dưới, tính từ cột ra
biên móng (xem hình trang 4). Trường hợp móng có 2 cạnh đều nhau thì
thép theo nhịp cột nằm dưới, thép theo bước cột nằm trên.

-


Lưu ý: tường xây gạch đinh hoặc cột BTCT từ đáy móng tới đà kiềng
chống lệch tâm cho móng biên.

-

File đính kèm: Mong don.dwg

C- Móng băng (Có 2 loại)
-

Móng băng 1 phương: băng ngang nhà (theo nhịp cột).

-

Móng băng 2 phương hay còn gọi là móng băng giao thoa: băng dọc và
ngang nhà (theo nhịp cột và bước cột).

-

Móng băng gồm có 2 phần: dầm móng và cánh móng.



trang 5


Sổ tay họa viên kết cấu




-

Chiều rộng dầm móng băng kí hiệu là b = chiều rộng cột + 100. Nếu
b<=400 thì nhánh đai ≥ 3; Nếu 400< b <=800 thì nhánh đai ≥ 4.

-

Chiều cao dầm móng băng = khoảng cách trung bình giữa các nhịp cột
chia /9. Nhà dân dụng thông thường sẽ nằm trong khoảng từ 500~700.

-

Chiều cao cánh móng = 2/3 chiều cao dầm móng.

-

Chiều ngang móng băng thông thường: 1m ~ 3m.

>

Thép phương ngang móng nằm dưới, phương dọc móng nằm trên.

>

Thép dầm móng: gối tăng cường dưới, nhịp tăng cường trên (ngược với
dầm sàn).

-

Lưu ý: tường xây gạch đinh hoặc cột BTCT từ đáy móng tới đà kiềng

chống lệch tâm cho móng biên tương tự như của móng đơn.

-

File đính kèm: Mong bang.dwg

D- Móng cọc
-

Cọc là cấu kiện BTCT nằm dưới mặt đất. Chức năng truyền tải từ đài cọc
xuống lớp đất cứng chịu tải.

-

Móng cọc được phân loại theo số lượng cọc như: Móng 1 cọc, 2 cọc, 3
cọc, 4 cọc, 5 cọc,… Gồm có 3 thành phần: đài cọc (hay còn gọi là đài
móng) + cọc + giằng móng.

-

Tải trọng 1 cọc > 50 tấn thì phải có giằng móng. Giằng móng cọc theo
phương nhịp cột.

-

Chiều rộng giằng móng cọc thông thường = chiều cao giằng móng /2.

-

Chiều cao giằng móng cọc thông thường = chiều cao đài cọc – 200.

Chiều cao đài cọc KS cung cấp.

-

Khoảng cách giữa 2 tim cọc thẳng hàng:
+ Theo phương cạnh ngắn đài cọc a1 >= 3d (d: tiết diện cọc)
+ Theo phương cạnh dài đài cọc a2 >= 6d

-

Khoảng cách giữa 2 tim cọc so le:
+ Theo phương cạnh ngắn đài cọc a1 >= 2.5d
+ Theo phương cạnh dài đài cọc a2 >= 1.5d

-

Khoảng cách từ mép cọc biên đến mép đài móng >=150. Để vẽ mặt bằng
đài cọc so le (phần BT vát), ta offset mép cọc ra 150 (xem hình trang 7)



trang 6


Sổ tay họa viên kết cấu



-


Độ dài neo cọc vào đài cọc (h) = độ dài đập đầu cọc (h1 ≥ 20Ø) + một
phần cọc (h2 = 150) (Ø: đường kính thép cọc).

-

Thông số cọc vuông:

-

File đính kèm: Mong coc.dwg



trang 7


Sổ tay họa viên kết cấu



E- Quy trình thể hiện phần móng:
-

Bước 1: Tạo mặt bằng gốc lưới trục cột để làm cơ sở triển khai các mặt
bằng: móng, cột dầm, sàn. Sau này trường hợp xấu nhất xảy ra là thay
đổi lưới cột (do kiến trúc thay đổi) thì việc chỉnh sửa sẽ nhẹ nhàng hơn

+

Nội dung file gốc gồm: lưới trục + cột, kí hiệu trục, dim trục, dim tổng trục

(xem hình) và được lưu ở một file riêng đặt tên là “luoi truc cot”. Khi
triển khai móng, cột, dầm, sàn ta chỉ việc Xref(*) file gốc “luoi truc cot” này
vào và vẽ thêm:
- Móng -> mặt bằng móng
- Dầm -> mặt bằng dầm
- Sàn -> mặt bằng sàn
(*) Để biết cách sử dụng Xref, bạn xem chuyên đề 13 bên dưới.

-

Bước 2: Chọn khung để bố cục mặt bằng. (xem phụ lục 10)

-

Bước 3: Vẽ mặt bằng định vị Móng.
* Móng đơn gồm: nét cổ cột, nét vát móng, nét đáy móng, nét BT lót (xem
hình trang 9)



trang 8


Sổ tay họa viên kết cấu



* Móng băng gồm: nét cổ cột, nét dầm móng, nét đáy móng, nét vát móng
giao nhau (nếu là móng giao thoa), nét BT lót.


* Móng cọc gồm: nét cột, nét giằng móng, nét đài cọc, nét BT lót, nét cọc
(nét khuất)

-

Bước 4: Dim kích thước đáy móng, dim đáy móng quy về lưới trục, mục
đích là để định vị móng. Đặt tên móng theo quy tắc: cùng dạng và cùng
kích thước thì cùng tên, ngoài ra thì khác tên.

-

Bước 5: Vẽ chi tiết (thép) móng gồm mặt bằng và mặt cắt có bố trí thép.
(lúc này ta xem BT là trong suốt).
a) Mặt bằng thép móng (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20)
- Chuyển nét đường bao bê tông về Layer “bao be tong” – Nét in = 0.13
- Lấy layer “thep chu” hiện hành và vẽ thép vỉ (trên và dưới).
- Đánh số thép theo thứ tự: Thép vỉ móng lớp dưới (1), thép vỉ móng lớp
trên (2)
b) Mặt cắt thép móng đơn (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20)
- Lấy layer “bao be tong” hiện hành và vẽ đường bao hình (cắt) khối BT
móng, BT lót, cổ cột, đà kiềng.



trang 9


Sổ tay họa viên kết cấu




- Vẽ thép theo thứ tự: thép vỉ móng, thép chủ cổ cột, thép đai cổ cột.
- Ghi chú thép và đánh số thép theo thứ tự: Thép vỉ móng lớp dưới (1),
thép vỉ móng lớp trên (2), thép chủ cổ cột (3), thép đai cổ cột (4).
c) Mặt cắt thép móng băng (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20)
- Lấy layer “bao be tong” hiện hành và vẽ đường bao hình (cắt) khối BT
móng băng, dầm móng, BT lót.
- Vẽ thép vỉ móng băng (trên và dưới), không thể hiện thép dầm móng.
- Vẽ mặt cắt dọc móng băng để thể hiện rõ vị trí và chiều dài thép tăng
cường.
- Vẽ mặt cắt ngang móng băng tại gối và nhịp.
- Ghi chú thép và đánh số thép theo thứ tự: Thép vỉ móng lớp dưới (1),
thép vỉ móng lớp trên (2), thép chủ dầm móng (3)(4), thép tăng cường
dầm móng (5)(6), thép đai dầm móng (7).
d) Mặt cắt thép móng cọc (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20)
- Lấy layer “bao be tong” hiện hành và vẽ đường bao hình (cắt) đài cọc,
BT lót, cọc.
- Vẽ thép vỉ móng cọc (trên và dưới), thép neo của cọc nằm trong đài
cọc.
- Vẽ mặt cắt dọc giằng móng cọc (nếu có.
- Chi tiết cọc sẽ được nhà thầu thi công cọc cung cấp. Tuy nhiên HVKC
cần hiểu rõ cấu tạo cọc để tận dụng chi tiết điển hình cho công trình
khác. Các thông số cọc thay đổi gồm: tiết diện cọc, thép chủ cọc, chiều
dài đoạn cọc, khoảng bố trí thép đai.
-

File đính kèm: chi tiet coc.dwg

-


File Template để vẽ kết cấu BTCT, bạn download tại:

<<<<<<>>>>>>



trang 10


Sổ tay họa viên kết cấu



3- CHUYÊN ĐỀ CỘT
A- Để vẽ được cấu kiện Cột, chúng ta phải biết được:
-

Lớp BTBV thép cột = 25~30.

-

Tiết diện BT cột hình chữ nhật:
+ Nếu b= 150 thì h= 150.
+ Nếu b= 200 thì h=200/250/300/350/400.
+ Nếu b=250 thì h=250/350/400/450/500.
+ Nếu b=300 thì h=300/400/450/500.
+ Nếu b=400 thì h=400/500/600/700/800/1000.

-


Thép cột:
+ Thép chủ cột thường dùng: Ø12, Ø14, Ø16, Ø18, Ø20, Ø22, Ø25.
+ Nếu cạnh ngắn cột b <= 250 thì đường kính thép tối thiểu Ømin=12.
+ Nếu cạnh ngắn cột b > 250 thì đường kính thép tối thiểu Ømin=16.
+ Khoảng cách giữa 2 thanh thép trong cột: 50 ~ 400
+ Khoảng nối thép cột lớn hơn (≥) 35Ø.
+ Thông thường phương có bước cột lớn thì có cạnh cột lớn.
+ Thông thường ta tăng cường thép cột tại cạnh cột nhỏ.
+ Khoảng cách thép đai nhỏ hơn (<) cạnh ngắn của cột.

B- Quy trình thể hiện phần Cột:
-

Mặt bằng (thể hiện ở tỉ lệ 1/100 ~ 1/50).

+

Bước 1: Lấy file gốc “lưới trục cột”

+

Bước 2: Đặt tên cột theo quy tắc cùng tiết diện và chiều cao thì cùng tên,
ngoài ra thì khác tên.

+

Lưu ý: không ghi chú thép trên mặt bằng vì thép cột mỗi tầng có thể khác
nhau. Một số đơn vị yêu cầu vẽ mặt bằng cột cho mỗi tầng.

+


Bước 3: Dim cột quy về lưới trục để định vị cột so với lưới trục.



trang 11


Sổ tay họa viên kết cấu



-

Chi tiết thép (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20).

+

Lập bảng thống kê cột gồm các thông tin sau: tên cột, số lượng cột, vị trí
(cao độ) cột, tiết diện, thông số thép (số lượng, đường kính thép chủ, quy
cách thép đai).

-

File đính kèm: Chi tiet cot.dwg
<<<<<<>>>>>>



trang 12



Sổ tay họa viên kết cấu



4- CHUYÊN ĐỀ DẦM
A- Để vẽ được cấu kiện Dầm, chúng ta phải biết được:
-

Lớp BTBV thép dầm = 25.

-

Khi có chiều dài dầm (L) ta tính được chiều ngang dầm (b) sơ bộ:
+ Nếu L = 3m~4m thì b ≥ 150
+ Nếu L = 4m~5.5m thì b ≥ 200
+ Nếu L = 5.5m~6.5m thì b ≥ 250

-

Khi có chiều dài dầm (L) ta tính được chiều cao dầm (H) sơ bộ:
+ H (dầm chính) = L (dầm chính) /12
+ H (dầm phụ, đà kiềng, dầm mái bằng) = L /15

B- Thép dầm:
-

Thường dùng: Ø14, Ø16, Ø18, Ø20, Ø22.


-

Khoảng cách giữa các thép chủ trong Dầm ≤ 150

-

Khoảng cách giữa thép tăng cường và thép chính ≥ 30. (khoảng này đủ
để viên đá 1x2 len vào).

C- Thép tăng cường:
-

Tùy vào chiều dài, tiết diện và tải trọng dầm mà chúng ta tăng cường
thép. Ví dụ: dầm gánh dầm phụ, dầm có cột cấy, dầm console,...

-

Dầm phụ có chiều dài <3m thì không cần thép tăng cường.

>

Chiều dài thép tăng cường gối = chiều dài dầm / 4.

>

Chiều dài thép tăng cường nhịp = 2/3 chiều dài dầm.

-

Gối tăng cường trên, nhịp tăng cường dưới (dầm móng băng thì ngược

lại gối tăng cường dưới, nhịp tăng cường trên)

-

Dầm nhiều nhịp thì thép tăng cường gối giữa > thép tăng cường gối biên.

D- Các cấp tăng cường Thép Dầm (nhà dân dụng)
-

Cấp 1: 1 cây cùng tiết diện (thép chủ 16, tăng cường 1 cây 16)

-

Cấp 2: 1 cây tiết diện lớn hơn 1 cấp (thép chủ 16, tăng cường 1 cây 18)

-

Cấp 3: 2 cây cùng tiết diện (thép chủ 16, tăng cường 2 cây 16)

-

Cấp 4: 2 cây tiết diện lớn hơn 1 cấp (thép chủ 16, tăng cường 2 cây 18)



trang 13


Sổ tay họa viên kết cấu




-

Cấp 5: 3 cây tiết diện lớn hơn 1 cấp (thép chủ 16, tăng cường 3 cây 18)

-

Cấp 6: 3 cây tiết diện lớn hơn 2 cấp (thép chủ 16, tăng cường 3 cây 20)

E- Quy trình thể hiện phần Dầm:
-

Mặt bằng (thể hiện ở tỉ lệ 1/100 ~ 1/50).

+

Bước 1: Lấy file gốc “lưới trục cột”

+

Bước 2: Lấy layer “net dam” hiện hành. Vẽ dầm băng qua các đầu cột
(dầm chính).

+

Bước 3: Lấy mặt bằng tường (kiến trúc) để vẽ dầm dưới tường. Dầm môi
vị trí cầu thang, dầm môi giếng trời (thông tầng). Dầm console ban công.

+


Bước 4: Dim định vị dầm về lưới trục gần nhất.

+

Bước 5: Đặt tên dầm theo quy tắc cùng tiết diện và chiều dài thì cùng tên,
ngoài ra thì khác tên.

+

Lưu ý: ghi chú vị trí cột cấy (nếu có). Vị trí thông tầng (không có sàn).

-

Chi tiết thép dầm:

+

Dầm 1 nhịp ta chỉ cần vẽ mặt cắt ngang để thể hiện thép tại gối và nhịp.

+

Dầm trên 2 nhịp thì chúng ta phải vẽ mặt cắt dọc và mặt cắt ngang tại các
vị trí thép thay đổi (vị trí gối và nhịp).
Mặt cắt dọc dầm (thể hiện ở tỉ lệ 1/25).

+

Bước 1: Lấy layer “bao be tong” hiện hành và vẽ đường bao hình (cắt)
dọc BT dầm.




trang 14


Sổ tay họa viên kết cấu



+

Bước 2: Offset vào 25, chuyển về layer “thep chu”, tinh chỉnh.

+

Bước 3: Dùng lisp DV để chia 4 các đoạn dầm và vẽ thép tăng cường.

+

Bước 4: Dùng CDV để rải thép đai (nhanh hơn lệnh array)

+

Bước 5: Lấy layer “net manh” hiện hành và vẽ dầm giao với dầm dọc
đang vẽ, trích đoạn cột (trên và dưới) tại vị trí lưới trục. Vẽ nét khuất sàn
(để phân biệt với đà kiềng).

+


Bước 6: Dim độ dài thép tăng cường và dim quy về lưới trục để định vị.

+

Bước 7: Đánh cote, đặt dấu cắt tại các vị trí thép thay đổi (gối và nhịp) để
xuất mặt cắt ngang

+

Bước 8: Ghi chú và đánh số thép theo thứ tự: thép chủ, thép tăng cường,
thép đai tại các vị trí (gối/ nhịp).

-

Mặt cắt ngang dầm (thể hiện ở tỉ lệ 1/20)

+

Bước 1: Lấy layer “bao be tong” hiện hành và vẽ đường bao hình (cắt)
ngang BT dầm.

+

Bước 2: Offset vào 25, chuyển về layer “thep dai”. Dùng lệnh donut (DD)
để vẽ thép chủ, thép tăng cường.

+

Bước 3: Đánh cote, dim tiết diện BT (ngang, cao) dầm.


+

Bước 4: Ghi chú và đánh số thép theo thứ tự: thép chủ, thép tăng cường,
thép đai.

+

Bước 5: Ghi tên mặt cắt.

-

Lưu ý: dùng block dynamic để vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dầm sẽ
nhanh hơn 2 lần cách vẽ thủ công (xem phụ lục 12)



trang 15


Sổ tay họa viên kết cấu

-



File đính kèm: Cach ve mc doc dam.dwg
<<<<<<>>>>>>

5- CHUYÊN ĐỀ SÀN
A- Để vẽ được cấu kiện Sàn, chúng ta phải biết được:

-

Lớp BTBV thép sàn = 15~20.

-

Có 2 lớp thép: lớp dưới và lớp trên (thép cấu tạo lớp trên).

-

Thép lớp dưới: bố trí 2 phương ô sàn.

+

Hai sàn liền kề và lệch nhau 50 thì ta vẫn vẽ thép liền (gãy khúc tại vị trí
lệch cote). Trường hợp vẽ rời 2 đoạn thép là: sàn dương và sàn lật liền
kề, 2 sàn dương liền kề nhưng rãi thép khác nhau (xem hình trang 17).

+

Thép: Ø6a100~200 hoặc Ø8a100~200 tùy vào tải trọng và kích thước ô
sàn mà ta bố trí khoảng cách thép trong khoảng từ 100 đến 200.

-

Thép lớp trên: còn gọi là thép mũ, chính là thép tăng cường của sàn. Bố
trí như sau:

+


Nếu sàn làm việc 1 phương (cạnh dài sàn ≥ 2 lần cạnh ngắn sàn) thì ta
chỉ bố trí thép mũ theo phương cạnh ngắn ô sàn.

+

Nếu sàn làm việc 2 phương (cạnh dài sàn < 2 lần cạnh ngắn sàn) thì ta
bố trí thép mũ tại 4 cạnh của ô sàn.

+

Thép: Ø8a100~150 hoặc Ø10a100~150 tùy vào tải trọng và kích thước ô
sàn mà ta bố trí khoảng cách thép trong khoảng từ 100 đến 150.



trang 16


Sổ tay họa viên kết cấu



>

Chiều dài thép mũ = 1/4 cạnh ngắn ô sàn + 200 (200 là khoảng thép mũ
nằm trong dầm)

+

Hai sàn liền kề và lệch nhau 50 thì ta vẫn vẽ thép liền băng qua dầm (gãy

khúc tại vị trí lệch cote). Trường hợp vẽ rời 2 đoạn thép mũ là: sàn
dương và sàn lật liền kề, 2 sàn dương liền kề nhưng rãi thép khác nhau.

-

Lưu ý:

+

Thép cấu tạo của thép mũ chạy vuông góc với thép mũ (Ø6a200).

+

Vị trí thông tầng (vị trí không có sàn), dùng kí hiệu gạch chéo hoặc ghi
chú rõ bằng text.

>

Đánh số thép theo quy tắc: cùng chiều dài và loại thép thì cùng tên.
Ngoài ra thì khác tên.

B- Quy trình thể hiện mặt bằng thép sàn (thể hiện ở tỉ lệ 1/100 ~ 1/50)
-

Bước 1: Lấy mặt bằng dầm, Layiso nét dầm và explode toàn bộ nét dầm
thành Line. Trim các nét dầm giao và chuyển dầm bị sàn che khuất về
nét đứt (hidden).

-


Bước 2: Lấy layer “thep chu” hiện hành và vẽ thép lớp dưới.

-

Bước 3: Vẽ thép lớp trên theo quy cách đã trình bày ở trên.

-

Bước 4: Dim chiều dài thép mũ



trang 17


Sổ tay họa viên kết cấu



-

Bước 5: Ghi chú và đánh số thép theo thứ tự lớp dưới trước, lớp trên
sau, dài trước, ngắn sau, từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Lưu ý: thép
cấu tạo của thép mũ.

-

Bước 6: Đánh cote sàn và ghi chú độ dày sàn (có thể ghi chú bằng mẫu
hatch hoặc bằng text)


-

Một số nơi có vẽ mặt cắt sàn để thể hiện rõ thép trên dưới, thép cấu tạo
của thép mũ. Tuy nhiên chúng ta có thể thể hiện 2 thông tin này bằng
cách ghi chú trên mặt bằng để không mất công thể hiện thêm mặt cắt.

-

File đính kèm: Chi tiet thep san.dwg
<<<<<<>>>>>>



trang 18


Sổ tay họa viên kết cấu



6- CHUYÊN ĐỀ CẦU THANG
A- Để vẽ được cấu kiện Thang, chúng ta phải:
-

Đọc được bản vẽ kiến trúc phần thang và tránh bị nhầm số bậc cũng như
hình dáng thang. Lưu ý chỗ này rất dễ bị nhầm.

-

Nắm được các loại thang gồm: thang thẳng và thang cong. Mỗi loại thang

ta lại có 2 dạng. Đó là: dạng bảng sàn BTCT bậc xây gạch và dạng bậc
đổ BTCT toàn khối zig zag.

B- Thang thẳng:
-

Thang 1 vế: thường gặp là thang sắt từ sân thượng lên mái.

-

Thang 2 vế: có 1 chiếu nghỉ lớn băng ngang 2 vế thang hoặc 2 chiếu nghỉ
nhỏ bằng 1 vế thang lệch nhau 1 bậc.

-

Thang 3 vế: có chiếu nghỉ nhỏ bằng 1 vế thang hoặc không có chiếu nghỉ
(xẻ bậc chiếu nghỉ).

-

Thang 4 vế: là thang 3 vế + 1 vế lệch tầng (nhà lệch tầng)



trang 19


Sổ tay họa viên kết cấu




C- Quy trình thể hiện:
-

Mặt bằng (thể hiện ở tỉ lệ 1/50)

+

Bước 1: Lấy mặt bằng cầu thang từ file kiến trúc.

+

Bước 2: Vẽ hệ dầm tại 3 vị trí: bậc xuất phát, vế giữa (hoặc chiếu nghỉ),
bậc kết thúc cầu thang và đặt tên dầm. Ví dụ: DT-01, DT-02, DT-03.

+

Bước 3: Đánh số bậc. Đánh cote xuất phát và kết thúc từng đợt thang.

-

Lưu ý: không vẽ thép trên mặt bằng vì không thể hiện được hình dáng
thanh thép cũng như vị trí (trên dưới) thanh thép.

-

Mặt cắt (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20).

+


Ta phải thể hiện mặt cắt thép cho tất cả các vế thang. Ví dụ: thang 3 vế,
ta phải vẽ 3 mặt cắt.

+

Bước 1: Lấy mặt cắt thang từ file kiến trúc hoặc vẽ thủ công bằng thủ
thuật gióng hoặc vẽ bằng Lisp vtb1 sẽ nhanh hơn (xem phụ lục 11).



trang 20


Sổ tay họa viên kết cấu



+

Lưu ý: nếu có yêu cầu vẽ để thợ đóng coffa thì ta offset nét hoàn thiện
bậc thang xuống (xem hình)

+

Bước 2: Bố trí thép theo thứ tự: thép chủ trước, thép cấu tạo và thép tăng
cường sau. Tùy vào mỗi dạng thang ta sẽ có cách bố trí thép khác nhau.
Ví dụ: thang có dầm li mong hoặc thang không có dầm li mong,…
(xem file đính kèm).

-


Lưu ý: nên dùng block dynamic để vẽ thép chủ và thép cấu tạo thang
nhanh hơn cách vẽ thủ công (xem phụ lục 12).

+

Bước 3: Dim chiều dài thép tăng cường, độ dày bảng thang (hay quên)

+

Bước 4: Ghi chú thép và đánh số theo thứ tự thép chủ, thép cấu tạo, thép
tăng cường.

+

Bước 5: Đánh số bậc, dim chiều cao bậc hoàn thiện và khoảng hạ để
đóng coffa (nếu có yêu cầu).

+

Bước 6: Vẽ mặt cắt dọc/ngang dầm đã đặt tên ở mặt bằng.



trang 21


Sổ tay họa viên kết cấu




D- Thang cong:
-

Thang dạng bảng sàn BTCT bậc xây gạch và dạng bậc đổ BTCT toàn
khối zig zag.

E- Quy trình thể hiện (thể hiện ở tỉ lệ 1/25 hoặc 1/20)
-

Mặt bằng:

+

Bước 1: Lấy mặt bằng cầu thang từ file kiến trúc.

+

Bước 2: Vẽ hệ dầm tại 2 vị trí: bậc xuất phát và bậc kết thúc cầu thang.
Đặt tên dầm. Ví dụ: DT-01, DT-02.

-

Thang dạng bảng bậc xây gạch:

+

Bước 3: Xóa nét bậc thang trên mặt bằng và vẽ thép trên mặt bằng (xem
file đính kèm).


+

Bước 4: Vẽ thép tăng cường (lớp trên) vị trí xuất phát (1/4 bảng thang) và
vị trí kết thúc (1/4 bảng thang)

+

Bước 5: Vẽ thép cấu tạo (thép phương ngang bảng thang - Ø8a150).

-

Thang dạng bậc BTCT zigzag: thì ta thể hiện thép ở mặt cắt trích đoạn và
tại vị trí liên kết với dầm (thép chủ Ø12a100, thép cấu tạo Ø8a150).

+

Bước 6: Dim chiều dài thép tăng cường. Độ dày bảng thang.

+

Bước 7: Ghi chú thép và đánh số tương tự như thang thẳng.

-

File đính kèm: Cau tao cau thang btct.dwg



trang 22



Sổ tay họa viên kết cấu



7- CHUYÊN ĐỀ MÁI BIỆT THỰ
A- Để vẽ được hệ kết cấu mái, ta phải biết được:
-

Các dạng mái thường gặp như: mái BTCT lợp ngói, mái ngói hệ khung 3
lớp (xà gồ, cầu phông, li tô), mái ngói hệ khung thép nhẹ 2 lớp (vì kèo, xà
gồ), mái đón vòm cong (phía trên ban công).

-

Phân loại theo hình dáng mái ta có: 1 mái, 2 mái, 4 mái (không giao), mái
biệt thự (mái nhỏ giao với mái lớn).

-

Mái ngói: loại ngói nhỏ cách khoảng 270; loại ngói lớn cách khoảng 330
(theo phương xiên của mái).

B1- Mái BTCT lợp ngói gồm các thành phần:
-

Mái ngói.

-


Lớp li tô: sắt hộp 25x25x1/30x30x1, rải từ đỉnh mái xuống cách khoảng
theo ngói, thanh đầu tiên cách đỉnh cầu phông 30 (xem hình trang 25)

-

Cầu phông: sắt hộp 30x60x1.5, rải từ giữa mái ra biên mái, 2 thanh cách
nhau #1200.

-

Sàn mái BTCT: tương tự sàn BTCT thông thường, chỉ khác ở chỗ là sàn
mái có độ dốc (hay độ nghiêng), sàn mái thường vươn ra khỏi tường một
khoảng từ 600~900, hoặc sao cho chẵn viên ngói.



trang 23


Sổ tay họa viên kết cấu



*

Định vị hệ dầm cho sàn mái BTCT:

-

Dầm đỉnh mái: là dầm chạy dọc theo đỉnh mái.


-

Dầm vì kèo: là hệ dầm đỡ sàn mái và gối lên nhịp cột.

>

Dầm vì kèo (DVK): thường có 3 cạnh (dầm c1, dầm c2, dầm c3) tạo
thành hình tam giác. Dầm c1, c2 xiên theo mái, dầm c3 nối nhịp cột.

+

Nếu nhà có nhịp cột lớn thì ta bố trí thêm cột cấy từ dầm c3 tới đỉnh mái
để phân bố đều tải cho hệ DVK.

+

Nếu nhà có 2 nhịp cột thì ta kéo dài cột giữa lên cao đụng dầm c1 hoặc
c2 để phân bố đều tải cho hệ DVK.

-

Vì kèo biên phải xây tường bao che. Tường này gọi là tường đầu hồi,
hay tường hồi.

-

Dầm giằng theo bước cột hay dầm tầng áp mái tạo khung kết cấu vững
chắc. Lưu ý: dựa vào hệ dầm này để bố trí sê nô âm cho mái ngói.


-

Xem file đính kèm tại:

-

Phần sàn mái BTCT vươn ra khỏi lưới trục (hay tường) là sàn console.
Liên kết vào dầm gần nhất.

-

Chiều cao dầm (mái) = chiều dài dầm/12 (tính theo dầm chính)

-

Nguyên lý truyền tải: Ngói -> sàn BTCT -> hệ DVK (dầm giằng) -> hệ cột.

B2- Quy trình thể hiện mái ngói BTCT:
-

Mặt bằng:

+

Bước 1: lấy mặt bằng mái từ file kiến trúc.

+

Bước 2: dỡ bỏ lớp ngói (bỏ hatch), định vị đủ hệ kết cấu cột, vì kèo, dầm
giằng (áp mái). Đặt tên để vẽ mặt cắt bố trí thép.


+

Bước 3: bố trí thép sàn mái tương tự như sàn bình thường nhưng ta vẽ
thép xiên để diễn tả mái dốc).

+

Bước 4: ghi chú thép, đánh số thép sàn mái và dim phần BT (để thợ
đóng coffa).

-

Mặt cắt:

+

Bước 1: lấy mặt cắt từ file kiến trúc hoặc vẽ mới mặt cắt vì kèo để bố trí
thép. Lưu ý sê nô âm (nếu có).



trang 24


Sổ tay họa viên kết cấu



+


Bước 2: vẽ mặt cắt tại vị trí sàn console để bố trí thép. Dim khoảng nhô
ra của sàn console.

+

Bước 3: ghi chú thép, đánh số thép vì kèo và dim phần BT, đánh cote.

+

Bước 4: vẽ cầu phông và li tô vào mặt cắt vì kèo (xóa thép vì kèo, giữ lại
nét bao BT)

C1- Mái ngói hệ 3 lớp gồm các thành phần:
-

Mái ngói.

-

Li tô: sắt hộp 25x25x1/30x30x1, rải từ đỉnh mái xuống cách khoảng theo
ngói, thanh đầu tiên cách đỉnh cầu phông 30.

-

Cầu phông: sắt hộp 30x60x2, rải từ giữa mái ra biên mái, 2 thanh cách
nhau từ 500~600.

-


Xà gồ: Tùy theo khoảng cách giữa 2 khung tường hồi mà ta dùng các loại
sắt hộp khác nhau. Ví dụ:
+ Khoảng cách <=4m: sắt hộp 50x100x2mm
+ Khoảng cách 4m~5m: sắt hộp 60x120x2mm
+ Khoảng cách 5m~6m: sắt hộp 70x140x2mm
+ Khoảng cách > 6m: lấy số liệu từ KS.



trang 25


×