Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

BÁO cáo LUẬN văn THẠC sỹ đánh giá tác dụng của điện trường châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BÁO CÁO LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP THẠC SỸ Y HỌC

BÙI VIỆT HÙNG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT
LƯNG HÔNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LÊ THÀNH XUÂN


NỘI DUNG


ĐẶT VẤN ĐỀ



HCTLH là một bệnh cảnh hay gặp trên lâm sàng mà nguyên nhân do TVĐĐ chiếm
63-73%



Theo WHO có 80% dân số ít nhất 1 lần đau vùng CSTL, ước tính mỗi năm kinh phí
để điều trị HCTLH do TVĐĐ vào khoảng 21 tỷ USD.



Tại Mỹ, HCTLH do TVĐĐ là lý do thứ 2 khiến BN đi khám bệnh, bệnh gặp cả ở nam
và nữ trong độ tuổi lao động.





Chính vì vậy việc chẩn đoán và điều trị vừa hiệu quả vừa giảm chi phí là vấn đề thời
sự của nhiều quốc gia.


ĐẶT VẤN ĐỀ





YHHĐ có các PP điều trị như: nội khoa, vật lý trị liệu – PHCN, phẫu thuật…
YHCT có các PP điều trị như: châm, cứu, XBBH, thuốc thang, thuốc đắp, thuốc bôi…
Đã có nhiều đề tài sử dụng PP điện châm điều trị HCTLH do TVĐĐ nhưng chủ yếu
là điện hào châm mà chưa có nhiều đề tài sử dụng điện trường châm một cách hệ
thống.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu

2. Theo dõi tác dụng không mong muốn
1. Đánh giá tác dụng của điện trường

trên lâm sàng của phương pháp điện

châm trong điều trị HCTLH do TVĐĐ.


trường châm trong điều trị HCTLH do
TVĐĐ.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ

 Định nghĩa: HCTLH do TVĐĐ bao gồm các triệu chứng bệnh lý của CSTL và của rễ dây TK
hông to do tình trạng nhân nhầy ĐĐCSTL thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn
ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống.

 Cấu trúc đĩa đệm gồm: mâm sụn, vòng sợi, nhân nhầy.
 Nguyên nhân:
- Thoái hóa đĩa đệm.
- Chấn thương CSTL mạnh, đột ngột.


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ

Thành phần của đốt sống và đĩa đệm


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ



LÂM SÀNG:




HC cột sống:
- Đau vùng cột sống thắt lưng.
- Biến dạng cột sống thắt lưng.
- Điểm đau cạnh sống thắt lưng.



HC rễ thần kinh:
- Đau dọc theo rễ thần kinh thắt lưng cùng.
- Các dấu hiệu kích thích rễ: Lasègue, Valliex, bấm chuông.
- Rối loạn cảm giác dọc theo rễ thần kinh.
- Rối loạn dinh dưỡng cơ.


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ



CẬN LÂM SÀNG: dựa vào hình ảnh phim CT Scanner hoặc phim MRI



TVĐĐ thể ra sau:
- TVĐĐ sau – bên: gặp phổ biến nhất
- TVĐĐ sau – giữa (TVĐĐ trung tâm)
- TVĐĐ sau – cạnh giữa (TVĐĐ cận trung tâm)
- TVĐĐ ra sau đã đứt dây chằng dọc sau.




TVĐĐ thể ra trước.



TVĐĐ thể vào phần xốp thân đốt (TVĐĐ kiểu Schmorl).


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ

Hình ảnh TVĐĐ thể ra sau trên phim MRI


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ



CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH HCTLH do TVĐĐ



Lâm sàng: có ít nhất 1 triệu chứng của HCCS và 1 triệu chứng của HC rễ TK
hông to.



Cận lâm sàng: có hình ảnh TVĐĐ trên phim CT Scanner hoặc trên phim MRI.



HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ



ĐIỀU TRỊ:



Nội khoa:



Bất động thời kỳ cấp tính.



Dùng thuốc

- Thường dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid đường uống trong thời kỳ cấp và
trong đợt tái phát.
- Có thể kết hợp dùng các thuốc an thần giãn cơ nhẹ, các Vitamin nhóm B liều cao và một số
thuốc giảm đau thần kinh khác.
- Trong các trường hợp đau nặng có thể xem xét chỉ định điều trị bằng Corticoid và các phương
pháp phong bế thần kinh.


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHHĐ




Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu với mục đích tăng lưu lượng máu, giảm phù nề, giảm
bớt sự kết dính, tăng độ linh hoạt của cột sống thắt lưng gồm:
- Điện trị liệu
- Nhiệt trị liệu
- Ánh sáng trị liệu
- Xoa bóp trị liệu
- Kéo giãn cột sống thắt lưng
- Sử dụng áo nẹp cột sống



Ngoại khoa: PP điều trị PT với mục đích lấy bỏ nhân nhầy thoát vị chèn ép vào tủy hoặc rễ
thần kinh.


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHCT




BỆNH DANH:
Đau lưng được mô tả trong chứng tý của YHCT với nhiều bệnh danh khác nhau tùy thuộc
vào vị trí và nguyên nhân gây bệnh:
- Yêu thống (đau lưng)
- Yêu cước thống (đau lưng – chân)



Bệnh thuộc phạm vi “chứng tý”, chứng tý theo YHCT là một chứng bệnh với biểu hiện đau

do khí huyết lưu chuyển trong kinh mạch bị tắc trở gây nên.


HC THẮT LƯNG HÔNG DO TVĐĐ THEO YHCT



NGUYÊN NHÂN:



Nội nhân: Chính khí hư làm khí huyết lưu thông ở hệ kinh lạc bị ứ trệ.



Bất nội ngoại nhân: do chấn thương làm khí trệ huyết ứ làm bế tắc kinh Bàng quang,
kinh Đởm gây đau và hạn chế vận động.



Bất nội ngoại nhân kết hợp nội nhân.


ĐAU THẮT LƯNG DO TVĐĐCSTL THEO YHCT



CÁC THỂ LÂM SÀNG THEO YHCT:




Yêu thống thể huyết ứ.



Yêu thống thể huyết ứ/can thận hư.



ĐIỀU TRỊ:



Dùng thuốc

- Thể huyết ứ dùng bài “Tứ vật đào hồng” hoặc bài “Thân thống trục ứ thang” gia giảm.
- Thể huyết ứ/can thận hư dùng bài “Độc hoạt ký sinh thang” gia giảm.



Không dùng thuốc

-

Châm cứu.

-

Xoa bóp bấm huyệt.



KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM



Trường châm phát triển từ cơ sở lý luận của Cửu châm có ghi trong sách Linh khu (770-221
trước Công nguyên).



Trường châm là loại kim số 8 trong Cửu châm ứng với bát phong. Phong đến từ 8 hướng
tác động vào 8 khớp lớn của cơ thể gây chứng tý (đau) của các khớp như cột sống, khớp
háng, khớp gối…



Do vậy dùng kim dài châm sâu, châm xuyên huyệt – xuyên kinh có tác dụng điều khí nhanh
và mạnh điều trị các chứng tý (đau) do huyết ứ.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


TIÊU CHUẨN NHẬN BỆNH NHÂN



Gồm 60 BN được chẩn đoán xác định là HCTLH do TVĐĐ và điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Châm cứu TW từ tháng 03/2014 đến tháng 10/2014.




Thể Huyết ứ đơn thuần và Huyết ứ/Can thận hư.



Tuổi > 18, không phân biệt giới tính.



Bị bệnh trên 7 ngày, không dùng hoặc dừng thuốc giảm đau chống viêm 12 ngày trước
khi điều trị.



Tự nguyện tham gia và tuân thủ PPNC.


TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ BỆNH NHÂN



Các thể TVĐĐ có chỉ định phẫu thuật.



BN bị HCTLH do viêm cột sống dính khớp, lao cột sống, ung thư, xẹp đốt sống…




Bệnh kèm theo như: nhiễm trùng toàn thân, tim mạch, đái tháo đường, suy gan, suy
thận…



BN không tuân thủ điều trị, tự dùng thuốc khác hoặc bỏ điều trị 2 ngày trở lên.



BN thể Can thận hư đơn thuần.


PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

Kim châm cứu 15 cm và 5 cm bằng thép không rỉ
- Máy điện châm – Thuốc thủy châm Methycobal500µg


PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

Thước đo thang điểm VAS

Thước đo tầm vận động CSTL


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

BN được chẩn đoán là HCTLH do TVĐĐ (thể Huyết ứ
hoặc thể Huyết ứ/Can thận hư) (n=60)


Nhóm NC (n=30)

Nhóm C (n=30)

Điện trường châm

Điện hào châm

PP nền : XBBH và thủy châm Methycobal

PP nền : XBBH và thủy châm Methycobal

Kết quả sau 7 và 15 ngày điều trị

Kết quả sau 7 và 15 ngày điều trị

So sánh

Kết luận

Sơ đồ quy trình nghiên cứu


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



ĐỐI VỚI NHÓM NGHIÊN CỨU




Châm cứu:

+

Kim 15 cm: châm Thận du xuyên Đại trường du
Giáp tích L1 xuyên S1
Trật biên xuyên Hoàn khiêu

+

Thủ pháp : châm tả

+

Kỹ thuật xung điện: tần số và cường độ phụ thuộc BN, thông thường 4 – 5 Hz

+

Thời gian: 30 phút.



XBBH: xát, day, lăn, ấn, vận động CSTL(không vặn CS)



Thủy châm:

+


Mỗi lần thủy châm 1 ống Methycobal, vào 1 trong các huyệt Thận du, Đại trường du, Hoàn
khiêu.

+

Cách 3 ngày thủy châm 1 lần.


×