Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.69 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện đất nước đang phát triển như hiện nay, cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao, do vậy đòi hỏi cuộc sống cũng phải được nâng
cao. Ngôi nhà không chỉ là nơi con người sống, họ gắn bó với ngôi nhà, do vậy mà
để có được một ngôi nhà đẹp và theo ý muốn thì họ cần được tư vấn, thiết kế để có
một ngôi nhà hợp phong cách gia chủ. Bên cạnh đó, hiện nay nhu cầu về nhà ở rất
cao, khi mà các gia đình trẻ có xu hướng sống riêng.
Là công ty chuyên về tư vấn, thiết kế nhà ở, Nhà Vui miền Bắc đã nắm bắt
được thị trường để đưa ra các mặt hàng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của thị trường và khách hàng một cách kịp thời nhất. Và Nhà Vui miền Bắc đã lựa
chọn dịch vụ tư vấn, thiết kế nhà ở làm mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty để
phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu của mình.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Qua nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan tới chính
sách phát triển dịch vụ nói chung và chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến
lược nói riêng, cho thấy triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến
lược tại Công ty là vấn đề mang tính cấp thiết , có ý nghĩa khoa học và có tầm quan
trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu của Công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước
ta đã và đang thực hiện triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát huy sức mạnh của
Công ty về mặt hàng chiến lược.
1.1.2. Dưới góc độ thực tiễn
Trong những năm gần đây, nhà ở là nhu cầu cấp thiết đối với mỗi người dân


nói chung và các gia đình nói riêng. Để có được một ngôi nhà như mơ ước không
phải là điều dễ dàng. Trong thời điểm bão giá 2007 – 2008, để xây dựng cho gia
đình một ngôi nhà là điều hết sức khó khăn, khi mà giá nguyên vật liệu xây dựng
tăng gấp 1,5 lần.
Dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở cung cấp những thông tin
hữu ích và các giải pháp lựa chọn hợp lý cho việc xây dựng nhà ở. Ngôi nhà được
thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng, tiện nghi, hiện đại và mang tính thẩm mỹ
cao. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp xác lập quy trình, phương pháp tổ chức xây
dựng một cách khoa học và hiệu quả, kiểm soát và tiết kiệm chi phí, thời gian cũng
như công sức của gia chủ. Đây là dịch vụ chính của Công ty hiện nay, được hình
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
thành từ những ngày đầu thành lập, dựa trên nhu cầu rất đa dạng về thẩm mỹ và thị
hiếu của người dân Việt Nam, trải qua quá trình thử nghiệm và ứng dụng thực tế
trên rất nhiều thể loại công trình nhà ở.
Dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở” đã ngày càng hoàn thiện
từ quy trình tư vấn chuyên nghiệp được xây dựng chi tiết, giảm thiểu những rủi ro,
nâng cao tối đa hiệu quả kiểm soát chất lượng thiết kế. Quy trình triển khai thi công
tại công trường cũng được xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng Việt Nam,
công tác an toàn lao động luôn được xem là tiêu chí hàng đầu, các công tác khác
như đầu tư trang thiết bị xây dựng, kiểm tra, giám sát thường xuyên giúp nâng cao
chất lượng xây dựng, tạo sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng.
Lợi thế là Công ty thiết kế và thi công có số lượng công trình đã thực hiện dẫn
đầu trong lĩnh vực nhà ở. Nhà Vui còn được sự ủng hộ, hỗ trợ rất lớn về chuyên
môn kỹ thuật của các nhà cung cấp sản phẩm vật liệu xây dựng. Với đội ngũ kiến
trúc sư, kỹ sư và chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm, một hệ thống các chi nhánh
rộng khắp đáp ứng tốt các nhu cầu dịch vụ và chăm sóc khách hàng tại nhiều khu
vực khác nhau. Mức chi phí hợp lý, khả năng tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho
khách hàng. Phương pháp kinh doanh và dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây

dựng nhà ở” là mô hình kiểu mẫu để các Công ty kiến trúc xây dựng khác tham
khảo.
Sự phát triển lớn mạnh của các Công ty tư vấn thiết kế gắn liền với hoạt động
của các Công ty tư vấn thiết kế đã đem lại nhiều dịch vụ thiết yếu cho người dân,
các nhà đầu tư và nền xây dựng nước nhà. Các dịch vụ tư vấn, thiết kế nhà ở trên
thị trường không ngừng được nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn người tiêu dùng.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty
TNHH Nhà Vui miền Bắc cần có những giải pháp để tăng cường triển khai hiệu lực
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược - dịch vụ tư vấn thiết kế và thi
công xây dựng nhà ở của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết vấn đề triển khai chính sách phát
triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường, hiện trạng hoạt
động triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược - dịch vụ tư vấn
thiết kế và thi công xây dựng nhà ở của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc, cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS – TS Lê Trịnh Minh Châu, tôi đã chọn đề tài
“ Tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của
Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
- Phân tích, đánh giá, triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến
lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực triển khai chính sách
phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Giới hạn về nội dung
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động đào tạo và phát
triển cùng với các hoạt động bổ trợ khác để nghiên cứu các mối quan hệ giữa chúng
để đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài chỉ tập trung giải quyết các vấn đề liên
quan tới tình hình triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược-dịch
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở dân dụng của Công ty TNHH Nhà
Vui miền Bắc.
1.4.2. Giới hạn về không gian
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Nhà Vui miền Bắc.
1.4.3. Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu các dữ liệu về doanh thu, báo cáo tài chính trong khoảng thời gian
3 năm gần đây 2006 – 2008.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì kết cấu để tài luận văn còn bao gồm 4
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ
chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 2: Khái quát một số lý luận cơ bản về chính sách phát triển mặt hàng
dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 3: Đánh giá thực trạng triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch
vụ chiến lược tại Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 4: Các kết luận, đề xuất, kiến nghị để tăng cường hiệu lực triển khai
chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui
miền Bắc.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
5

Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
Chương 2: KHÁI QUÁT MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC
2.1. Khái niệm về chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược
2.1.1. Khái niệm về mặt hàng dịch vụ chiến lược
 Sản phẩm
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học,
hoá học, sinh học…có thể quan sát được, dùng thoả mãn nhu cầu cụ thể của sản
xuất hoặc đời sống.
Theo quan điểm của Philip Kotler: Sản phẩm được hiểu là bất kỳ cái gì đó có
thể cung ứng chào hàng cho một thị trường để tạo ra sự chú ý đạt tới việc mua
hàng và tiêu dùng nó nhằm thoả mãn một nhu cầu hợc một mong muốn nào đó.
Như vậy, sản phẩm theo quan điểm của Philip Kotler là nhằm đạt tới sự thoả
mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng. Theo đó, sản phẩm được cấu tạo và
hình thành từ hai yếu tố:
+ Yếu tố vật chất: gồm những đặc tính vật lý, hoá học của sản phẩm, kể cả
những đặc tính vật lý, hoá học của bao gói với chức năng giữ gìn, bảo quản sản
phẩm của nó.
+ Yếu tố phi vật chất: gồm tên gọi, nhãn hiệu biểu tượng, biểu trưng, cách sử
dụng, cách nhận biết một sản phẩm, những thông tin về tập quán, thị hiếu, thói
quen tiêu dùng của khách hàng mà các nỗ lực Marketing phải hướng tới và thoả
mãn.
 Mặt hàng dịch vụ chiến lược
Mặt hàng dịch vụ chiến lược được hiểu là kết quả của các hoạt động của con
người mà không tạo ra sản phẩm vật thể hữu hình nhưng đem lại những lợi ích, lợi
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
thế cạnh tranh bền vững và vì thế chúng có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của

con người và xã hội.
Mặt hàng dịch vụ chiến lược phản ánh “tính chọn lựa mục tiêu” và “độ chín
tới” để thương mại hoá một sản phẩm, nó là yếu tố quyết định nhất của một
Marketing hỗn hợp mục tiêu của bất kỳ Công ty kinh doanh nào. Mặt hàng dịch vụ
bao gồm: phối thức sản phẩm hỗn hợp; mức giá khả thích; giao tiếp mục tiêu và
tiếp cận phân phối tương hợp.
 Phối thức sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp hữu cơ 3 lớp thuộc tính hỗn hợp
của một sản phẩm Marketing: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu và sản phẩm gia
tăng. Sản phẩm cốt lõi là dịch vụ hay lợi ích công năng cơ bản mà khách hàng tiêu
dùng nhằm thoả mãn về bản chất nhu cầu của mình. Vì vậy, sản phẩm cốt lõi được
đặt ở trung tâm, hạt nhân của mô hình phối thức sản phẩm hỗn hợp. Sản phẩm hiện
hữu bao gồm các thuộc tính: mức chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách, các
dịch vụ trước và sau bán. Để kích thích quyết định sử dụng mặt hàng dịch vụ của
mình, nhà quản trị Marketing mặt hàng có thể chào hàng thêm những dịch vụ hoặc
lợi ích bổ sung để hình thành mức sản phẩm gia tăng.
 Mức giá khả thích: một trong những thông số để tạo lập mặt hàng dịch vụ là
giá phải tương thích với lợi ích do phối thức đó mang lại khi sử dụng dịch vụ,
tương thích với sự chấp nhận của khách hàng khi sử dụng và khả năng thanh toán
của tập khách hàng trọng điểm với giá dịch vụ.
 Giao tiếp mục tiêu: để tạo lập một mặt hàng dịch vụ chiến lược hoàn chỉnh,
một phối thức sản phẩm phải được đặt trong một chương trình giới thiệu, một chiến
dịch xúc tiến, một định vị chào hàng trong và ngoài cơ sở doanh nghiệp thương mại
phối thức giao tiếp mục tiêu.
 Tiếp cận phân phối tương hợp: một phối thức sản phẩm hoàn thiện cần phải
được chuẩn bị sẵn sàng, đúng lúc, đúng chỗ.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu

 Cấu trúc mặt hàng dịch vụ

- Chiều rộng phổ mặt hàng biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng khác nhau
mà Công ty kinh doanh để thoả mãn những nhu cầu khác nhau.
- Chiều sâu phổ mặt hàng được phân định bằng tổng số loại và phương án mặt
hàng cùng thoả mãn một nhu cầu như nhau nhưng khác nhau về kiểu pha trộn phối
thức sản phẩm và mức giá.
- Chiều dài phổ mặt hàng được xác định bằng tổng số mặt hàng trong danh
mục mặt hàng của Công ty.
- Độ bền tương hợp của phổ mặt hàng biểu thị độ liên quan chặt chẽ và mức
tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng khác nhau hoặc trong tiêu dùng
cuối cùng, hoặc trong những yêu cầu của sản xuất, hoặc trong các yêu cầu của kênh
phân phối và một vài góc độ xem xét khác. Các nhóm mặt hàng có độ bền tương
hợp càng kém nếu chúng thực hiện những chức năng càng khác nhau đối với khách
hàng.
 Một số thuật ngữ có liên quan đến mặt hàng dịch vụ
- Chủng loại nhu cầu: là tập nhu cầu có tính cơ bản làm hiện thực hoá một
ngành hàng xác định.
- Ngành hàng ( lớp tổ hợp mặt hàng ): là tập hợp tất cả các lớp mặt hàng có
thể thoả mãn một chủng loại nhu cầu thiết yếu nào đó với hiệu năng thấp hoặc cao.
Tiêu thức xác lập ngành hàng là nhu cầu mà nó thoả mãn và yêu cầu có tính tổ
chức và thương mại.
- Lớp mặt hàng: là một tập mặt hàng trong một ngành hàng nhất định và cùng
có một quan hệ chức năng xác định. Các lớp hàng được xác lập căn cứ vào chủng
loại nhu cầu xác định mà nó thoả mãn, nguồn gốc của mặt hàng, tính liên đới trong
sử dụng.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
- Loại kiểu mặt hàng: là những tên hàng xác định trong cùng một nhóm hàng.
- Nhóm mặt hàng ( tuyến mặt hàng ): là tập hợp mặt hàng trong một lớp hàng
có liên hệ chặt chẽ với nhau do chúng vận hành chức năng với một cách thức như

nhau, hoặc được bán cho một tập khách hàng như nhau, được tiếp thị qua một
mạng lưới cơ sở doanh nghiệp như nhau, hoặc cùng vận dụng một thang biểu giá
như nhau. Nhóm mặt hàng có tính thống nhất cao, định hướng hẹp hơn và là cơ sở
cho các quyết định hình thành mặt hàng dịch vụ ở một doanh nghiệp.
- Nhãn hiệu mặt hàng: là một hoặc một tập danh mục mặt hàng trong một
nhóm mặt hàng xác định được sử dụng để chỉ định một nguồn gốc hoặc một đặc
trưng xác định của các tên hàng xác định.
- Danh mục mặt hàng ( tên mặt hàng ): là những đơn vị khác biệt trong một
nhóm mặt hàng được phân định bởi quy cách, mức giá, mức giá hình thức và một
vài thuộc tính khác. Một danh mục mặt hàng được gọi là một đơn vị hạch toán dự
trữ, một phương án hay biến thể sản phẩm.
2.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
 Chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
Chính sách chính là các chỉ dẫn đề ra các quyết định thực hiện chiến lược.
Một chính sách phản ánh các mục đích của doanh nghiệp và thực hiện chúng trong
mọi hoàn cảnh, đồng thời các chính sách tạo ra cái khung và định hướng cho sự
phân tích, phán đoán các cấp quản trị được chính xác. Chính sách làm gia tăng cơ
hội mà nhà quản trị phải nắm bắt lấy song phải có sự lựa chọn để có sự thận trọng
khi ra quyết định.
Chính sách là một phương cách, đường lối hoặc tiến trình dẫn dắt hành động
trong khi phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp. Chính sách được định nghĩa như
một phương tiện để đạt được các mục tiêu. Nói cách khác, chính sách chính là
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
những chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định và thể hiện các tình huống thường lặp
lại có tính chu kỳ.
Trong thực tế, không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không có chính
sách kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và trong một môi
trường kinh doanh mới đầy biến động như hiện nay. Chính sách có tầm quan trọng

đối với sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp vì trong quản lý kinh doanh
hiện đại người ta đặc biệt coi trọng hoạt động kinh doanh theo chính sách. Đồng
thời, chính sách kinh doanh cũng giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình
trong tương lai gần để xem xét quyết định tổ chức thực thi nhằm đạt tới mục tiêu
cụ thể nhất định như nắm bắt các cơ hội tạo lập thế cạnh tranh trên thương trường
với nguồn lực của mình, phân tích, đánh giá, dự báo các điều kiện môi trường trong
thời gian tiếp theo nhằm giảm nguy cơ rủi ro.
Như vậy, chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược là phát triển
phương thức kinh doanh có hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh bền vững trên cơ sở đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trên cơ sở hình
thành cơ cấu chủng loại hàng hóa trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Vai trò, vị trí của chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
Trước hết, chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ là xương sống, là nền tảng
của chiến lược chung marketing vì nó là đối tượng chủ yếu của hoạt động kinh
doanh của một Công ty. Khi đã có mặt hàng dịch vụ chiến lược thì cần phải có
chính sách phát triển để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường và khẳng định vị thế
của Công ty trên thị trường cạnh tranh với các Công ty khác. Đồng thời, chính sách
phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt các mục
tiêu của chiến lược marketing, định hướng cho quá trình kinh doanh của Công ty.
Công ty đưa ra các chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ không những nhằm nâng
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
cao chất lượng của mặt hàng mà còn nhằm mục tiêu hướng tới người tiêu dùng biết
tới mặt hàng của Công ty và sử dụng.
 Một số yêu cầu, nguyên tắc đối với chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược
 Các yêu cầu
- Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển nển kinh tế
từng giai đoạn cụ thể và đảm bảo khả năng phát triển sản phẩm trên thị trường mục

tiêu.
- Các giải pháp của chính sách phải thích ứng với thời cơ xu hướng biến động
của thị trường, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí với thời gian trong quá trình
thực hiện.
- Quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp của mỗi cá nhân bộ phận có
liên quan, đồng thời phải đánh giá tiến trình thựchiện chính sách để trên cơ sở đó
đưa ra những điều chỉnh bổ sung.
- Các thành viên tham gia phải được lựa chọn và xác định một cách cụ thể
phải thông đạt chính xác về mục tiêu, tiền đề sách lược chung của chính sách mặt
hàng dịch vụ chiến lược.
 Một số nguyên tắc
- Chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược phải lấy sự hài lòng của khách hàng
và nhu cầu thị trường làm điểm xuất phát.
- Phải chỉ rõ các mục tiêu và chính sách hoạt động của công ty
- Phải phù hợp với hoạt động của công ty về tài chính lẫn nguồn nhân lực
- Phải dự đoán được những biến động trong tương lai để hoạch định chính
sách cho phù hợp.
- Phải có kế hoạch triển khai cụ thể từng nội dung chính sách và đề ra các tiêu
chuẩn kiểm tra thực hiện.
- Phải phân định nhiệm vụ chi từng cấp điều hành và từng bộ phận.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
- Phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các bộ phạn chức năng
trong công ty.
2.1.3. Nội dung chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
 Danh mục mặt hàng `
Danh mục mặt hàng dịch vụ là tập hợp tất cả những loại dịch vụ mà một
người cung cấp cụ thể giới thiệu cho những người sử dụng hay khách hàng. Danh
mục mặt hàng của một Công ty được xác định bởi bốn thông số sau: chiều rộng,

chiều dài, chiều sâu và mật độ (độ bền tương hợp ).
- Chiều rộng của danh mục mặt hàng biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng
khác nhau mà Công ty kinh doanh để thoả mãn những loại nhu cầu khác nhau.
Ngoài ra, chiều rộng danh mục mặt hàng còn có thể được xác định bằng tổng số
loại, kiểu mặt hàng thoả mãn những nhu cầu khác nhau trong nhóm hàng.
- Chiều dài của danh mục mặt hàng được xác định bằng tổng số mặt hàng
trong danh mục mặt hàng của Công ty.
- Chiều sâu của danh mục mặt hàng được phân định bằng tổng số các loại và
phương án mặt hàng cũng thoả mãn một nhu cầu như nhau nhưng khác nhau về pha
trộn phối thức mặt hàng và mức giá.
- Mật độ (độ bền tương hợp) của danh mục mặt hàng dịch vụ thể hiện mối
quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại mặt hàng khác nhau xét theo cách
sử dụng cuối cùng, kênh phân phối hay một phương diện nào khác. Những loại mặt
hàng có mật độ thấp thì chúng có những công dụng khác nhau đối với người sử
dụng.
Bốn chiều này của danh mục mặt hàng dịch vụ tạo nên những căn cứ để xác
lập chính sách mặt hàng. Công ty có thể khuyếch trương doanh nghiệp của mình
theo bốn cách: có thể bổ sung những chủng loại mặt hàng mới nghĩa là mở rộng
danh mục mặt hàng của mình, hoặc công ty có thể kéo dài từng loại mặt hàng,
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
hoặc công ty có thể bổ sung thêm các phương án mặt hàng và tăng chiều sâu của
danh mục mặt hàng.
Việc lập kế hoạch danh mục mặt hàng dịch vụ chủ yểu tuỳ thuộc vào trách
nhiệm của những người hoạch định chính sách của công ty, căn cứ vào những
thông tin do người làm công tác tiếp thị của công ty cung cấp. Họ phải đánh giá
những mặt hàng nào cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ.
 Nhãn hiệu mặt hàng
Nhãn hiệu là tên thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng hay một sự kết

hợp những yếu tố đó nhằm xác định hàng hoá hay dịch vụ của một người cung cấp
hay một nhóm người cung cấp và phân biệt chúng với những thứ của đối thủ cạnh
tranh. Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người cung cấp mặt hàng đảm
bảo cho người sử dụng một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích, dịch vụ.
Những nhãn hiệu tốt đều kèm theo sự đảm bảo chất lượng. Một nhãn hiệu có thể
mang các cấp độ: thuộc tính, ích lợi, giá trị, văn hoá, tính cách và người sử dụng.
Tất cả những điều này cho thấy rằng nhãn hiệu là một biểu tượng phức tạp.
 Cải biến mặt hàng
Ngay khi cả chiều dài của mặt hàng đã thỏa đáng thì loại mặt hàng ấy vẫn có
thể cần được cải biến.Vấn đề là sẽ thay đổi chủng loại mặt hàng theo từng phần hay
toàn bộ ngay lập tức. Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét khách
hàng và các đại lý có thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hoá
từng phần sẽ đỡ thất thoát lưu kim cho công ty. Bất lợi của việc cải biến mặt hàng
là cho phép đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt đầu thiết
kế lại chủng loại mặt hàng của mình. Bên cạnh đó, trên thị trường mặt hàng thay
đổi nhanh chóng, việc hiện đại hoá diễn ra liên tục. Các công ty đều có kế hoạch
cải biển mặt hàng , khuyến khích khách hàng chuyển sang những mặt hàng chiến
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
lược của công ty. Vấn đề chính là thời điểm cải tiến sản phẩm sao cho việc cải biến
không qua sớm hay quá muộn hay làm tổn hại đến uy tín, vị thế của công ty. Chính
sách cải biến là rất cần thiết đối với việc phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của
doanh nghiệp.
 Dịch vụ hỗ trợ mặt hàng dịch vụ
Các công ty cần phải có dịch vụ hỗ trợ mặt hàng của mình, tuỳ theo từng mặt
hàng sẽ có dịch vụ hỗ trợ khác nhau. Mặt hàng dịch vụ sẽ có dịch vụ hơi khác so
với mặt hàng kinh doanh bởi đây là mặt hàng vô hình. Dịch vụ hỗ trợ mặt hàng
dịch vụ được hiểu là dịch vụ tư vấn, dịch vụ này cần đến trong trường hợp mua sắm
phục vụ nhiệm vụ mới trên cơ sở uy tín và con người họ.

Dịch vụ hỗ trợ mặt hàng dịch vụ chiến lược là hết sức cần thiết và có tầm quan
trọng đối với sự phát triển của công ty, một công ty có phát triển được hay không
nhờ một phần vào uy tín đối với khách hàng.
 Mối quan hệ của chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược với
các chính sách khác
 Chính sách giá: các công ty luôn coi trọng chính sách giá vì nó là một trong
những công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Chính sách giá là đưa ra các loại giá cho
mộy mặt hàng, dịch vụ tương thích với thị trường, tương thích với từng thời điểm
để có lợi nhuận cao nhất có thể. Do đó, chính sách giá ảnh hưởng rất lớn tới chính
sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của công ty, để phát triển mặt hàng cần
có những mức giá hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Vì
vậy, khi hoạch định chính sách mặt hàng dịch vụ cần phải phối hợp đồng bộ với
chính sách giá để tạo ta một vùng, khung giá cho từng loại mặt hàng một cách hợp
lý. Mặt hàng dịch vụ là mặt hàng vô hình nên chính sách giá cũng khác so với
chính sách giá của mặt hàng kinh doanh.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
 Chính sách phát triển thị trường: chính sách này khi được hoạch định và
thực hiện tốt sẽ làm cho việc mở rộng các hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển. Bất kỳ công ty nào cũng cần có chính sách phát triển thị trường nhằm mởrộng
các hoạt động kinh doanh và mong muốn được nhiều khách hàng biết tới dù họ ở
bất cứ nơi nào.
 Chính sách giao tiếp và khuyếch trương: chính sách này khi được hoạch
định và thực hiện tốt sẽ làm cho việc đưa mặt hàng đến người sử dụng nhanh hơn
và chuyên nghiệp hơn. Do vậy, giao tiếp và khuyếch trương không chỉ là chính
sách, biện pháp hỗ trợ cho các chính sách mặt hàng, chính sách giá mà còn tăng
cường kết quả thực hiện của các chính sách đó.
2.2.Chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH
Nhà Vui miền Bắc

2.2.1. Danh mục mặt hàng
Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc là công ty chuyên kinh doanh về mặt hàng
dịch vụ. Danh mục mặt hàng của công ty bao gồm : các dịch vụ về tư vấn thiết kế
và thi công xây dựng nhà ở; tư vấn thiết kế nhà ở - khu đô thị mới; hoàn thiện trang
trí….
Danh mục mặt hàng của Nhà Vui miền Bắc được xác định qua bốn thông số:
chiều dài, chiều rộng, chiều sâu, và mật độ (độ bền tương hợp).
- Chiều dài của danh mục mặt hàng của Nhà Vui miền Bắc có ba loại mặt
hàng: dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở; dịch vụ hoàn thiện và
trang trí; và dịch vụ thi công xây lắp.
- Chiều rộng của danh mục mặt hàng là tổng số mặt hàng trong danh mục mặt
hàng của Nhà Vui miền Bắc là 8.
- Chiều sâu của danh mục mặt hàng của Nhà Vui miền Bắc được phân chia
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
bằng tổng số các loại và phương án mặt hàng thoả mãn một nhu cầu về mức giá.
- Mật độ (độ bền tương hợp) của danh mục mặt hàng thể hiện sự liên quan chặt
chẽ và mức tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng khác nhau, cụ thể là
sự liên quan giữa các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở; dịch vụ
hoàn thiện và trang trí; dịch vụ thi công xây lắp. Thường thì để phát triển một mặt
hàng dịch vụ cần có các dịch vụ chính đi kèm và các dịch vụ kèm theo, như dịch vụ
tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở thì dịch vụ đi kèm đó là dịch vụ giám
sát thi công và hoàn thiện.
Bốn chiều thông số của danh mục mặt hàng của Nhà Vui miền Bắc tạo nên
những căn cứ xác lập chính sách phát triển mặt hàng của công ty. Công ty có thể
tăng hay giảm mức độ của loại mặt hàng theo ý đồ của công ty nếu muốn có uy tín
vững chắc trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế nhà ở.
2.2.2. Nhãn hiệu mặt hàng
Nhà Vui miền Bắc được mọi người biết đến như một công ty chuyên về tư

vấn, thiết kế nhà ở. Với mặt hàng dịch vụ chiến lược là dịch vụ tư vấn thiết kế và
thi công xây dựng nhà ở, Nhà Vui miền Bắc đã tạo được uy tín không chỉ với khách
hàng mà công ty tạo được niềm tin đối với Hiệp hội Kiến trúc sư Việt Nam. Một
mặt hàng đã là chiến lược thì nhãn hiệu là rất cần thiết, và để phát triển mặt hàng
chiến lược thì việc nhãn hiệu lại cần thiết hơn bao giờ hết bởi nhãn hiệu có thể cho
biết một số thông tin về mặt hàng và nhãn hiệu có thể quảng cáo cho mặt hàng nhờ
những hình vẽ hấp dẫn của nó. Do vậy, Nhà Vui miền Bắc đã rất chú trọng đến
nhãn hiệu mặt hàng.
2.2.3. Cải biến mặt hàng
Cải biến mặt hàng là một việc hết sức khó khăn và cần có thời gian, Nhà Vui
miền Bắc đã và đang có những chính sách để cải biến mặt hàng nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Do điểm bất lợi của chính sách cải biến mặt hàng chính là chỗ nó cho
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
phép các đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt đầu thiết kế
lại mặt hàng của mình nên công ty cần có chính sách phù hợp và đúng thời điểm
để không làm tổn hại đến việc khách hàng sử dụng mặt hàng và tránh để các đối
thủ cạnh tranh đã thiết lập được uy tín vững chắc đối với những thiết bị tiên tiến
. Đồng thời, Nhà Vui miền Bắc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thiết kế nhằm nâng cao việc cải biến mặt hàng của công ty.
2.2.4. Dịch vụ hỗ trợ mặt hàng dịch vụ
Hiện nay Nhà Vui miền Bắc đã và đang có những dịch vụ hỗ trợ cho các mặt
hàng dịch vụ của Công ty. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động marketing bất kể
các kế hoạch tiếp theo là mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Giải quyết phàn
nàn của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mang đến sự hài lòng cho
khách hàng từ đó góp phần vào việc khẳng định giá trị sản phẩm dịch vụ của công
ty. Nhận thức được tầm quan trọng của sự hài lòng của khách hàng trong việc ra
quyết định lựa chọn dịch vụ và ảnh hưởng của những lời truyền miệng (word of
mouth), công ty luôn chú trọng phát triển công tác chăm sóc khách hàng được tốt

nhất bằng các dịch vụ hỗ trợ.
2.2.5. Mối quan hệ của chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược với
các chính sách khác
 Chính sách giá
Giá sản phẩm dịch vụ của Nhà Vui thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành khác như TTT, AA, các kiến trúc sư nổi tiếng hành nghề độc lập ...Tuy
nhiên, so sánh với các công ty kiến trúc chuyên ngành nhà ở khác, giá sản phẩm
dịch vụ Nhà Vui được khách hàng chấp nhận ở mức giá cao hơn nhờ vào thương
hiệu Nhà Vui đã trở nên rất quen thuộc và là thương hiệu tin cậy của khách hàng,
trung bình cao hơn 1.5 lần so với các dịch vụ thiết kế của các Công ty khác.

Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
 Chính sách phát triển thị trường
Hiện nay Nhà Vui miền Bắc đã có chính sách phát triển thị trường nhằm tìm
kiếm nguồn khách hàng khắp cả nước, đồng thời Nhà Vui miền Bắc đang phân
khúc thị trường vì phân khúc thiết kế nhà ở còn bỏ ngỏ, ít được các công ty khác
khai thác và khi mức sống người dân được nâng cao thì nhu cầu về nhà không chỉ
đơn thuần là nơi che mưa che nắng mà còn phải thể hiện đẳng cấp, phong cách của
gia chủ. Chính vì vậy mà chính sách phát triển thị trường gắn liền với chính sách
phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của công ty.
 Chính sách giao tiếp và khuyếch trương
Chính sách này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của công ty, một chính sách giao tiếp và khuyếch trương tốt sẽ đưa về cho
công ty nhiều hợp đồng hơn và có nhiều khách hàng hơn. Do vậy, Nhà Vui miền
Bắc đang nỗ lực hơn nữa trong việc khuyếch trương thương hiệu để phát triển mặt
hàng dịch vụ chiến lược của công ty.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
2.3.1. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đến chính sách phát triển mặt hàng

dịch vụ chiến lược của Công ty
Hiện nay tại thư viện của trường chưa thấy một công trình nghiên cứu nào về
các đề tài có liên quan tới chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của
Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc mà mới chỉ có những đề tài nghiên cứu về hoàn
thiện chính sách mặt hàng kinh doanh của các Công ty kinh doanh khác và mới chỉ
nghiên cứu ở góc độ tác nghiệp.
2.3.2. Các luận văn có đề tài liên quan tới chính sách phát triển mặt hàng dịch
vụ chiến lược
Hiện nay mới chỉ có các luận văn có đề tài liên quan tới chính sách mặt hàng
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
kinh doanh, chưa có luận văn nào có đề tài liên quan tới chính sách phát triển mặt
hàng dịch vụ chiến lược.
2.3.3. Kết luận
Nhìn chung, hiện nay đã có những luận văn nghiên cứu về chính sách mặt
hàng nhưng mới chỉ nghiên cứu về hoàn thiện chính sách mặt hàng kinh doanh,
một số luận văn về triển khai chính sách thương mại và cũng mới chỉ nghiên cứu ở
giác độ tác nghiệp, chưa nghiên cứu chuyên sâu.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát
triển mặt hàng dịch vụ chiến lược tại Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc. Nội dung
nghiên cứu được phân chia trong từng chương, cụ thể:
 Chương 1 đưa ra tính cấp thiết vì sao lại chọn đề tài luận văn này, xác lập
và tuyên bố tên đề tài, đồng thời nêu ra được mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
 Chương 2 nêu ra được các lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu trong đề tài
và vận dụng các lý luận đó trong hoạt động của Công ty như thế nào? Đã hiệu quả
hay chưa? Bên cạnh đó, trong chương 2 cũng nêu lên các công trình nghiên cứu của
những năm trước, đã có ai làm về đề tài này chưa? nếu có thì đã làm về cái gì? Nội

dung như thế nào? Hay mới chỉ nghiên cứu dưới giác độ tác nghiệp.
 Chương 3 sẽ là chương đánh giá thực trạng tình hình triển khai chính sách
mặt hàng dịch vụ chiến lược tại Công ty như thế nào? Đưa ra các phương pháp gì
để nghiên cứu vấn đề được xác lập trong đề tài. Khái quát về Công ty, nội dung
của chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty và tình hình
triển khai chính sách tại Công ty như thế nào? Nêu ra được những ưu điểm và tồn
tại của chính sách, và nguyên nhân của những tồn tại là gì?
 Chương 4 là chương cuối của luận văn, sẽ đưa ra các kết luận, kiến nghị, đề
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
xuất, dự báo, triển vọng đối với Công ty trong những năm tới nhằm tăng cường
hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ của Công ty .
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng vấn
chuyên gia. Lập phiếu phỏng vấn cho đối tượng cần hỏi và hỏi về nội dung có liên
quan tới đề tài đang thực hiện.
Điều tra là một phương pháp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục đích
thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ đề nào đó. Người
điều tra có thể áp dụng phương pháp điều tra toàn bộ hay điều tra chọn mẫu.
Phương pháp điều tra toàn bộ cho phép thu thập được các thông tin đầy đủ trong
tổng thể nghiên cứu. Nhưng trong thực tế người ta chọn điều tra không toàn bộ,
được gọi là điều tra mẫu. Trong phương pháp này người ta chọn ra từ tổng thể

nghiên cứu một số đối tượng tiêu biểu theo các quy tắc của thống kê học, rồi tiến
hành điều tra theo phiếu các đại diện đã được chọn. Sau khi thu được kết quả điều
tra của mẫu, người ta suy ra kết quả cho toàn bộ tổng thể với một mức chính xác
nào đó.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và thông dụng. Khi
điều tra bằng phỏng vấn cần chú ý lắng nghe, không nên bỏ qua việc quan sát, ngôn
ngữ không phải là công cụ duy nhất của phỏng vấn mà còn nét mặt, cử chỉ, dáng
điệu có thể cho ta biết khá chắc chắn một người đang nghĩ gì, những điều mà họ
không muốn nói ra. Trong khi phỏng vấn cần lưu ý đặt câu hỏi mở để tạo ra khả
năng trả lời cho người được hỏi, sử dụng câu hỏi trực tiếp nhưng không nên sử
dụng quá nhiều và chỉ nên sử dụng chừng nào biết là mình cần hoặc người nghe
hiểu đúng câu hỏi và biết tại sao bạn lại hỏi câu đó.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Có thể thu thập các báo cáo tài chính của Công ty bằng cách vào tìm kiếm
trong trang web của công ty và phòng kế toán của công ty.
3.1.3. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập
Có thể xử lý dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp phân tích thống kê hoặc sử
dụng phần mềm thống kê: Eview, SPSS, Stata…
Để hệ thống hoá các dữ liệu nhằm minh hoạ những nội dung chủ yếu của đề
tài, phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh
giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Các số
liệu được sử dụng bao gồm: từ niên giám thống kê, báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, số liệu điều tra và từ các tài liệu tham khảo khác.
3.2. Khái quát về công ty
3.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
"Nhà Vui được hình thành vào tháng 7 năm 2000, với những ý tưởng đầu tiên
là tạo dựng Website nhavui.com - trang Web chuyên ngành xây dựng và thị trường

mục tiêu chính của công ty là nhà ở tư nhân.
Bằng những nổ lực không ngừng trong việc tư vấn xây dựng nhà ở, từ một
công ty nhỏ đến nay Nhà Vui lớn mạnh trải qua hơn 1000 công trình nhà ở các loại,
trở thành một thương hiệu uy tín của ngành kiến trúc xây dựng Việt Nam."
Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc tiền thân là Trung tâm tư vấn Nhà Vui Hà
Nội. Trung tâm tư vấn Nhà Vui Hà Nội được thành lập vào tháng 4 năm 2004 và
sau một năm hoạt động có hiệu quả đã phát triển thành Công ty TNHH Nhà Vui
miền Bắc vào năm 2005.
• Tên Công ty: Công ty TNHH Nhà Vui Miền Bắc
• Tên tiếng Anh: NhaVui North Company Limited.
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
• Biểu tượng của Công ty:
• Trụ sở chính: 97 Giang Văn Minh, phường Đội Cấn, Quận Ba Đình,
TP. Hà Nội.
• Điện thoại: (84.4) 3722 3836 Fax: (84.4) 3722 1417
• Email:
• Website: www.nhavui.com.vn
• Giấy CNĐKKD: 0102019448 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nội cấp
ngày 14/03/2005.
Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
• Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư;
• Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình;
• Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
• Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất;
• Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
• Khảo sát địa chất, trắc đạc địa hình;
• Giám sát kỹ thuật thi công công trình dân dụng và công nghiệp;
• Mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất, thiết bị xây dựng;

• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
• Mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất, thiết bị xây dựng;
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Từ ngày thành lập tới giờ, Giám đốc chịu trách nhiệm việc điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty là ông Nguyễn Lê Tùng. Công ty hiện có tổng số 30
cán bộ và nhân viên tại trụ sở được tổ chức như sau:
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
- Cán bộ quản lý: 6 người
- Phòng tư vấn thiết kế: 8 người
- Phòng kinh doanh: 6 người
- Phòng kế toán: 2 người
- Phòng nhân sự hành chính: 4 người
- Còn lại ở các bộ phận khác
Về cơ cấu phân theo tính chất lao động, 15% nhân sự Công ty là lao động gián
tiếp, 85% lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ và sản phẩm
cho khách hàng.
Đội ngũ nhân sự của Công ty có trình độ cao, được đào tạo qua các trường đại
học, cao đẳng. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu lao động của Công ty.
Đội ngũ kiến trúc sư của Nhà Vui với độ tuổi trung bình trẻ, đầy nhiệt huyết
đóng góp tích cực vào sự phát triển của thương hiệu Nhà Vui.
Đây là các Kiến trúc sư có tên tuổi, gắn bó lâu dài với Công ty, đóng góp vào
sự phát triển của thương hiệu Nhà Vui.
Về chính sách tuyển dụng: nguồn nhân sự của Công ty trước khi được tuyển
dụng phải thông qua thi tuyển trực tiếp bởi bộ phận chuyên trách. Thủ tục đào tạo
và tuyển dụng nhân viên tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ngân sách hàng
năm dành cho công tác đào tạo chiếm 0,75% tổng quỹ lương nhằm đào tạo, bồi

dưỡng chuyên môn cho 13% số cán bộ công nhân viên Công ty.
3.2.3. Cơ sở vật chất của công ty
Hiện nay, Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc có trụ sở tại 97 Giang Văn
Minh, phường Đội Cấn, Q. Ba Đình, TP Hà Nội. Với dịch vụ thiết kế kiến trúc là
thế mạnh chủ chốt nên việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết
kế, quản lý dữ liệu khách hàng, quản trị nội bộ. quảng bá thương hiệu, dịch vụ luôn
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS-TS Lê Trịnh Minh Châu
là mối quan tâm hàng đầu của Ban giám đốc.
Bằng việc thiết lập hệ thống máy tính liên kết mạng nội bộ và truy cập dữ liệu
từ xa. Giúp việc trao đổi thông tin dữ liệu giữa các phòng ban, các chi nhánh ở xa
được kết nối nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm rất nhiều thời gian, mang lại hiệu
quả kinh doanh rất lớn. Trải nghiệm từ các hoạt động thực tế, Nhà Vui tự xây dựng
cho mình một quy trình tư vấn thiết kế và thi công xây dựng mang tính chuyên
nghiệp, tiêu chí hàng đầu là phục vụ thỏa mãn tối đa các yêu cầu khách hàng, tiết
kiệm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng công việc. Quy trình đã được tổ chức
BVQI cấp chứng nhận ISO 9001:2000 từ năm 2005.
3.2.4. Các dịch vụ của công ty
 Dịch vụ tư vấn thiết kế nhà ở dân dụng
Dịch vụ tư vấn thiết kế nhà ở dân dụng cung cấp những thông tin hữu ích và
các giải pháp lựa chọn hợp lý cho việc xây dựng nhà ở. Ngôi nhà được thiết kế phù
hợp với yêu cầu sử dụng, tiện nghi, hiện đại và mang tính thẩm mỹ cao. Ngoài ra,
dịch vụ này còn giúp xác lập quy trình, phương pháp tổ chức xây dựng một cách
khoa học và hiệu quả, kiểm soát và tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như công sức
của gia chủ. Đây là dịch vụ chính của Công ty hiện nay, được hình thành từ những
ngày đầu thành lập, dựa trên nhu cầu rất đa dạng về thẩm mỹ và thị hiếu của người
dân Việt Nam, trải qua quá trình thử nghiệm và ứng dụng thực tế trên rất nhiều thể
loại công trình nhà ở.
Dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở dân dụng” đã ngày càng hoàn

thiện từ quy trình tư vấn chuyên nghiệp được xây dựng chi tiết, giảm thiểu những
rủi ro, nâng cao tối đa hiệu quả kiểm soát chất lượng thiết kế. Quy trình triển khai
thi công tại công trường cũng được xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng Việt
Nam, công tác an toàn lao động luôn được xem là tiêu chí hàng đầu, các công tác
khác như đầu tư trang thiết bị xây dựng, kiểm tra, giám sát thường xuyên giúp nâng
Nguyễn Thị Kim Oanh Kinh tế - 41F4
25

×