KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa hỌc 2011 - 2015
KHẨU PHẦN ĂN VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC THAI NGHÉN
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TỪ 26 - 29 TUẦN TUỔI
TẠI THÁI NGUYÊN, NINH BÌNH, HÀ NAM VÀ HẢI PHÒNG
NĂM 2014
Sinh viên thực hiện:
ĐỖ VĂN CƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Trần thúy nga
PGs.ts. Phạm văn phú
Đặt vấn đề
1
Mục tiêu nghiên cứu
2
Tổng quan
3
NỘI DUNG
4
Phương pháp nghiên cứu
5
Kết quả nghiên cứu
6
7
Kết luận
Khuyến nghị
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo sức khỏe của bà mẹ và
sự phát triển của thai nhi
Khẩu phần ăn
Sức khỏe thai nghén
Thực hành chăm sóc thai
nghén
Ảnh hưởng sức khỏe sản phụ, sự
phát triển bình thường của thai:
SDD, đẻ non….
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe thai nghén
3 tháng cuối của thai kỳ (bắt đầu từ tuần thứ 25 )
Chất dinh dưỡng mẹ truyền cho con,não bộ, khối lượng cơ thể thai nhi…..phát triển rất nhanh
Đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng về chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thai.
Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Nam và Hải Phòng
Là bốn tỉnh thuộc miền Bắc.
Những nghiên cứu về tình trạng chăm sóc thai nghén và khẩu phần ăn của PNMT ở đây chưa nhiều.
Mục tiêu nghiên cứu
1
Đánh giá khẩu phần ăn của phụ nữ mang thai từ 26-29 tuần tại 4 tỉnh Thái Nguyên, Ninh Bình,
Hà Nam và Hải Phòng.
2
Mô tả thực hành chăm sóc thai nghén của phụ nữ mang thai tại 4 tỉnh Thái Nguyên, Ninh
Bình, Hà Nam và Hải Phòng.
TỔNG quan
Khẩu phần ăn của PNMT:
Là một trong những yếu
tố quyết định sự phát
triển của bào thai.
Chế độ ăn không hợp lý là nguy
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp mẹ có
cơ dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng,
sức đề kháng tốt tránh mắc bệnh, đủ
ảnh hưởng đến bà mẹ và sự phát
sức để sinh con, mau hồi phục sức
triển của trẻ.
khỏe sau khi sinh và đủ sữa cho con
bú.
TỔNG quan
Ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe phụ nữ và bào thai.
Chăm sóc thai nghén đúng cách sẽ duy trì sự phát triển ổn định của thai nhi,từ đó
Thực hành chăm
đảm bảo một thế hệ tương lai phát triển tốt.
sóc thai nghén:
Mặt khác,thực hành chăm sóc thai nghén không hợp lý sẽ dẫn đến những hậu quả
trầm trọng cho cả bà mẹ và thai nhi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
•
Đối tượng nghiên cứu:
Phụ nữ mang thai từ 26 đến 29 tuần tuổi.
•
•
•
Địa điểm:
Tại 4 tỉnh Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Nam và Hải Phòng.
Thời gian thu thập số liệu:
Năm 2014
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu thiết kế theo điều tra cắt ngang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
•
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức:
•
•
•
•
•
•
•
n: Số phụ nữ mang thai cần điều tra khẩu phần
t2 ×δ 2 × N
n = 2
e N + t 2δ 2
t = 2 (phân vị chuẩn hóa ở xác xuất 0,95)
δ= 500 Kcal (độ lệch chuẩn của Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010)
e = 70 (sai số chuẩn)
N = 900 (số phụ nữ mang thai 26-29 tuần tuổi tại 4 huyện thuộc 4 tỉnh được lựa chọn).
Như vậy, cần nghiên cứu tối thiểu khẩu phần của 167 phụ nữ.
Phương pháp chọn mẫu:
Mẫu được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với k=5
–
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Hà Nam
Thái Nguyên
(n=41)
Một số đặc điểm
(n=61)
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
(n=73)
(n=32)
(n=207)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
6
14,6
20
32,8
11
15,1
2
6,3
39
18,8
35
85,4
41
67,2
62
84,9
30
93,7
168
81,2
2-4
25
61
31
50,8
47
64,4
27
84,4
130
62,8
>4
16
39
30
49,2
26
35,6
5
15,6
77
37,2
14
34,2
34
55,7
6
8,2
15
46,9
69
33,3
27
65,9
27
44,3
67
91,8
17
53,1
138
66,3
41
100,0
59
96,7
73
100,0
32
100,0
205
99,0
0
0,0
2
3,3
0
0,0
0
0,0
2
1,0
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
Kinh tế gia đình
Nghèo
Không nghèo
Cỡ hộ gia đình (số người)
Nguồn thu nhập
Nông nghiệp
Nghề khác
Lần mang thai thứ
Lần 1
≥Lần 2
Tổng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.2: Giá trị năng lượng và các chất sinh nhiệt của khẩu phần
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
p
(n =42)
(n =64)
(n=75)
(n=41)
(Mann- Whitney)
Năng lượng (Kcal)
2057,5 ± 344,9
2056,1 ± 344,9
2093,2 ± 415,1
1993,4 ± 418,5
>0,05
Protein(g)
80,1 ± 15,3
80,2 ± 15,8
83,8 ± 15,9
78,6 ±21,6
>0,05
Lipid (g)
50,0 ± 17,0
46,2 ± 17,0
42,4 ± 15,0
43,5 ± 17,4
>0,05
Glucid(g)
322,3 ± 70,6
330,5 ± 74,5
344,5 ± 78,3
322,0 ±78,3
>0,05
Chất dinh dưỡng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.5: Hàm lượng các chất khoáng của khẩu phần
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
p
( n =42)
(n =64)
(n=75)
(n=41)
(Anova)
Ca(mg)
514,64 ± 222,04
524,25 ± 259,53
683,13 ± 318,62
595,23 ± 291,55
<0,01
Zn(mg)
11,60 ± 3,26
11,33 ± 2,44
11,64 ± 2,81
11,00 ± 2,94
>0,05
Fe(mg)
15,76 ± 7,07
13,41 ± 3,17
14,28 ± 5,08
14,27 ± 6,33
>0,05
Chất khoáng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.4: Tính cân đối của khẩu phần:
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
( n =42)
(n =64)
(n=75)
(n=41)
2057,5 ± 344,9
2056,1 ± 344,9
2093,2 ± 415,1
1993,4 ± 418,5
17,7:11,1:71,2
17,6:10,1:72,3
17,8:9,0:73,2
17,7:9,8:72,5
0,67
0,71
0,68
0,71
0,95
0,94
0,95
0,95
7,86
7,80
7,00
6,26
Tỷ lệ
Năng lượng (Kcal)
Tỷ lệ Pr:L:G
B1/1000 kcal
B2/1000 kcal
PP/1000 kcal
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.6.Tỷ lệ khám thai của PNMT tại 4 tỉnh
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
Khám thai
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Có
35
85,4
50
82,0
67
91,8
30
93,8
182
87,9
Không
6
14,6
11
18,0
6
8,2
2
6,2
25
12,1
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.7.Số lần khám thai định kỳ của PNMT
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
(n=35)
(n=50)
(n=67)
(n=30)
(n=182)
Trung vị
Trung vị
Trung vị
Trung vị
Trung vị
(Min-Max)
(Min-Max)
(Min-Max)
(Min-Max)
(Min-Max)
2
2
2
2
2
(1 - 5)
(0 – 5)
(0 – 5)
Thai kỳ
3 tháng đầu
(0 - 4)
1.
– 4)
2
2
2
2
2
(0 – 4)
(0 – 4)
(0 – 5)
(0 – 4)
(0 – 5)
0
0
0
1
0
(0 – 2)
(0 – 3)
(0 – 2)
(0 – 3)
(0 – 3)
3 tháng giữa
3 tháng cuối
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.8: Thực hành ăn uống của PNMT:
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
(n=41)
(n=61)
(n=73)
(n=32)
(n=207)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Như bình thường
20
48,8
22
36,1
26
35,6
11
34,4
79
38,2
Nhiều hơn bình thường
21
51,2
37
60,7
44
60,3
21
65,6
123
59,4
Ít hơn bình thường
0
0,0
2
3,2
3
4,1
0
0,0
5
2,4
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
Có
5
12,2
12
19,7
23
31,5
5
15,6
45
21,7
Không
36
87,8
49
80,3
50
68,5
27
84,4
162
78,3
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
Mức độ ăn
Ăn kiêng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biểu đồ 3.2: Thực hành tẩy giun 6 tháng trước mang thai của PNMT
100%
90%
80%
70%
60%
50%
90.2
83.6
84.9
93.7
87
Không
Không
Có
40%
30%
20%
10%
0%
9.8
16.4
15.1
6.3
13
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.9: Thực hành uống viên sắt của PNMT
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
4
9,8
20
32,8
13
17,8
1
3,1
38
18,4
37
90,2
41
67,2
60
82,2
31
96,9
169
81,6
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
40
97,6
60
98,4
68
93,2
27
84,4
195
94,2
1
2,4
1
1,6
5
6,8
5
15,6
12
5,8
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
35
87,5
53
88,3
56
82,4
23
85,2
167
85,6
Sau 3 tháng
5
12,5
7
11,7
12
17,6
4
14,8
28
14,4
Tổng
40
100,0
60
100,0
68
100
27
100,0
195
100,0
6 tháng trước mang thai
Có
Không
Tổng
Trong lần mang thai này
Có
Không
Tổng
Bắt đầu uống
3 tháng đầu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.11. Thực hành uống sữa của PNMT:
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
(n=41)
(n=61)
(n=73)
(n=32)
(n=207)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Sữa bà bầu
30
73,2
48
78,7
53
72,6
20
62,5
151
73,0
Sữa khác
4
9,8
7
11,5
8
11,0
8
25,0
27
13,0
Không uống
7
17,0
6
9,8
12
16,4
4
12,5
29
14,0
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
Uống sữa
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ PNMT được nhân viên y tế tư vấn
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
68.3
31.7
70
30
60.3
39.7
53.1
46.9
40.6
59.4
Không
Không
Có
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.14.Tỷ lệ PNMT được nghe cách NCBSM qua loa đài và tranh/áp phích
Hà Nam
Thái Nguyên
Hải Phòng
Ninh Bình
Chung
Phương tiện
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Có
20
48,8
27
44,3
43
58,9
13
40,6
103
49,8
Không
21
51,2
34
55,7
30
41,1
19
59,4
104
50,2
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100,0
32
100,0
207
100,0
Có
18
43,9
29
47,5
32
43,8
11
34,4
90
43,5
Không
23
56,1
32
52,5
41
56,2
21
65,6
117
56,5
Tổng
41
100,0
61
100,0
73
100
32
100,0
207
100,0
Qua loa đài
Qua tranh/áp phích
KẾT LUẬN
1. Khẩu phần ăn của PNMT 26 – 29 tuần tại 4 tỉnh Hà Nam, Thái Nguyên, Hải Phòng và Ninh Bình:
.Vẫn còn thiếu về số lượng và chưa cân đối về chất lượng.
.Năng lượng trong KPA chỉ đạt từ 74,5 – 78,3% so với mức nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam năm
2012.
.Lượng protein trong KPA tỉnh cao nhất là 83,8g (Hải Phòng) cũng chỉ đạt trên 90% nhu cầu khuyến nghị, nguồn
lipit chỉ chiếm từ dưới 71,9% đến dưới 87,7% nhu cầu.
.Vitamin C, B2 và PP, kẽm đạt mức nhu cầu khuyến nghị.
.Tỷ lệ Pr:L:G chưa cân đối: tỉ lệ này không có sự khác biệt nhiều trong KPA của PNMT giữa 4 tỉnh, gần với tỷ lệ
17,6:10,1:72,3 (tại Thái Nguyên). Tỷ lệ B1:B2:PP/100Kcal ở cả 4 tỉnh đều đạt mức nhu cầu.
KẾT LUẬN
•
•
•
2. Thực hành chăm sóc thai nghén của PNMT 26 – 29 tuần tại 4 tỉnh Hà Nam, Thái Nguyên, Hải Phòng và Ninh
Bình:
Đã có những thực hành đúng về chăm sóc thai nghén của PNMT: 87,9% PNMT có đi khám thai, số lần khám trung bình
2 lần/3 tháng ; 59,4% PNMT ăn uống nhiều hơn lúc bình thường; 13% được hỏi có thực hành tẩy giun; 94,2% uống viên
sắt khi mang thai; 86% có uống sữa và trung bình kéo dài 3 tháng.
Thực hành chăm sóc thai nghén vẫn còn nhiều hạn chế: 12,1% PNMT không đi khám thai; 40,6% PNMT ăn như bình
thường, thậm chí ít hơn; có tới 87% số phụ nữ được hỏi không thực hành tẩy giun; 5,8% không uống viên sắt khi mang
thai và 14% là không uống sữa.
KIẾN NGHỊ
•
•
Chế độ ăn của PNMT cần được cải thiện về lượng và chất
•
Nâng cao trách nhiệm, quản lý y tế tới
Đối với việc bổ sung sắt là đặc biệt quan trọng, cần được phổ biến rộng rãi trước khi mang thai đến
các đối tượng và việc này cần phải thực hành bắt buộc trong khi mang thai. Phổ biến việc bổ sung
một số chất cần thiết trong thai kỳ.
mức cơ sở, đẩy mạnh truyền thông giáo dục.
Em xin chân thành
cảm ơn