1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Được biết tới từ những năm 20 của thế kỷ trước, hội chứng chuyển hóa
đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Tuy
nhiên, hơn hai thập kỷ sau đó các nhà khoa học đã tranh cãi nhiều về hội
chứng này cũng như tiêu chuẩn để chẩn đoán. Hiện nay có nhiều tổ chức, tùy
theo mục tiêu nghiên cứu của mình, đã đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán
khác nhau. Tiêu chuẩn của nhóm chuyên gia Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
[1]; tiêu chuẩn của Nhóm nghiên cứu về kháng Insulin Châu Âu (EGIR) ; tiêu
chuẩn của ATP III năm 2001 , cập nhật năm 2005 , thuộc chương trình giáo
dục Cholesterol quốc gia của Mỹ (NCEPT); tiêu chuẩn của các nhà Nội tiết
học Lâm sàng Mỹ (AACE) ; tiêu chuẩn của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế
(IDF) .
Theo nhiều nghiên cứu, ĐTĐ typ 2 ngay khi phát hiện đã có biến chứng
tim mạch, nghĩa là các biến chứng này xảy ra ở giai đoạn tiền ĐTĐ [52].
Trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu ở đối tượng tiền ĐTĐ.
Nghiên cứu DECODE cho thấy, người bị rối loạn dung nạp glucose (IGT) có
nguy cơ phát triển thành bệnh ĐTĐ rất cao và khuyến cáo những người này
cần được quản lý tích cực để phòng ngừa hiện tượng đó . Theo Reaven GM,
người bị tiền đái tháo đường sẽ tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch và thường
biểu hiện nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch .
Trên thế giới cũng đã có các nghiên cứu về HCCH ở người tiền ĐTĐ.
Theo Mohammed Ali Al-Shafaee và cộng sự , tỷ lệ HCCH theo IDF ở đối
tượng tiền ĐTĐ (IFG) là 45,9% (30,8% ở nam, 58,9% ở nữ) . Theo Pirjo
Ilanne, Johna G, Eriksson và cộng sự, tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn của WHO
ở đối tượng suy giảm glucose máu lúc đói ở nam là 74% và ở nữ là 52,2%,
tỷ lệ HCCH ở đối tượng rối loạn dung nạp glucose (IGT) thừa cân ở nam là
84,8% và ở nữ là 65,4% . Theo Isomaa B, Almgren và cộng sự, ĐTĐ typ2 và
2
rối loạn dung nạp glucose liên quan chặt chẽ với hội chứng chuyển hóa . Và
nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhóm các yếu tố nguy cơ của HCCH có thể
dự đoán sự phát triển thành bệnh ĐTĐ và bệnh tim mạch .
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng Việt Nam ở 620 đối
tượng tuổi từ 25-64 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 13,1%, riêng tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là 18% , và chưa có nghiên cứu về HCCH ở đối
tượng tiền ĐTĐ ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoan và Nguyễn Văn
Quýnh vào năm 2007 ở đối tượng rối loạn glucose máu lúc đói thấy tỷ lệ
HCCH theo WHO là 60,9%, theo ATPIII là 65% . Một điều đáng quan tâm
hơn nữa là như nhiều nghiên cứu cho thấy các biến chứng của ĐTĐ đã xảy ra
trong giai đoạn tiền ĐTĐ nhưng người bệnh không biết để điều trị nên các
biến chứng này ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Do đó việc phát hiện sớm
những đối tượng có nguy cơ cao bị ĐTĐ này cũng như các tiêu chí của
HCCH ở các đối tượng đó để can thiệp sớm thì việc dự phòng mới thực sự có
ý nghĩa và hết sức cần thiết nhằm giảm tử vong, tàn tật, giảm gánh nặng cho
gia đình và xã hội. Mặt khác,dù có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH nhưng
chỉ có tiêu chuẩn của IDF và ATPIII là dễ thực hiện ở cộng đồng do không
đòi hỏi những xét nghiệm phức tạp và tốn kém. Ninh Bình lại là thành phố
đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa nhanh, có đặc điểm địa dư bán sơn địa
pha trộn đặc điểm các vùng- miền, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài này. “ Nghiên cứu thực trạng hội chứng chuyển hóa theo các tiêu
chuẩn IDF, ATPIII ở người tiền đái tháo đường týp 2 tại Ninh Bình” với
2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn
IDF, ATP III ở nhóm người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình.
2. Xác định tần suất xuất hiện của các tiêu chí của hội chứng chuyển
hóa được chẩn đoán theo IDF, ATP III.
3
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về hội chứng chuyển hóa
1.1.1. Lịch sử phát triển của khái niệm Hội chứng chuyển hóa
Liên quan giữa béo phì, Gout, đột quỵ cùng với sự ăn uống quá mức đã
được biết đến từ thời cổ. Sự thay đổi biểu hiện xơ vữa mạch kinh điển gây
nên bởi các bệnh lý chuyển hoá đã được phát hiện nhiều ở các thành viên tầng
lớp trên các quân đoàn thuộc thời kỳ văn minh tiền Cơ Đốc giáo.
Maranon (1922) và Himsworth (1936) đã đưa ra những đặc điểm lâm
sàng đầu tiên của những thành phần quan trọng trong hội chứng chuyển hoá
(HCCH). Morgagni cũng nhận xét rằng “Xơ vữa mạch và béo tạng thường
hay gặp ở những người con nhà dòng dõi”. Ông mô tả đó là những người có
đặc điểm công việc là “làm việc nghiên cứu sách vở, có cuộc sống tĩnh tại,
thời gian ngồi làm việc nhiều hơn là vận động, người thường có những bữa ăn
thừa năng lượng”- tức là không phải ở những người lao động chân tay, không
phải người có hoạt động thể lực nặng. Sau đó, vào năm 1923, Kylin mô tả
những dấu hiệu liên quan đến nhóm các triệu chứng này như là một tập hợp
gồm tăng huyết áp, tăng glucose máu và bệnh Goutte. Sau đó 2 thập kỷ, vào
năm 1943 Vague đã chia béo phì ra làm 2 loại, béo “Gynoid” và “Androi”.
Béo “Gynoid” được đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở quanh đùi và
mông, trong khi béo androi đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở bụng.
Béo androi liên quan nhiều đến kháng insulin. Ông cũng nhấn mạnh sự phối
hợp giữa béo phì nhất là dạng béo kiểu nam (béo bụng) với rối loạn chuyển
hóa, bệnh tim mạch và đái tháo đường. Những tiền đề quan trọng khác để
người ta đưa ra khái niệm Hội chứng chuyển hóa tiếp theo là việc tìm ra mối
liên quan giữa các acid béo tự do(FFA) và nồng độ insulin, là kỹ thuật kẹp
insulin glucose máu bình thường. Cuối cùng là hàng loạt các khái niệm khác
được hoàn thiện như quá trình tiếp nhận glucose được insulin hoạt hóa,các
tiêu chuẩn về rối loạn chuyển hóa lipid, những tiêu chuẩn về tăng huyết áp…
Tất cả đã giúp cho ra đời một “Hội chứng X chuyển hóa”.
4
Năm 1988, trong bài phát biểu của mình tại buổi nhận giải thưởng
Banting Reaven sử dụng thuật ngữ “Hội chứng X” bao gồm một nhóm các
yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như nồng độ insulin lúc đói cao, dung
nạp glucose kém, tăng huyết áp, giảm HDL, tăng VLDL và tăng Triglycerid,
và xác minh chắc chắn về tầm quan trọng về mặt lâm sàng của hội chứng này,
mặc dù không bao gồm yếu tố béo phì . Năm 1989, Kaplan sử dụng thuật ngữ
“Nhóm bộ tứ chết người” và các tác giả sau đó sử dụng thuật ngữ “Hội chứng
kháng Insulin” , .
Ngay từ khi mới được công bố, hội chứng này đã gây ra nhiều tranh cãi
trong giới y học. Thậm chí có nhiều người đã từng đặt câu hỏi “hội chứng
chuyển hóa có phải là sự huyễn hoặc”.
Trong thực tế, hội chứng bao gồm một nhóm các triệu chứng và dấu
hiệu thường gặp trong các bệnh “có tính chất chuyển hóa” – nhất là nhóm
bệnh Nội tiết-Tim mạch. Cũng trong thời gian này, nhiều tác giả với những
nghiên cứu khác nhau đã từng bước thống nhất các tên gọi, các tiêu chuẩn
chẩn đoán.
•
Hội chứng chuyển hóa (Metabolic syndrome)
•
Hội chứng rối loạn chuyển hóa (Dysmetabolism syndrome)
•
Hội chứng kháng insulin (Insulin Resistance syndrome)
•
Hội chứng X (X syndrome)
Nhìn chung, các tác giả, sau này là nhóm các tác giả, xuất phát từ mục
đích nghiên cứu của mình để đưa ra những tiêu chuẩn riêng biệt, phục vụ cho
mục tiêu phòng chống bệnh tật mà nhóm đó theo đuổi. Song thực tế, ngoài
phần đặc điểm riêng của mình, họ đều có những tiêu chí chẩn đoán chung.
Cũng năm 1998, một nhóm các chuyên gia của WHO xác định vị trí của hội
chứng này và gọi là “Hội chứng chuyển hóa” và khuyến cáo không nên gọi là
“Hội chúng kháng insulin”. Các chuyên gia đã nêu nguyên nhân chính của
việc gọi tên này là do hiện tượng kháng insulin không phải là nguyên nhân cơ
bản của tất cả các yếu tố nguy cơ tạo nên hội chứng. Ngày nay, “ Hội chứng
5
chuyển hóa” là thuật ngữ đã đứng vững qua thời gian dài và nó được chấp
nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Nó mô tả một nhóm rối loạn chuyển hóa
liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch cũng như tiên đoán khả
năng phát triển thành đái tháo đường (nếu tại thời điểm đó chưa biểu hiện đái
tháo đường).
1.1.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa
Hiện nay có nhiều tổ chức, xuất phát từ mục đích nghiên cứu của mình
để đưa ra những tiêu chuẩn riêng biệt, phục vụ cho mục tiêu phòng chống
bệnh tật mà nhóm đó theo đuổi. Song thực tế, ngoài phần đặc điểm riêng của
mình, họ đều có những tiêu chí chẩn đoán chung. Các tiêu chuẩn này có nhiều
điểm giống nhau, nhưng đồng thời chúng cũng thể hiện những điểm khác
nhau về vai trò của các yếu tố trong HCCH, tính thuận lợi trong thực hành
lâm sàng.
1.1.2.1. Tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới 1999
Để chẩn đoán xác định có hội chứng chuyển hóa, buộc phải có tiêu chí
A (một trong 4 điểm của A) thêm vào từ 2 điểm trở lên của tiêu chí B
• Tiêu chí bắt buộc là kháng insulin (tiêu chí A)
Được xem là kháng insulin khi có một trong các biểu hiện sau:
Đái tháo đường type 2
Rối loạn dung nạp glucose máu – IGT(sau nghiệm pháp OGTT)
Suy giảm dung nạp glucose lúc đói-IFG
Glucose máu bình thường nhưng có kháng Insulin ( đánh giá bằng
kỹ thuật kẹp Insulin).
• Các tiêu chí khác (tiêu chí B)
Tăng huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc tâm trương ≥90mmHg
Rối loạn chuyển hóa lipid:
Triglycerid (≥1,7mmol/l;150mg/dl) và/hoặc
HDL-Cholesterol (<0.9mmol/l; 35mg/dl đối với nam;
<1mmol/l;39mg/dl đối với nữ)
6
Béo bụng ( nam: tỷ lệ vòng eo/vòng hông > 0,9; nữ: tỷ lệ vòng
eo/vòng hông > 0,85) và hoặc BMI > 30(với người Châu Âu và
Châu Mỹ, BMI > 27 (với người Châu Á)
Microalbumin niệu dương tính: (bài xuất albumin niệu ≥ 20µg/phút
hoặc tỷ lệ albumin/creatinin niệu ≥ 30 mg/g.
Theo tiêu chuẩn này sự kháng insulin là cần thiết. Tuy nhiên cũng
tương tự như tiêu chuẩn của ATP III, đái tháo đường type 2 không bị loại trừ
khỏi chẩn đoán. Trong thực hành lâm sàng sự xác định kháng insulin cũng
như microalbumin niệu là khó khăn, khó áp dụng.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về kháng Insulin Châu Âu (EGIREuropean Group for the study of insulin resistance)
Tiêu chuẩn của EGIR là:
• Tiêu chí bắt buộc là có kháng Insulin và/hoặc tăng insulin máu lúc đói
(tiêu chí A)
• Các tiêu chí khác (tiêu chí B)
Tăng glucose máu: Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l (nhưng
không bao gồm đái tháo đường).
Tăng huyết áp khi:
Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc
Huyết áp tâm trương ≥90mmHg
Hoặc đã điều trị thuốc hạ áp.
Rối loạn chuyển hóa lipid khi:
Triglycerid > 2,0mmol/l(178mg/dl) và/hoặc
HDL-cholesterol <1,0mmol/l(39mg/dl)
Hoặc đã điều trị rối loạn chuyển hóa lipid.
Béo bụng khi: vòng eo ≥ 94cm (đối với nam) và ≥ 80cm (đối
với nữ).
Để chẩn đoán xác định phải có tăng insulin máu (tiêu chí A) với ít nhất
hai điểm của tiêu chí B.
7
Theo sau sự công bố định nghĩa của WHO về HCCH vào năm 1999,
EGIR đưa ra một phiên bản sửa đổi chỉ áp dụng cho những người không bị
đái tháo đường, tiêu chuẩn của EGIR dễ áp dụng hơn trong nghiên cứu dịch tễ
vì không đòi hỏi kỹ thuật kẹp glucose để đánh giá mức độ nhậy cảm của
insulin. EGIR đã đề nghị sử dụng nồng độ insulin lúc đói để đánh giá kháng
insulin và áp dụng suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói (IFG) như là một
tiêu chuẩn thay thế cho rối loạn dung nạp glucose máu (IGT). Tiêu chuẩn của
EGIR cũng có sự thay đổi nhỏ về các chỉ số của tăng huyết áp, rối loạn
chuyển hóa lipid cũng như giá trị của vòng eo và đã sử dụng chu vi vòng eo
để đánh giá béo bụng. Hơn nữa, nếu một người đã được điều trị tăng huyết áp
hoặc rối loạn mỡ máu họ được coi như có các bất thường tương ứng.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của ATP III thuộc chương trình giáo dục về Cholesterol quốc
gia của Mỹ (NEPT – National Cholesterol Education Program) – 2005
Hội chứng chuyển hóa được xác định khi có bất kỳ 3 trong 5 tiêu chí
sau , .
Tăng vòng bụng : Nam: ≥ 102 cm , Nữ: ≥ 88cm
Tăng triglycerid khi: TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc điều trị
tăng triglycerid
Giảm HDL-cholesterol khi : Nam : <1,03mmol/l (40mg/dl) , Nữ :
<1,29mmol/l (50mg/dl) hoặc điều trị giảm HDL-cholesterol
Huyết áp cao khi: Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 85mmHg, Hoặc điều trị tăng huyết áp.
Tăng glucose máu lúc đói khi: FBG ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl) hoặc
điều trị tăng glucose máu.
HCCH theo tiêu chuẩn của ATP III vào năm 2001 tập trung chủ yếu
vào yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và không bắt buộc phải có kháng
insulin hoặc bất thường glucose máu, mặc dù bất thường về glucose máu là
một trong các tiêu chí để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa. Tiêu chuẩn hội
chứng chuyển hóa của ATP III đã được cập nhật vào năm 2005 , . Những
điểm cập nhật là:
8
- Hạ thấp ngưỡng của glucose máu lúc đói xuống 5,6mmol/l (100 mg/dl),
theo cập nhật của ADA về định nghĩa suy giảm glucose máu lúc đói (IFG) (giá
trị ngưỡng glucose máu lúc đói theo tiêu chuẩn năm 2001 là 6,1 mmol/l).
- Bao gồm cả đái tháo đường trong tiêu chí tăng glucose máu.
- Điều trị rối loạn lipid và tăng huyết áp cũng được coi là một trong các
tiêu chí về tăng huyết áp và rối loạn lipid máu.
1.1.2.4. Tiêu chuẩn của các nhà Nội tiết học Lâm sàng Mỹ (AACE-American
Association of Clinical Endocrinologists)
Hội chứng kháng Insulin được xác định dựa vào các yếu tố .
Thừa cân / béo phì: BMI ≥ 25kg/m2, hoặc vòng eo > 94 cm đối
với nam, > 80 cm đối với nữ hoặc
Triglycerides: ≥ 150 mg/dl (1,7mmol/l)
HDL cholesterol thấp: Nam: < 1,03mmol/l (40mg/dl), Nữ : <
1,29mmol/l (50mg/dl)
Tăng huyết áp: > 130/85mmHg
Glucose máu:
Glucose máu lúc đói: 6,1-6,9mmol/l ( 100mg/dl
đến 126mg/dl) hoặc Glucose 2 giờ sau nghiệm pháp tăng đường
huyết: 7,8-11 mmol/l (140-200mg/dl)
Các yếu tố nguy cơ khác cũng được tham khảo như được chẩn
đoán bệnh mạch vành, tăng huyết áp, hội chứng buồng trứng đa
nang, tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ type 2, THA, mắc bệnh
tim mạch, tiền sử đái tháo đường thai kỳ hoặc rối loạn dung nạp
glucose, không phải người da trắng, lối sống tĩnh tại, tuổi trên 40.
Vào năm 2003, các nhà nội tiết học lâm sàng Mỹ (AACE) , đã đưa ra vấn
đề “Hội chứng kháng insulin”. Theo họ, một số yếu tố được xem như là những
dấu hiệu bất thường của hội chứng bao gồm tăng TG, giảm HDL-cholesterol,
tăng huyết áp và tăng đường lúc đói và sau ăn. Ngoài ra, những yếu tố tăng
huyết áp và béo phì cũng được họ chỉ ra. Luận điểm của AACE nhấn mạnh vai
trò của đánh giá lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng chuyển hóa.
9
1.1.2.5. Tiêu chuẩn của liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF-International
Diabetes Federation)
Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF-2005
khi thỏa mãn các
điều kiện sau:
• Tiêu chí bắt buộc là phải có béo trung tâm (được xác định bằng tăng số
đo vòng eo*), số đo này khác nhau theo các chủng tộc (Bảng 1.1).
• Kết hợp với bất kỳ 2 trong 4 tiêu chí sau :
Tăng triglycerid máu :
TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc
Đã điều trị các rối loạn lipid máu bằng thuốc.
Giảm HDL-cholesterol máu:
Nam: <1,03mmol/l(150mg/dl) hoặc
Nữ: <1,29mmol/l(50mg/dl) đối với nữ
hoặc đã điều trị các rối loạn lipid máu bằng thuốc.
Tăng huyết áp:
Huyết áp tâm thu ≥ 130 hoặc
Huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg
Hoặc đang điều trị tăng huyết áp.
Tăng glucose máu lúc đói:
Glucose máu lúc đói ≥ 5,6mmol/l (100mg/dl) hoặc
Đã được chẩn đoán ĐTĐ typ2 trước đó.
Nếu glucose máu lúc đói ≥ 5,6mmol/l cần làm nghiệm pháp dung nạp
glucose uống nhưng nghiệm pháp này không cần thiết để xác định HCCH.
• Nếu BMI > 30kg/m2 , béo trung tâm có thể được xác định và có thể
không cần đo vòng eo.
10
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chí A của hội chứng chuyển hóa
theo khu vực và quốc gia ( IDF, 2005)
Nhóm các quốc gia
Các quốc gia Châu Âu
Các nước Nam Á
Số đo vòng eo (cm)
*
**
Trung Quốc
Nhật Bản
Nam
≥ 94
Nữ
≥ 80
Nam
≥ 90
Nữ
≥ 80
Nam
≥ 90
Nữ
≥ 80
Nam
≥ 85
Nữ
≥ 90
Người ở Nam và Trung Mỹ
Giống tiêu chuẩn Nam Á***
Người Phi khu vực Sahara
Giống tiêu chuẩn Châu Âu***
Vùng Trung Đông và Địa Trung Hải
Giống tiêu chuẩn Châu Âu***
*
Riêng ở Mỹ vẫn sử dụng tiêu chuẩn theo ATP III, Nam vòng eo lớn
khi trên 102cm; Nữ vòng eo lớn khi trên 88cm
**
Số liệu lấy từ những người Châu Á gốc Ấn Độ.
*** Chỉ sử dụng tạm thời khi chờ số liệu chính thức.
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế
(IDF -International Diabetes Federation) đã được đưa ra vào năm 2005 . Béo
trung tâm là một tiêu chí bắt buộc trong tiêu chuẩn này, biểu hiện qua số đo
vòng eo. Số đo này khác nhau theo các dân tộc và khi đánh giá phải dựa vào
tiêu chuẩn sinh lý của chính quần thể của quốc gia đó. Tiêu chuẩn của IDF
một lần nữa xem béo trung tâm có tương quan rất rõ với kháng insulin, do đó
không cần phải xét nghiệm tốn kém để đánh giá kháng insulin.
Bảng 1.2. Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo các tổ chức khác nhau
Tiêu chí
NCEP ATP III
IDF 2005
EGIR 1999
WHO 1999
AACE 2003
11
2005
Bắt buộc
Các tiêu
chí bất
thường
≥ 3 trong các
tiêu chí sau
Glucose
≥ 5,6 mmol/l
hoặc
Điều trị tăng
glucose máu
HDL Cholestero
l
Triglycerid
< 1, 03 mmol/l
(40mg/dl)(nam);
<1,3 mmol/l
(50mg/dl) (nữ)
hoặc dùng điều
trị HDL-C thấp
≥
1,7mmol/l(nam)
hoặc điều trị tăng
Triglyceride
Béo phì
Vòng eo ≥ 102
cm (nam) hoặc ≥
88 cm (nữ)
Huyết áp
≥ 130/85 mmHg
hoặc điều trị
THA
Vòng eo ≥ 90
cm (nam) hoặc
≥80 cm (nữ)
Kháng
insulin hoặc
tăng insulin
máu
Kháng insulin
hoặc ĐH lúc đói
≥ 6,1 mmol/l
hoặc ĐH 2h ≥
7,8 mmol/l hoặc
Đái tháo đường
typ 2
Và ≥ 2 của các
tiêu chí sau
Và ≥ 2 của
các tiêu chí
sau
Và ≥ 2 của các
tiêu chí sau
≥ 5,6 mmol/l
hoặc
Chẩn được
chẩn đoán đái
tháo đường
< 1, 03 mmol/l
(40mg/dl)
(nam); <1,3
mmol/l
(50mg/dl) (nữ)
hoặc dùng điều
trị HDL-C thấp
≥
1,7mmol/l(nam
) hoặc điều trị
tăng
Triglyceride
≥ 130/85
mmHg hoặc
điều trị THA
Nguy cơ cao
kháng insulin
hoặc
BMI ≥25
Hoặc
Vòng eo ≥ 102
cm(nam) hoặc
≥ 88 cm (nữ)
Và ≥ 2 của các
tiêu chí sau
6,1 – 6,9
mmol/l
6,1 -6,9
mmol/l;
Đường huyết
2h 7,8-11
mmol/l
< 1mmol/l
<0,9 mmol/l
(35mg/dl)(nam);
<1 mmol/l(nữ)
< 1, 03 mmol/l
(40mg/dl)
(nam); <1,3
mmol/l
(50mg/dl) (nữ)
Hoặc ≥ 2
mmol/l hoặc
điều trị rối
loạn lipid
Hoặc ≥ 1,7
mmol/l
≥ 1,7 mmol/l
Vòng eo ≥
94 cm (nam)
hoặc ≥ 80
cm (nữ)
Tỉ số vòng
eo/vòng hông >
0,9 (nam) hoặc
0,85 (nữ) hoặc
BMI ≥ 30 kg/m2
≥ 140/90
mmHg hoặc
điều trị
THA
≥ 140/90 mmHg
Microalbu
min niệu
dương tính
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về HCCH
bài xuất
albumin niệu
≥ 20µg/phút
hoặc tỷ lệ
albumin/creati
nin niệu ≥ 30
mg/g
≥ 130/85
mmHg
12
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ HCCH ở các
quần thể dân cư khác nhau. Theo tiêu chuẩn của NCEP thì HCCH được ước
tính là 24% người trưởng thành ở Mỹ, trong đó tỷ lệ này ở người độ tuổi trên
50 tuổi chiếm tới 44%. Với định nghĩa của WHO, HCCH có mặt 7 - 36% đàn
ông Châu Âu và 5-22% phụ nữ tuổi 40-55 , .
Nghiên cứu tại Hồng Kông đã xác định tỷ lệ HCCH ở các đối tượng
trong độ tuổi lao động theo 3 tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO, NCEP và
EGIR. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc HCCH dao động từ 6,1 đến 13,4% tùy theo
tiêu chuẩn chẩn đoán. Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi và có sự khác biệt giữa
nam và nữ. Ở các nhóm tuổi dưới 50, HCCH gặp ở nam nhiều hơn nữ nhưng
từ lứa tuổi 50 trở đi thì nữ lại gặp nhiều hơn nam .
Một nghiên cứu khác ở Hồng Kông cho biết tỷ lệ mắc tăng từ 3,1% ở lứa
tuổi 25-29 đến 41% ở tuổi trên 70. Còn tỷ lệ mắc chung trong nghiên cứu này
sau khi đã điều chỉnh định nghĩa béo phì đối với người Châu Á là 21,2% .
Nghiên cứu trên dân cư thành thị ở Ấn Độ sử dụng tiêu chuẩn của
NCEP thì tỷ lệ HCCH là 41,1%, trong đó yếu tố HDL-C thấp chiếm tỷ lệ cao
nhất (65,5%), sau đó là yếu tố huyết áp (55,4%), thấp nhất là yếu tố rối loạn
glucose máu khi đói (26,7%) .
Một nghiên cứu cắt ngang ở Venezuela đã đánh giá trên 3108 đối tượng
tuổi từ 20 trở lên cho biết tỷ lệ mắc HCCH theo NCEP ATP III là 31,2%
trong đó tỷ lệ nam cao hơn nữ. Tỷ lệ mắc tăng lên theo tuổi cùng với mức độ
béo phì. Tỷ lệ này thấp hơn ở đàn ông da đỏ (17%) so với đàn ông da đen
(27,2%), da trắng (33,3%) nhưng không có sự khác biệt nào ở nữ. Nhìn
chung, các yếu tố HDL-C(65,3%), béo bụng (42,9%) và yếu tố huyết áp
(38,1%) là thường gặp nhất trong HCCH. Cách sống không lành mạnh cũng
làm tăng nguy cơ của hội chứng này .
Nhiều nghiên cứu ở Anh, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Hy Lạp… cũng đều
cho biết tỷ lệ mắc ở nam nhiều hơn nữ. Tuy nhiên, nghiên cứu ở Iran cho kết
13
quả ngược lại về tỷ lệ mắc theo giới. ở đây, tỷ lệ mắc của nữ lại cao hơn hẳn ở
nam giới , .
Ở Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên của Nguyễn Quang Bảy mô tả một
trường hợp chẩn đoán hội chứng X chuyển hóa tại khoa Nội tiết - Đái tháo
đường Bệnh viện Bạch Mai năm 1999 . Nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung
Đức Sơn và cộng sự năm 2000 đã cho thấy tỷ lệ HCCH ở nội thành thành phố
Hồ Chí Minh là 12%, có liên quan đến tuổi, phần trăm mỡ và nghề nghiệp . Kết
quả nghiên cứu của Trần Văn Huy cho biết tỷ lệ mắc hội chứng này ở người
trưởng thành Khánh Hòa là 15,7% theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, trong đó độ
tuổi trên 54 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 21,5%, nam gặp nhiều hơn nữ và yếu tố
HDL-C thấp gặp nhiều nhất (37%). Nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa ( theo
tiêu chuẩn của NCEP-ATP III) ở cán bộ, công chức cơ quan tỉnh Hà Nam của
Trần Thị Phượng và Hoàng Trung Vinh đã cho thấy tỷ lệ chung của HCCH là
28,3%, trong đó 66,33% trường hợp với 3 chỉ tiêu, 26,63% với 4 chỉ tiêu và
7,04% với 5 chỉ tiêu . Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng Việt Nam ở 620
đối tượng tuổi từ 25-64 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 13,1%, riêng tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là 18% . Một số nghiên cứu khác cũng xác định tỷ lệ
mắc HCCH ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện , .
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu về HCCH ở đối
tượng tiền ĐTĐ, đặc biệt là nghiên cứu trên cộng đồng dân cư. Do đó, nghiên
cứu về HCCH ở nhóm người tiền đái tháo đường cũng như việc phát hiện và
quản lý tốt những đối tượng đó là việc rất cần thiết.
1.1.4. Vị trí của hội chứng chuyển hóa với bệnh đái tháo đường typ 2
Nhiều nghiên cứu tiến cứu đã cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa
HCCH và nguy cơ phát triển thành bệnh ĐTĐ typ2. Trong một phân tích gộp
của 16 nghiên cứu thuần tập đa dân tộc Earl S. Ford, Chaoyang Li cho biết
nguy cơ tương đối cuả sự tiến triển thành ĐTĐ 2 thay đổi từ 3,53 đến 5,17
tùy vào định nghĩa của HCCH cũng như quần thể nghiên cứu, trong đó theo IDF
nguy cơ này là 4,42, theo ATPIII nguy cơ này là 3,53. Lấy một ví dụ, nghiên
14
cứu của Robert L. Hanson, Giuseppina Imperatore cho thấy ở 890 đối tượng
Pima Indians không ĐTĐ, 144 đối tượng tiến triển thành bệnh ĐTĐ typ2 sau 4
năm theo dõi. Nguy cơ tương đối (RR) của HCCH và sự xuất hiện ĐTĐ là 2,1
theo tiêu chuẩn của ATPIII, và nguy cơ này là 3,6 theo tiêu chuẩn của WHO. Sự
khác biệt này nhấn mạnh vai trò quan trọng của kháng insulin (một tiêu chuẩn
bắt buộc trong định nghĩa HCCH của WHO) trong sinh bệnh học của ĐTĐ typ2.
Nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy, nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ tăng khi số
tiêu chí của HCCH cùng xuất hiện ở một đối tượng tăng. Barbara E.K. Klein,
Ronald Klein và cộng sự cho thấy khi nghiên cứu 4423 đối tượng không ĐTĐ
thấy 6,9% đối tượng tăng ĐH, 18,4% đối tượng THA, 82,7% đối tượng có
nồng độ lipid ở mức nguy cơ cao, 33,2% đối tượng tăng BMI, 3,3% đối tượng
có microalbumin niệu. Ở những đối tượng không có tiêu chí nào rối loạn chỉ có
0,6% tiến triển thành ĐTĐ typ2 sau 5 năm, khi có 1 tiêu chí rối loạn thấy tỷ lệ
này là 1,1% , 2 tiêu chí rối loạn tỷ lệ này là 3,9%, 3 tiêu chí rối loạn tỷ lệ này là
5,9 và từ 4 tiêu chí trở lên rối loạn tỷ lệ này là 17,9%.
1.1.5. Dự phòng HCCH
Để dự phòng hội chứng chuyển hóa cần có chế độ ăn và luyện tập phù
hợp. Định kỳ đo huyết áp, đo vòng eo, chỉ số vòng eo/vòng hông, cân nặng
của mình cũng như xét nghiệm các thành phần glucose máu và mỡ máu để có
thái độ xử lý sớm nếu cần.
1.2. Khái niệm đái tháo đường
1.2.1. Định nghĩa
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì ĐTĐ “là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất
hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt
động của insulin” .
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ
Trong những năm gần đây, ĐTĐ luôn là vấn đề sức khỏe lớn trên thế
giới. Bệnh phát triển với tốc độ nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
15
Năm 1994 thế giới có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, năm 1995 là 135 triệu
người (chiếm 4% dân số). Ước tính năm 2010 con số này sẽ là 285 triệu người
(chiếm 6,4% dân số thế giới) và sẽ tăng lên 439 triệu người (chiếm 7,7% dân số
thế giới) vào năm 2030. Từ năm 2010 đến 2030, sẽ tăng 69% ở các nước đang
phát triển và tăng 20% ở các nước phát triển . Tại Việt Nam, điều tra dịch tễ năm
2002 tỷ lệ Đái tháo đường trong cả nước là 2,7%, ở khu vực thành phố là 4,4%,
ở miền núi và trung du là 2,1% và ở đồng bằng là 2,7% .
1.2.3. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường hiện nay, được Hiệp hội Đái
tháo đường Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh
Đái tháo đường của WHO công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào
năm 1999 .
Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong 3 tiêu chuẩn sau:
Một mẫu glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl) kết hợp
với các triệu chứng của đái tháo đường.
Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl).
Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ
sau uống 75 g glucose (loại anhydrous) hoặc 82,5 gam glucose (loại
monohydrat) (nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống).
1.2.4. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống
Đối tượng điều tra được hướng dẫn để tuân thủ buổi sáng tiến hành
xét nghiệm glucose máu thì nhịn ăn tuyệt đối và sau buổi ăn tối hôm trước
thì không ăn thêm gì. Sau khi xét nghiệm mẫu một, đối tượng được uống
250 ml nước lọc có pha 75 g glucose khan (uống hết dung dịch đường
trong vòng 5 phút), sau khi uống dung dịch đường, đối tượng nghỉ ngơi tại
chỗ, không ăn, uống gì thêm và chờ đúng 120 phút sau để xét nghiệm
glucose máu lần hai.
16
1.3. Tiền đái tháo đường
1.3.1. Khái niệm
Ngày nay, tiền đái tháo đường được hiểu là tình trạng suy giảm chuyển
hóa glucose, bao gồm 2 tình huống: rối loạn dung nạp glucose (IGT-Impaired
Glucose Tolerance) và Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói (IFGImpaired Fasting Glucose). Cả hai tình huống này đều tăng glucose máu,
nhưng chưa đạt mức chẩn đoán đái tháo đường thực sự. Tuy nhiên, ở giai
đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện biến chứng của bệnh đái tháo đường.
tăng cao ở nhiều nước trên thế giới đòi hỏi ngành y tế cần có chiến lược
phòng và chống tiền đái tháo đường một cách tích cực , .
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
1.3.2.1. Theo Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA)
Theo ADA , chẩn đoán xác định tiền Đái tháo đường khi có ít nhất
một trong hai tiêu chuẩn sau:
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl)
đến 11,0 mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói < 126mg/dl (7mmol/l).
- Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose
huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100 mg/dl) đến 6,9 mmol/l
(125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp
tăng glucose máu dưới 11,1 mmol/l (< 200 mg/dl).
1.3.2.2. Theo WHO năm 1999
Theo WHO , , chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có ít nhất một trong
hai tiêu chuẩn sau:
- IGT: nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm
pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0
mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói < 7 mmol/l (126 mg/dl).
- IFG: nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l
(110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ (nếu đo) của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 11,1 mmol/l (< 200 mg/dl).
17
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Những người tuổi từ 30 – 69 được chẩn đoán tiền đái tháo
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các đối tượng đã được chẩn đoán đái tháo đường từ trước thời điểm
nghiên cứu hoặc đang sử dụng thuốc hạ đường huyết.
Các đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ nữ đang mang thai.
Đang bị các bệnh cấp tính.
Các đối tượng không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Tháng 12/ 2011 – 12/2012
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Thành phố Ninh Bình và Thị xã Tam Điệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Chọn mẫu
Những người được phát hiện tiền ĐTĐ trong một dự án Quốc tế do
Viện ĐTĐ và Rối loạn chuyển hóa thực hiện tại Ninh Bình thỏa mãn tiêu
chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.3. Các bước tiến hành thu thập thông tin
2.2.3.1. Phỏng vấn đặc điểm thông tin đối tượng:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp
- Tiền sử bản thân: tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường.
18
2.2.3.2. Đánh giá các chỉ số nhân trắc
* Đo chiều cao đứng
Dụng cụ: Thước đứng Microstoise với độ chính xác 0,1cm.
Cách đo: Đối tượng được đo bỏ guốc, dép, đứng thẳng với tư thế thoải
mái, hai chân chụm hình chữ V, gót chân sát mặt sau của cân, mắt nhìn thẳng
về phía trước, đảm bảo ba điểm cơ sở chạm vào thước đo là vùng chẩm, mông
và gót chân. Kéo Eker gắn sẵn trên thước đo cho lên quá đầu, hạ dần xuống
đến khi chạm đỉnh đầu. Đọc kết quả và ghi số centimét với một số lẻ.
* Đo cân nặng
Dụng cụ: Cân bằng cân điện tử SECA với độ chính xác 0,1 kg. Cân được
kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
Cách cân: Đối tượng điều tra cởi bỏ giày, dép, áo khoác đứng giữa bàn
cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng dồn đều cả hai chân. Kết
quả cân được ghi theo đơn vị kg với 1 số lẻ.
* Đo vòng eo
Dụng cụ: Đo bằng thước dây có chia vạch đến hàng mm.
Cách đo: Đối tượng được đo đứng thẳng, hai chân chụm. Người đo đứng
nghiêng sang bên theo chiều vuông góc với người được đo, dùng thước dây đo
ngang qua điểm giữa của bờ dưới xương sườn 12 và bờ trên mào chậu lúc thở ra
nhẹ nhàng, đảm bảo rằng thước đo ở vị trí nằm ngang, đọc số đo đến cm.
* Đo vòng hông
Dụng cụ: Đo bằng thước dây có chia vạch đến hàng cm.
Cách đo: Đối tượng được đo đứng thẳng, hai chân chụm. Người đo đứng
nghiêng sang bên theo chiều vuông góc với người được đo, dùng thước dây
đo ngang qua 2 mấu chuyển lớn xương đùi, đảm bảo rằng thước đo ở vị trí
nằm ngang, đọc số đo đến mm.
* Đo huyết áp
Dụng cụ: Máy đo huyết áp kế đồng hồ, hiệu ALP K2 ADULT CUFF do
Nhật bản sản xuất. Được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
19
Cách đo: Đối tượng điều tra được nghỉ ngơi trước khi đo ít nhất 15 phút,
nằm ngửa, nới rộng quần áo, nằm im không cử động, không nói chuyện, cánh
tay trái hoặc phải dang ra một góc khoảng 75o.
2.2.3.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng
Đối tượng nghiên cứu được tư vấn kỹ để tuân thủ đảm bảo là nhịn ăn từ
21 giờ tối hôm trước và sáng hôm sau (ngày lấy máu xét nghiệm) cũng nhịn
đói để đánh giá đường huyết lúc đói, đường huyết sau 2 giờ làm nghiệm pháp
tăng đường huyết (Bằng phương pháp xét nghiệm đường máu mao mạch, sử
dụng máy Onetouch Ultra của hãng Life Style) cũng như các chỉ số sinh hóa
máu khác. Đối với những đối tượng nếu không tuân thủ theo đúng hướng dẫn
thì cho về hẹn ngày hôm sau hoặc không làm xét nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu được lấy máu tĩnh mạch buổi sáng lúc đói để
đánh giá các chỉ số hóa sinh. Các xét nghiệm hóa sinh máu này (lipid máu –
HDL-C, Triglycerid) được thực hiện trên máy hóa sinh tự động Cobas C 311
của Roche, Hitachi và được xét nghiệm tại cơ sở xét nghiệm của Viện Đái tháo
đường và Rối loạn chuyển hóa.
2.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu
2.2.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa của ATP III thuộc
chương trình giáo dục về Cholesterol quốc gia của Mỹ (NEPT – National
Cholesterol Education Program) – 2005
Hội chứng chuyển hóa được xác định khi có bất kỳ 3 trong 5 tiêu chí
sau , :
Tăng vòng eo: Nam: ≥ 102cm , Nữ: ≥ 88 cm
Tăng triglycerid khi: TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl)
Giảm HDL-cholesterol khi : Nam : <1,03mmol/l (40mg/dl)
Nữ : <1,29mmol/l (50mg/dl)
Huyết áp cao khi:
Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc
Huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg
20
Hoặc điều trị tăng huyết áp
Tăng glucose máu lúc đói khi: Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l
2.2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa của liên đoàn Đái tháo
đường quốc tế (IDF-International Diabetes Federation)
Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF-2005 khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
•
Tiêu chí bắt buộc là phải có béo trung tâm :
Vòng eo nam ≥ 90 cm, vòng eo nữ ≥ 80 cm.
•
Kết hợp với ít nhất 2 trong 4 tiêu chí sau :
Tăng triglycerid máu :
TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc
Giảm HDL-cholesterol máu:
Nam: <1,03mmol/l(150mg/dl) hoặc
Nữ: <1,29mmol/l(50mg/dl) đối với nữ
Tăng huyết áp:
Huyết áp tâm thu ≥ 130 hoặc
Huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg
Hoặc đang điều trị tăng huyết áp.
Tăng glucose máu lúc đói: ≥ 5,6mmol/l (100mg/dl)
Tiêu chí ↑VE-ATPIII: khi vòng eo của nam ≥ 102 cm, vòng eo của nữ ≥ 88 cm.
Tiêu chí ↑VE-IDF: khi vòng eo nam ≥ 90 cm, vòng eo của nữ ≥ 80 cm.
Tiêu chí ↑TG-ATPIII, IDF (↑TG): khi triglycerid ≥ 1,7 mmol/l
Tiêu chí ↓HDL-C ATPIII, IDF (↓HDL-C): khi HDL-C của nam < 1,03
mmol/l, HDL-C của nữ < 1,29 mmol/l.
Tiêu chí ↑HA-ATPIII, IDF (↑HA): khi HA tối đa ≥130 mmHg và/hoặc HA
tối thiểu ≥ 85 cm.
Tiêu chí ↑ĐH-ATPIII, IDF (↑ĐH): khi ĐH đói ≥5,6 mmol/l.
2.2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2011
21
Theo ADA , , bệnh đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong 3
tiêu chuẩn sau:
Một mẫu glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl) kết hợp
với các triệu chứng của đái tháo đường.
Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl).
Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ
sau uống 75 g glucose (loại anhydrous) hoặc 82,5 gam glucose (loại
monohydrat) (nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống).
2.2.4.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường theo ADA
Theo ADA , chẩn đoán xác định tiền Đái tháo đường khi có ít nhất
một trong hai tiêu chuẩn sau:
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu mức glucose huyết tương ở
thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ
7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (198mg/dl) và glucose
huyết tương lúc đói < 126mg/dl (7mmol/l).
- Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết
tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100 mg/dl) đến 6,9 mmol/l
(125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm
pháp dung nạp glucose máu dưới 11,1 mmol/l (< 200 mg/dl).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi có nghiên cứu các dưới
nhóm của tiền ĐTĐ
- Rối loạn dung nạp glucose đơn thuần ( IGT đơn thuần): nếu mức
glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose
máu đường uống từ 7,8 đến 11mmol/l và glucose huyết tương lúc đói <
5,6 mmol/l.
- Suy giảm glucose máu đơn thuần (IFG đơn thuần): nếu mức glucose
huyết tương lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/l và glucose huyết tương ở
thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose < 7,8 mmol/l.
- Suy giảm glucose máu lúc đói kết hợp rối loạn dung nạp glucose ( IFG
22
kết hợp IGT): nếu mức glucose huyết tương lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmo/l và
glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose từ
7,8 đến 11mmol/l.
2.2.4.5. Đánh giá chỉ số BMI, vòng eo
Dựa theo tiêu chuẩn của WHO 2000 áp dụng cho người trưởng thành
Châu Á , [1].
• Chỉ số BMI được tính theo công thức
BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao)2 (m)
Bảng 2.1. Bảng đánh giá BMI áp dụng cho người Châu Á
BMI (kg/m2)
< 18,5
18,5 - 22,9
23 - 24,9
≥ 25
Phân loại
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
2.2.4.6. Đánh giá chỉ số huyết áp theo JNC VII
Bảng 2.2. Bảng phân loại huyết áp theo JNC VII – 2003
Phân loại
Bình thường
Tiền tăng HA
Tăng HA giai đoạn I
Tăng HA giai đoạn II
HA tâm thu
HA tâm trương
(mmHg)
< 120
120 - 139
140 - 159
≥ 160
(mmHg)
Và < 80
Và/ hoặc 80 - 90
Và/ hoặc 90 - 99
Và/ hoặc ≥ 100
23
2.2.5. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu
Bảng 2.3. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu
Tên biến số
Định nghĩa
Phương pháp
thu thập
Tuổi
Tuổi tính theo năm
Hỏi
Giới
Nam/Nữ
Hỏi
Chiều cao (cm)
Chiều cao bệnh nhân tính theo cm
Đo
Cân nặng (kg)
Cân nặng bệnh nhân tính theo kg
Cân
BMI
Cân nặng/(Chiều cao)2 (kg/m2)
Tính
Vòng eo
Vòng eo tính theo cm
Đo
HA tối đa
HA đo ở thì tâm thu, tính theo mmHg
Đo
HA tối thiểu
HA đo ở thì tâm trương, tính theo
mmHg
Tiền sử tăng huyết
Hỏi
áp và điều trị THA
Glucose lúc đói
Glucose sau 2 h làm
nghiệm pháp tăng
đường huyết
Đo
Glucose máu khi BN nhịn ăn > 8 giờ
(mmol/l)
Glucose máu 2 giờ sau NPTĐH
(mmol/l)
Xét nghiệm
Xét nghiệm
TG
Nồng độ TG trong máu (mmol/l)
Xét nghiệm
HDL-C
Nồng độ HDL-C trong máu (mmol/l)
Xét nghiệm
2.2.6. Các biện pháp khống chế sai số
Sử dụng 1 mẫu phiếu điều tra nghiên cứu chi tiết, đầy đủ
Tập huấn kỹ cho cộng tác viên quy trình thu thập số liệu.
24
Kỹ thuật cân đo chính xác, các dụng cụ, máy móc dùng trong nghiên
cứu đều đã được chuẩn hóa và có độ chính xác cao.
2.2.7. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y học với phần mềm SPSS
16,0 với các thuật toán:
Dùng test khi bình phương để so sánh sự khác biệt của các tỷ lệ
Dùng test T-student để so sánh sự khác biệt của các giá trị trung bình
p < 0,05 : Khác biệt có ý nghĩa thông kê.
2.2.8. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích đầy đủ và tự nguyện
tham gia nghiên cứu (có đơn và chữ ký tình nguyện tham gia nghiên cứu), họ
có thể từ chối không tham gia nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào mà không
cần phải nêu lý do.
25
TÓM TẮT SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Người Tiền đái tháo đường
Theo ADA
Phỏng vấn thu thập thông tin:
Nhân khẩu
Nhân trắc
Tiền sử bệnh
- Làm nghiệm pháp DNG
- Xét nghiệm máu
Kết luận
1. Tỷ lệ HCCH theo ATP III, IDF
2. Tần suất các tiêu chí HCCH
Kiến nghị